വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - വിയറ്റ്നാമീസ് പരിഭാഷ: പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം. * - വിവർത്തനങ്ങളുടെ സൂചിക

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

പരിഭാഷ അദ്ധ്യായം: സൂറത്തു റഅ്ദ്   ആയത്ത്:

Chương Al-R'ad

الٓمٓرۚ تِلۡكَ ءَايَٰتُ ٱلۡكِتَٰبِۗ وَٱلَّذِيٓ أُنزِلَ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَ ٱلۡحَقُّ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَ ٱلنَّاسِ لَا يُؤۡمِنُونَ
Alif. Lam. Mim. Ra.[1] Đó là những câu Kinh của Kinh Sách (Qur’an). Và những gì đã được ban xuống cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) từ Thượng Đế của Ngươi là chân lý nhưng hầu hết nhân loại lại không tin.
[1] Xem lại phần chú thích ở câu 1 của chương Al-Baqarah.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱللَّهُ ٱلَّذِي رَفَعَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ بِغَيۡرِ عَمَدٖ تَرَوۡنَهَاۖ ثُمَّ ٱسۡتَوَىٰ عَلَى ٱلۡعَرۡشِۖ وَسَخَّرَ ٱلشَّمۡسَ وَٱلۡقَمَرَۖ كُلّٞ يَجۡرِي لِأَجَلٖ مُّسَمّٗىۚ يُدَبِّرُ ٱلۡأَمۡرَ يُفَصِّلُ ٱلۡأٓيَٰتِ لَعَلَّكُم بِلِقَآءِ رَبِّكُمۡ تُوقِنُونَ
Allah là Đấng đã dựng lên các tầng trời không cần trụ chống mà các ngươi (có thể) nhìn thấy. Sau đó, Ngài đưa chính mình lên ngôi an vị trên chiếc Ngai Vương. Ngài chế ngự mặt trời và mặt trăng, mỗi cái chạy (theo quỹ đạo riêng của nó) trong thời hạn được qui định cho chúng. Ngài điều hành mọi hoạt động của vạn vật (trên trời và dưới đất). Ngài trình bày chi tiết các dấu hiệu mong rằng các ngươi có niềm tin tuyệt đối về cuộc gặp gỡ với Thượng Đế của các ngươi (ở Đời Sau).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهُوَ ٱلَّذِي مَدَّ ٱلۡأَرۡضَ وَجَعَلَ فِيهَا رَوَٰسِيَ وَأَنۡهَٰرٗاۖ وَمِن كُلِّ ٱلثَّمَرَٰتِ جَعَلَ فِيهَا زَوۡجَيۡنِ ٱثۡنَيۡنِۖ يُغۡشِي ٱلَّيۡلَ ٱلنَّهَارَۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يَتَفَكَّرُونَ
Và Ngài là Ðấng đã trải rộng mặt đất và đặt lên nó những quả núi vững chắc và sông ngòi; và từ mỗi loại trái quả Ngài tạo ra từng cặp, đực và cái; và chính Ngài là Đấng lấy ban đêm bao phủ ban ngày. Quả thật, trong sự việc đó là những dấu hiệu dành cho nhóm người biết suy ngẫm.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَفِي ٱلۡأَرۡضِ قِطَعٞ مُّتَجَٰوِرَٰتٞ وَجَنَّٰتٞ مِّنۡ أَعۡنَٰبٖ وَزَرۡعٞ وَنَخِيلٞ صِنۡوَانٞ وَغَيۡرُ صِنۡوَانٖ يُسۡقَىٰ بِمَآءٖ وَٰحِدٖ وَنُفَضِّلُ بَعۡضَهَا عَلَىٰ بَعۡضٖ فِي ٱلۡأُكُلِۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يَعۡقِلُونَ
Trên trái đất có những vùng đất nối liền nhau. Trên đó, có những vườn nho, những cánh đồng, và có cây chà là: một số mọc thành cụm từ một gốc, một số mọc đơn lẻ. Chúng được tưới từ cùng một loại nước, nhưng TA làm cho một số loại trái quả này vượt trội hơn một số loại trái quả khác về hương vị và chất lượng. Quả thật, trong sự việc đó là những dấu hiệu dành cho nhóm người thông hiểu.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ وَإِن تَعۡجَبۡ فَعَجَبٞ قَوۡلُهُمۡ أَءِذَا كُنَّا تُرَٰبًا أَءِنَّا لَفِي خَلۡقٖ جَدِيدٍۗ أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِرَبِّهِمۡۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ ٱلۡأَغۡلَٰلُ فِيٓ أَعۡنَاقِهِمۡۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
(Này Muhammad!) Nếu Ngươi ngạc nhiên (về điều gì đó) thì lời của (những kẻ phủ nhận sự Phục Sinh) đáng để Ngươi ngạc nhiên hơn khi chúng nói: “Lẽ nào khi bọn ta đã biến thành cát bụi, bọn ta sẽ được dựng sống trở lại trong một sự tạo hóa mới?” Đó là những kẻ đã phủ nhận Thượng Đế của chúng. Chúng sẽ bị gông cùm trên cổ. Chúng là những kẻ đồng hành của Hỏa Ngục, chúng sẽ ở trong đó mãi mãi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَيَسۡتَعۡجِلُونَكَ بِٱلسَّيِّئَةِ قَبۡلَ ٱلۡحَسَنَةِ وَقَدۡ خَلَتۡ مِن قَبۡلِهِمُ ٱلۡمَثُلَٰتُۗ وَإِنَّ رَبَّكَ لَذُو مَغۡفِرَةٖ لِّلنَّاسِ عَلَىٰ ظُلۡمِهِمۡۖ وَإِنَّ رَبَّكَ لَشَدِيدُ ٱلۡعِقَابِ
Chúng nôn nóng hối thúc Ngươi mang tai hoạ đến với chúng trước khi (bọn chúng tận hưởng hết) điều tốt (mà Allah đã an bài cho chúng), mặc dù những kẻ theo đường lối tương tự trước chúng đã gặp phải những hình phạt (từ Allah). Quả thật, Thượng Đế của Ngươi hằng tha thứ cho con người bất chấp hành đồng sai trái của họ, tuy nhiên, Thượng Đế của Ngươi rất nghiêm khắc trong việc trừng phạt.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَيَقُولُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَوۡلَآ أُنزِلَ عَلَيۡهِ ءَايَةٞ مِّن رَّبِّهِۦٓۗ إِنَّمَآ أَنتَ مُنذِرٞۖ وَلِكُلِّ قَوۡمٍ هَادٍ
Những người vô đức tin nói: “Tại sao Y (Muhammad) không có được một phép lạ nào từ Thượng Đế của Y cơ chứ?” Quả thật, Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) chỉ là một người cảnh báo; và mỗi một cộng đồng (dân tộc) đều có một người hướng dẫn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱللَّهُ يَعۡلَمُ مَا تَحۡمِلُ كُلُّ أُنثَىٰ وَمَا تَغِيضُ ٱلۡأَرۡحَامُ وَمَا تَزۡدَادُۚ وَكُلُّ شَيۡءٍ عِندَهُۥ بِمِقۡدَارٍ
Allah biết rõ về bào thai mà mỗi cá thể cái (từ con người và động vật) đang mang và biết rõ tình trạng thiếu và dư (ngày tháng của các bào thai) trong các dạ con, bởi lẽ tất cả mọi thứ ở nơi Ngài đều được định lượng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
عَٰلِمُ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ ٱلۡكَبِيرُ ٱلۡمُتَعَالِ
(Ngài là) Đấng biết điều không thể nhìn thấy và những điều có thể nhìn thấy. Ngài là Đấng Vĩ Đại, Đấng Tối Cao.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
سَوَآءٞ مِّنكُم مَّنۡ أَسَرَّ ٱلۡقَوۡلَ وَمَن جَهَرَ بِهِۦ وَمَنۡ هُوَ مُسۡتَخۡفِۭ بِٱلَّيۡلِ وَسَارِبُۢ بِٱلنَّهَارِ
Dù ai đó trong các ngươi nói khẽ hoặc lớn tiếng, dù ẩn mình trong bóng đêm hay vênh váo đứng giữa ban ngày, tất cả (đối với Allah) đều như nhau.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
لَهُۥ مُعَقِّبَٰتٞ مِّنۢ بَيۡنِ يَدَيۡهِ وَمِنۡ خَلۡفِهِۦ يَحۡفَظُونَهُۥ مِنۡ أَمۡرِ ٱللَّهِۗ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يُغَيِّرُ مَا بِقَوۡمٍ حَتَّىٰ يُغَيِّرُواْ مَا بِأَنفُسِهِمۡۗ وَإِذَآ أَرَادَ ٱللَّهُ بِقَوۡمٖ سُوٓءٗا فَلَا مَرَدَّ لَهُۥۚ وَمَا لَهُم مِّن دُونِهِۦ مِن وَالٍ
Bởi vì phía trước và phía sau y đều có một đội ngũ (Thiên Thần) nối tiếp nhau canh chừng y theo sắc lệnh của Allah. Quả thật, Allah sẽ không thay đổi tình trạng của một nhóm người cho tới khi chính họ thay đổi những gì trong bản thân họ. Và một khi Allah muốn nhóm người nào đó bị tai họa thì chắc chắn không cách nào đẩy lùi nó, và ngoài Ngài chắc chắn sẽ không có người bảo hộ nào có thể che chở được họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
هُوَ ٱلَّذِي يُرِيكُمُ ٱلۡبَرۡقَ خَوۡفٗا وَطَمَعٗا وَيُنشِئُ ٱلسَّحَابَ ٱلثِّقَالَ
Ngài là Đấng trưng bày cho các ngươi (hỡi con người) nhìn thấy tia chớp khiến các ngươi vừa sợ hãi và vừa hi vọng và Ngài đã tạo ra những đám mây nặng trĩu (chứa nước mưa).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَيُسَبِّحُ ٱلرَّعۡدُ بِحَمۡدِهِۦ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ مِنۡ خِيفَتِهِۦ وَيُرۡسِلُ ٱلصَّوَٰعِقَ فَيُصِيبُ بِهَا مَن يَشَآءُ وَهُمۡ يُجَٰدِلُونَ فِي ٱللَّهِ وَهُوَ شَدِيدُ ٱلۡمِحَالِ
Sấm sét tôn cao (Allah) với lời ca ngợi Ngài (theo cách riêng của nó) và các Thiên Thần tôn cao Ngài bằng nỗi sợ đối với Ngài. Và Ngài dùng sấm sét đánh những kẻ nào Ngài muốn; và chúng không ngừng tranh luận về Allah. Quả thật, Ngài rất mạnh bạo trong kế hoạch (trừng phạt những kẻ chống đối).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
لَهُۥ دَعۡوَةُ ٱلۡحَقِّۚ وَٱلَّذِينَ يَدۡعُونَ مِن دُونِهِۦ لَا يَسۡتَجِيبُونَ لَهُم بِشَيۡءٍ إِلَّا كَبَٰسِطِ كَفَّيۡهِ إِلَى ٱلۡمَآءِ لِيَبۡلُغَ فَاهُ وَمَا هُوَ بِبَٰلِغِهِۦۚ وَمَا دُعَآءُ ٱلۡكَٰفِرِينَ إِلَّا فِي ضَلَٰلٖ
Sự cầu nguyện chỉ xứng đáng thuộc về một mình (Allah) bởi (các thần linh bục tượng) mà (những kẻ đa thần) cầu nguyện ngoài Ngài đều không đáp lại chúng bất cứ thứ gì. (Hình ảnh cầu xin, khấn vái đó) chẳng khác nào hình ảnh của một người (đang khát) đưa hai bàn tay ra hứng nước đưa vào miệng nhưng nước không thể đến miệng của y được. Thật vậy, sự cầu nguyện của những kẻ vô đức tin chỉ đưa họ lún sâu vào lầm lạc.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلِلَّهِۤ يَسۡجُدُۤ مَن فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ طَوۡعٗا وَكَرۡهٗا وَظِلَٰلُهُم بِٱلۡغُدُوِّ وَٱلۡأٓصَالِ۩
Bất cứ ai trong các tầng trời và trái đất đều phủ phục quỳ lạy Allah, dù muốn hay không, ngay cả bóng của họ (cũng làm như vậy đối với Ngài) sáng chiều.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ مَن رَّبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ قُلِ ٱللَّهُۚ قُلۡ أَفَٱتَّخَذۡتُم مِّن دُونِهِۦٓ أَوۡلِيَآءَ لَا يَمۡلِكُونَ لِأَنفُسِهِمۡ نَفۡعٗا وَلَا ضَرّٗاۚ قُلۡ هَلۡ يَسۡتَوِي ٱلۡأَعۡمَىٰ وَٱلۡبَصِيرُ أَمۡ هَلۡ تَسۡتَوِي ٱلظُّلُمَٰتُ وَٱلنُّورُۗ أَمۡ جَعَلُواْ لِلَّهِ شُرَكَآءَ خَلَقُواْ كَخَلۡقِهِۦ فَتَشَٰبَهَ ٱلۡخَلۡقُ عَلَيۡهِمۡۚ قُلِ ٱللَّهُ خَٰلِقُ كُلِّ شَيۡءٖ وَهُوَ ٱلۡوَٰحِدُ ٱلۡقَهَّٰرُ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với (những kẻ đa thần): “Ai là Chủ Nhân của các tầng trời và trái đất?” Ngươi hãy nói: “(Đó là) Allah”. Ngươi hãy nói với chúng: “Thế tại sao các ngươi lại chọn lấy những thần linh khác ngoài Ngài làm đấng bảo hộ cho các ngươi trong khi chúng không có khả năng tự định đoạt điều lợi cũng như điều hại cho bản thân chúng?” Ngươi hãy nói với chúng: “Phải chăng người mù và người sáng mắt lại ngang bằng nhau ư? Hoặc phải chăng ánh sáng và bóng tối lại ngang bằng nhau ư? Hay là các ngươi tự bịa ra các thần linh rồi tôn lên ngang bằng với Allah với niềm tin rằng (các thần linh đó) cũng có khả năng tạo ra (những thứ) giống tạo vật của Ngài ư?” Vì vậy, việc tạo hóa đối với (những kẻ đa thần) đều giống nhau. Ngươi hãy nói với chúng: “Chính Allah mới là Đấng Tạo Hóa ra mọi thứ, Ngài là Đấng Duy Nhất, Đấng Chí Tôn.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَنزَلَ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ فَسَالَتۡ أَوۡدِيَةُۢ بِقَدَرِهَا فَٱحۡتَمَلَ ٱلسَّيۡلُ زَبَدٗا رَّابِيٗاۖ وَمِمَّا يُوقِدُونَ عَلَيۡهِ فِي ٱلنَّارِ ٱبۡتِغَآءَ حِلۡيَةٍ أَوۡ مَتَٰعٖ زَبَدٞ مِّثۡلُهُۥۚ كَذَٰلِكَ يَضۡرِبُ ٱللَّهُ ٱلۡحَقَّ وَٱلۡبَٰطِلَۚ فَأَمَّا ٱلزَّبَدُ فَيَذۡهَبُ جُفَآءٗۖ وَأَمَّا مَا يَنفَعُ ٱلنَّاسَ فَيَمۡكُثُ فِي ٱلۡأَرۡضِۚ كَذَٰلِكَ يَضۡرِبُ ٱللَّهُ ٱلۡأَمۡثَالَ
Ngài ban mưa từ trên trời xuống, các thung lũng dồn nước tạo thành dòng chảy theo định lượng của chúng, dòng chảy mang theo những bọt nước trên bề mặt. Và từ những khoáng chất được nấu trong lò lửa để thu lấy kim loại làm đồ trang sức hay làm các vật dụng thì cũng có một lớp bọt tương tự. Đó là hình ảnh mà Allah đưa ra làm thí dụ cho điều chân lý và sự nguy tạo. Đối với bọt nước thì nó sẽ tan biến (vì không tồn tại bền lâu) còn đối với những gì hữu ích cho nhân loại thì sẽ còn bền vững trên mặt đất. Tương tự như thế, Allah thường đưa ra những hình ảnh thí dụ (cho nhân loại hiểu về chân lý và sự ngụy tạo).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
لِلَّذِينَ ٱسۡتَجَابُواْ لِرَبِّهِمُ ٱلۡحُسۡنَىٰۚ وَٱلَّذِينَ لَمۡ يَسۡتَجِيبُواْ لَهُۥ لَوۡ أَنَّ لَهُم مَّا فِي ٱلۡأَرۡضِ جَمِيعٗا وَمِثۡلَهُۥ مَعَهُۥ لَٱفۡتَدَوۡاْ بِهِۦٓۚ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ سُوٓءُ ٱلۡحِسَابِ وَمَأۡوَىٰهُمۡ جَهَنَّمُۖ وَبِئۡسَ ٱلۡمِهَادُ
Những người đáp lại (lời mời gọi của) Thượng Đế của họ sẽ được (phần thưởng) tốt đẹp (Thiên Đàng). Ngược lại, những người không đáp lại (lời mời gọi của) Thượng Đế của họ, cho dù họ có tất cả mọi thứ (tài sản) trên trái đất và (những tài sản khác) giống như vậy để chuộc bản thân (khỏi sự trừng phạt thì cũng vô ích). Họ chắc chắn sẽ nhận lấy một sự phán quyết thật xấu và chỗ ở của họ sẽ là Hỏa Ngục, một chốn ở vô cùng tồi tệ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ أَفَمَن يَعۡلَمُ أَنَّمَآ أُنزِلَ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَ ٱلۡحَقُّ كَمَنۡ هُوَ أَعۡمَىٰٓۚ إِنَّمَا يَتَذَكَّرُ أُوْلُواْ ٱلۡأَلۡبَٰبِ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad!) Lẽ nào một người biết những gì được ban xuống cho Ngươi là chân lý (rồi y tin và đi theo) lại giống như một kẻ mù (không nhìn thấy được chân lý)? Quả thật, chỉ những người hiểu biết mới nhận thức và tiếp thu được (điều đó).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱلَّذِينَ يُوفُونَ بِعَهۡدِ ٱللَّهِ وَلَا يَنقُضُونَ ٱلۡمِيثَٰقَ
Những người thực hiện đúng giao ước với Allah và không phá vỡ giao ước (của Ngài);
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَٱلَّذِينَ يَصِلُونَ مَآ أَمَرَ ٱللَّهُ بِهِۦٓ أَن يُوصَلَ وَيَخۡشَوۡنَ رَبَّهُمۡ وَيَخَافُونَ سُوٓءَ ٱلۡحِسَابِ
Những người hàn gắn (quan hệ thân tộc), điều mà Allah đã ra lệnh, họ sợ Thượng Đế của họ và sợ một sự phán quyết xấu (về việc làm của họ);
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَٱلَّذِينَ صَبَرُواْ ٱبۡتِغَآءَ وَجۡهِ رَبِّهِمۡ وَأَقَامُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَأَنفَقُواْ مِمَّا رَزَقۡنَٰهُمۡ سِرّٗا وَعَلَانِيَةٗ وَيَدۡرَءُونَ بِٱلۡحَسَنَةِ ٱلسَّيِّئَةَ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ عُقۡبَى ٱلدَّارِ
Và những người kiên nhẫn chịu đựng vì sắc diện của Thượng Đế họ, họ chu đáo duy trì lễ nguyện Salah, chi dùng từ nguồn bổng lộc mà TA (Allah) ban cấp (cho con đường chính nghĩa của TA) một cách thầm kín và công khai, họ dùng điều thiện để bôi xóa điều xấu. (Những người vừa được mô tả), họ là những người sẽ có được kết cuộc tốt đẹp đáng ca ngợi (ở Đời Sau).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
جَنَّٰتُ عَدۡنٖ يَدۡخُلُونَهَا وَمَن صَلَحَ مِنۡ ءَابَآئِهِمۡ وَأَزۡوَٰجِهِمۡ وَذُرِّيَّٰتِهِمۡۖ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ يَدۡخُلُونَ عَلَيۡهِم مِّن كُلِّ بَابٖ
Những Ngôi Vườn Vĩnh Cửu (nơi Thiên Đàng), họ sẽ đi vào đó cùng với những người ngoan đạo trong số cha mẹ, vợ chồng và con cháu của họ. Và các Thiên Thần đi vào chúc mừng họ từ mỗi cánh cổng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
سَلَٰمٌ عَلَيۡكُم بِمَا صَبَرۡتُمۡۚ فَنِعۡمَ عُقۡبَى ٱلدَّارِ
“Sự bằng an và phúc lành dành cho quí vị bởi những gì mà quí vị đã kiên nhẫn chịu đựng (trên thế gian). Thật là một kết cục tốt đẹp và hồng phúc!”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَٱلَّذِينَ يَنقُضُونَ عَهۡدَ ٱللَّهِ مِنۢ بَعۡدِ مِيثَٰقِهِۦ وَيَقۡطَعُونَ مَآ أَمَرَ ٱللَّهُ بِهِۦٓ أَن يُوصَلَ وَيُفۡسِدُونَ فِي ٱلۡأَرۡضِ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمُ ٱللَّعۡنَةُ وَلَهُمۡ سُوٓءُ ٱلدَّارِ
Ngược lại, những kẻ phá vỡ giao ước của Allah sau khi đã nhận lấy giao ước của Ngài, những kẻ cắt đứt (quan hệ dòng tộc) - điều mà Allah đã ra lệnh phải hàn gắn, và những kẻ làm điều thối tha trên trái đất. Chúng là những kẻ sẽ bị sự nguyền rủa (của Allah) và sẽ nhận một kết cục vô cùng tồi tệ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱللَّهُ يَبۡسُطُ ٱلرِّزۡقَ لِمَن يَشَآءُ وَيَقۡدِرُۚ وَفَرِحُواْ بِٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا وَمَا ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَا فِي ٱلۡأٓخِرَةِ إِلَّا مَتَٰعٞ
Allah nới rộng bổng lộc cho ai Ngài muốn và thu hẹp bổng lộc đối với ai là tuỳ ý Ngài. (Những kẻ vô đức tin), chúng vui với cuộc sống trần gian trong khi cuộc sống trần gian này so với cuộc sống Đời Sau chỉ là một sự hưởng thụ (ngắn ngủi, chóng tàn).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَيَقُولُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَوۡلَآ أُنزِلَ عَلَيۡهِ ءَايَةٞ مِّن رَّبِّهِۦۚ قُلۡ إِنَّ ٱللَّهَ يُضِلُّ مَن يَشَآءُ وَيَهۡدِيٓ إِلَيۡهِ مَنۡ أَنَابَ
Những kẻ vô đức tin nói: “Tại sao không có một dấu lạ nào từ Thượng Đế của Y được ban xuống cho Y kia chứ?” Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với chúng: “Quả thật, Allah muốn làm cho ai lầm lạc là tuỳ ý Ngài nhưng Ngài sẽ hướng dẫn người nào biết ăn năn sám hối với Ngài.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَتَطۡمَئِنُّ قُلُوبُهُم بِذِكۡرِ ٱللَّهِۗ أَلَا بِذِكۡرِ ٱللَّهِ تَطۡمَئِنُّ ٱلۡقُلُوبُ
(Đó là) những người có đức tin và con tim của họ tìm thấy sự an bình trong sự tụng niệm (tưởng nhớ) Allah. Quả thật, với sự tụng niệm (tưởng nhớ) Allah, các con tim sẽ tìm thấy sự an bình và thanh thản!
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ طُوبَىٰ لَهُمۡ وَحُسۡنُ مَـَٔابٖ
Những người có đức tin và hành thiện sẽ được hạnh phúc và một kết cục viên mãn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
كَذَٰلِكَ أَرۡسَلۡنَٰكَ فِيٓ أُمَّةٖ قَدۡ خَلَتۡ مِن قَبۡلِهَآ أُمَمٞ لِّتَتۡلُوَاْ عَلَيۡهِمُ ٱلَّذِيٓ أَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡكَ وَهُمۡ يَكۡفُرُونَ بِٱلرَّحۡمَٰنِۚ قُلۡ هُوَ رَبِّي لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ عَلَيۡهِ تَوَكَّلۡتُ وَإِلَيۡهِ مَتَابِ
Tương tự như việc TA (Allah) đã cử phái các Sứ Giả đến với các cộng động của họ trước đây, TA cử Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) đến với cộng đồng của Ngươi để Ngươi xướng đọc cho chúng nghe những gì TA đã mặc khải cho Ngươi; tuy nhiên, chúng đã vô đức tin nơi Đấng Ar-Rahman (Đấng Độ Lượng). Ngươi hãy nói với chúng: “Ngài là Thượng Đế của Ta, Đấng không có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài, Ta phó thác cho Ngài và Ta quay về sám hối với Ngài.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَوۡ أَنَّ قُرۡءَانٗا سُيِّرَتۡ بِهِ ٱلۡجِبَالُ أَوۡ قُطِّعَتۡ بِهِ ٱلۡأَرۡضُ أَوۡ كُلِّمَ بِهِ ٱلۡمَوۡتَىٰۗ بَل لِّلَّهِ ٱلۡأَمۡرُ جَمِيعًاۗ أَفَلَمۡ يَاْيۡـَٔسِ ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَن لَّوۡ يَشَآءُ ٱللَّهُ لَهَدَى ٱلنَّاسَ جَمِيعٗاۗ وَلَا يَزَالُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ تُصِيبُهُم بِمَا صَنَعُواْ قَارِعَةٌ أَوۡ تَحُلُّ قَرِيبٗا مِّن دَارِهِمۡ حَتَّىٰ يَأۡتِيَ وَعۡدُ ٱللَّهِۚ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يُخۡلِفُ ٱلۡمِيعَادَ
Cho dù Qur’an này có thể dời được núi, hoặc có thể làm vỡ trái đất thành từng mảnh nhỏ, hoặc có thể làm cho người chết nói chuyện được (thì những kẻ vô đức tin vẫn bác bỏ sự thật). (Thật ra để hiển thị những dấu lạ như vậy không khó chút nào) bởi tất cả mọi việc đều thuộc về một mình Allah. Phải chăng những ai có đức tin vẫn không nhận thức được rằng, nếu Allah muốn thì Ngài đã hướng dẫn toàn thể loài người (theo đúng chính đạo mà không cần phải ban xuống bất cứ phép lạ nào)? Và tai họa tiếp tục giáng xuống những kẻ không tin vì những hành vi sai trái của chúng, hoặc tai họa sẽ đến những địa điểm gần nơi ở của chúng. Điều này sẽ tiếp tục cho đến khi lời hứa (trừng phạt) của Allah được thể hiện. Chắc chắn, Allah không thất hứa trong Lời Hứa của Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَقَدِ ٱسۡتُهۡزِئَ بِرُسُلٖ مِّن قَبۡلِكَ فَأَمۡلَيۡتُ لِلَّذِينَ كَفَرُواْ ثُمَّ أَخَذۡتُهُمۡۖ فَكَيۡفَ كَانَ عِقَابِ
Quả thật, các Sứ Giả trước Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) cũng đã từng bị chế nhạo nhưng TA tạm tha cho những kẻ vô đức tin đó, rồi cuối cùng TA đã bắt phạt chúng. Vì vậy, (Ngươi hãy nhìn xem) sự trừng phạt của TA khủng khiếp thế nào!
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَفَمَنۡ هُوَ قَآئِمٌ عَلَىٰ كُلِّ نَفۡسِۭ بِمَا كَسَبَتۡۗ وَجَعَلُواْ لِلَّهِ شُرَكَآءَ قُلۡ سَمُّوهُمۡۚ أَمۡ تُنَبِّـُٔونَهُۥ بِمَا لَا يَعۡلَمُ فِي ٱلۡأَرۡضِ أَم بِظَٰهِرٖ مِّنَ ٱلۡقَوۡلِۗ بَلۡ زُيِّنَ لِلَّذِينَ كَفَرُواْ مَكۡرُهُمۡ وَصُدُّواْ عَنِ ٱلسَّبِيلِۗ وَمَن يُضۡلِلِ ٱللَّهُ فَمَا لَهُۥ مِنۡ هَادٖ
Vậy Đấng (cung dưỡng cho vạn vật và) giám sát từng linh hồn về những gì nó làm (lại không đáng được thờ phượng hơn những thần linh bục tượng) ư? Tuy nhiên, (những kẻ vô đức tin) đã dựng lên những đối tác ngang vai với Allah. Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với chúng: “Các ngươi hãy kể ra xem tên các thần linh mà các ngươi dựng lên cùng với Allah! Hay có phải các ngươi muốn cho Ngài biết về điều gì đó mà Ngài không biết trên trái đất này? Hoặc phải chăng các ngươi chỉ tùy tiện thốt ra những lời sáo rỗng?” Không, kế hoạch của những kẻ vô đức tin có vẻ đã thu hút chúng và chúng đã bị ngăn cản đến với con đường (chính đạo). Quả thật, ai mà Allah làm cho trệch hướng thì chắc chắn sẽ không có người hướng dẫn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
لَّهُمۡ عَذَابٞ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۖ وَلَعَذَابُ ٱلۡأٓخِرَةِ أَشَقُّۖ وَمَا لَهُم مِّنَ ٱللَّهِ مِن وَاقٖ
Chúng sẽ bị trừng phạt ở cuộc sống trần gian này (và cả ở Đời Sau), nhưng sự trừng phạt ở Đời Sau còn khủng khiếp hơn. Và chúng sẽ không được ai cứu giúp.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ مَّثَلُ ٱلۡجَنَّةِ ٱلَّتِي وُعِدَ ٱلۡمُتَّقُونَۖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُۖ أُكُلُهَا دَآئِمٞ وَظِلُّهَاۚ تِلۡكَ عُقۡبَى ٱلَّذِينَ ٱتَّقَواْۚ وَّعُقۡبَى ٱلۡكَٰفِرِينَ ٱلنَّارُ
Hình ảnh Thiên Đàng mà những người ngoan đạo được hứa là (những Ngôi Vườn) bên dưới có các dòng sông chảy, (trong đó), trái quả không dứt mùa và bóng râm vĩnh cửu. Đó là kết cục của những người ngoan đạo; còn kết cục của những kẻ vô đức tin chính là Hoả Ngục.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَٱلَّذِينَ ءَاتَيۡنَٰهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ يَفۡرَحُونَ بِمَآ أُنزِلَ إِلَيۡكَۖ وَمِنَ ٱلۡأَحۡزَابِ مَن يُنكِرُ بَعۡضَهُۥۚ قُلۡ إِنَّمَآ أُمِرۡتُ أَنۡ أَعۡبُدَ ٱللَّهَ وَلَآ أُشۡرِكَ بِهِۦٓۚ إِلَيۡهِ أَدۡعُواْ وَإِلَيۡهِ مَـَٔابِ
Những người (có đức tin trong số những người) mà TA (Allah) đã ban cho họ Kinh Sách (Tawrah và Injil) vui mừng về những điều đã được ban xuống cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad), nhưng trong số các phe (đối lập) có những kẻ phủ nhận một phần của Nó. Vì vậy, Ngươi hãy nói: “Quả thật, ta chỉ được lệnh thờ phượng một mình Allah, không tổ hợp với Ngài (bất cứ điều gì), với Ngài ta cầu nguyện, và với Ngài ta trở về trình diện.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَكَذَٰلِكَ أَنزَلۡنَٰهُ حُكۡمًا عَرَبِيّٗاۚ وَلَئِنِ ٱتَّبَعۡتَ أَهۡوَآءَهُم بَعۡدَ مَا جَآءَكَ مِنَ ٱلۡعِلۡمِ مَا لَكَ مِنَ ٱللَّهِ مِن وَلِيّٖ وَلَا وَاقٖ
Tương tự (như việc TA đã ban xuống cho các Sứ Giả trước Ngươi các Kinh Sách bằng tiếng nói của họ), TA ban (Qur’an) xuống cho Ngươi như một bộ luật bằng tiếng Ả-rập. Nếu Ngươi thực sự làm theo mong muốn của chúng (dân Kinh Sách) sau khi Ngươi đã tiếp thu được kiến thức thì sẽ không ai là đồng minh ủng hộ Ngươi chống lại Allah và cũng sẽ không ai có sức mạnh bảo vệ Ngươi (khỏi sự trừng phạt của Ngài).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا رُسُلٗا مِّن قَبۡلِكَ وَجَعَلۡنَا لَهُمۡ أَزۡوَٰجٗا وَذُرِّيَّةٗۚ وَمَا كَانَ لِرَسُولٍ أَن يَأۡتِيَ بِـَٔايَةٍ إِلَّا بِإِذۡنِ ٱللَّهِۗ لِكُلِّ أَجَلٖ كِتَابٞ
Quả thật, TA đã cử phái các Sứ Giả đến trước Ngươi và TA ban cho họ vợ con. Và không một Sứ Giả nào có quyền năng mang đến một phép lạ ngoại trừ có sự cho phép của Allah. Mỗi thời đại đều có một Kinh Sách (được mặc khải riêng).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَمۡحُواْ ٱللَّهُ مَا يَشَآءُ وَيُثۡبِتُۖ وَعِندَهُۥٓ أُمُّ ٱلۡكِتَٰبِ
Allah xóa bỏ hoặc giữ lại bất cứ điều gì Ngài muốn, và ở nơi Ngài có Quyển Kinh Mẹ, (đó là Al-Lawhu Al-Mahfuzh).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِن مَّا نُرِيَنَّكَ بَعۡضَ ٱلَّذِي نَعِدُهُمۡ أَوۡ نَتَوَفَّيَنَّكَ فَإِنَّمَا عَلَيۡكَ ٱلۡبَلَٰغُ وَعَلَيۡنَا ٱلۡحِسَابُ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad!) Cho dù TA cho Ngươi thấy một phần (hình phạt) mà TA đã hứa trừng phạt chúng hoặc làm cho Ngươi chết (trước khi điều đó xảy ra) thì thật ra Ngươi cũng chỉ là một người truyền đạt (Thông Điệp) còn việc thanh toán bọn chúng là nhiệm vụ của TA.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَوَلَمۡ يَرَوۡاْ أَنَّا نَأۡتِي ٱلۡأَرۡضَ نَنقُصُهَا مِنۡ أَطۡرَافِهَاۚ وَٱللَّهُ يَحۡكُمُ لَا مُعَقِّبَ لِحُكۡمِهِۦۚ وَهُوَ سَرِيعُ ٱلۡحِسَابِ
Lẽ nào chúng (những kẻ vô đức tin) không thấy rằng việc TA đến đất đai của chúng rồi thu hẹp các biên giới của nó ở mọi phía (qua việc cho người Muslim chinh phục và lan rộng Islam)? Quả thật, Allah là Đấng định đoạt, và không ai có quyền đảo ngược sự định đoạt của Ngài, và Ngài rất nhanh chóng trong việc thanh toán.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَقَدۡ مَكَرَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ فَلِلَّهِ ٱلۡمَكۡرُ جَمِيعٗاۖ يَعۡلَمُ مَا تَكۡسِبُ كُلُّ نَفۡسٖۗ وَسَيَعۡلَمُ ٱلۡكُفَّٰرُ لِمَنۡ عُقۡبَى ٱلدَّارِ
Quả thật, trước chúng cũng có những kẻ đã hoạch định mưu đồ (để hãm hại các vị Sứ Giả được cử đến) nhưng mọi kế hoạch đều do Allah (an bài và định đoạt), Ngài biết rõ những gì mỗi linh hồn đã làm. Rồi đây, những kẻ vô đức tin sẽ biết kết cục của ai là tốt.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَيَقُولُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَسۡتَ مُرۡسَلٗاۚ قُلۡ كَفَىٰ بِٱللَّهِ شَهِيدَۢا بَيۡنِي وَبَيۡنَكُمۡ وَمَنۡ عِندَهُۥ عِلۡمُ ٱلۡكِتَٰبِ
Những kẻ vô đức tin nói: “Ngươi (Muhammad) không phải là (Sứ Giả) được (Allah) cử đến.” Ngươi hãy nói với chúng: “Một mình Allah đã đủ làm nhân chứng giữa ta và các ngươi; và những ai có kiến thức về Kinh Sách cũng vậy.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
 
പരിഭാഷ അദ്ധ്യായം: സൂറത്തു റഅ്ദ്
സൂറത്തുകളുടെ സൂചിക പേജ് നമ്പർ
 
വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - വിയറ്റ്നാമീസ് പരിഭാഷ: പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം. - വിവർത്തനങ്ങളുടെ സൂചിക

പരിശുദ്ധ ഖുർആൻ വിയറ്റ്നാമീസ് ആശയ വിവർത്തനം, പരിഭാഷ - പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം ഇസ്‌ലാം ഹൗസ് (IslamHouse.com) വെബ്സൈറ്റിന്റെ സഹകരണത്തോടെ.

അടക്കുക