വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - വിയറ്റ്നാമീസ് പരിഭാഷ: പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം. * - വിവർത്തനങ്ങളുടെ സൂചിക

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

പരിഭാഷ അദ്ധ്യായം: സൂറത്തുൽ അൻആം   ആയത്ത്:

Chương Al-An-'am

ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ وَجَعَلَ ٱلظُّلُمَٰتِ وَٱلنُّورَۖ ثُمَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِرَبِّهِمۡ يَعۡدِلُونَ
Alhamdulillah, Đấng đã tạo hóa các tầng trời và trái đất và làm ra bóng tối (ban đêm) và ánh sáng (ban ngày). Tuy nhiên, những kẻ vô đức tin cứ ngang nhiên dựng lên các đối tác ngang vai cùng với Thượng Đế của họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
هُوَ ٱلَّذِي خَلَقَكُم مِّن طِينٖ ثُمَّ قَضَىٰٓ أَجَلٗاۖ وَأَجَلٞ مُّسَمًّى عِندَهُۥۖ ثُمَّ أَنتُمۡ تَمۡتَرُونَ
(Hỡi nhân loại!) Ngài là Đấng đã tạo hóa (Adam, cha của) các ngươi từ đất sét, rồi Ngài ấn định thời hạn (cho mỗi người các ngươi trên trần gian), và Ngài ấn định một thời hạn khác nữa (cho các ngươi nơi cõi mộ), điều đó thuộc về riêng Ngài (không ai biết rõ thời hạn của nó ngoại trừ một mình Ngài). Tuy nhiên, các ngươi vẫn hoài nghi (về Sự Phục Sinh).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهُوَ ٱللَّهُ فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَفِي ٱلۡأَرۡضِ يَعۡلَمُ سِرَّكُمۡ وَجَهۡرَكُمۡ وَيَعۡلَمُ مَا تَكۡسِبُونَ
Ngài chính là Allah (Đấng đáng được thờ phượng) trong các tầng trời và trái đất, Ngài biết điều thầm kín và điều công khai của các ngươi, và Ngài biết rõ mọi điều các ngươi làm.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَا تَأۡتِيهِم مِّنۡ ءَايَةٖ مِّنۡ ءَايَٰتِ رَبِّهِمۡ إِلَّا كَانُواْ عَنۡهَا مُعۡرِضِينَ
(Những kẻ thờ đa thần), bất cứ dấu hiệu nào trong các dấu hiệu của Thượng Đế đến với họ thì họ đều quay mặt ngoảnh đi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَقَدۡ كَذَّبُواْ بِٱلۡحَقِّ لَمَّا جَآءَهُمۡ فَسَوۡفَ يَأۡتِيهِمۡ أَنۢبَٰٓؤُاْ مَا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Quả thật, họ đã phủ nhận Chân Lý khi Nó đến với họ. Rồi đây họ sẽ biết rõ (chân tướng) về điều mà họ đã chế giễu.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَلَمۡ يَرَوۡاْ كَمۡ أَهۡلَكۡنَا مِن قَبۡلِهِم مِّن قَرۡنٖ مَّكَّنَّٰهُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ مَا لَمۡ نُمَكِّن لَّكُمۡ وَأَرۡسَلۡنَا ٱلسَّمَآءَ عَلَيۡهِم مِّدۡرَارٗا وَجَعَلۡنَا ٱلۡأَنۡهَٰرَ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهِمۡ فَأَهۡلَكۡنَٰهُم بِذُنُوبِهِمۡ وَأَنشَأۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِمۡ قَرۡنًا ءَاخَرِينَ
Lẽ nào họ không thấy TA (Allah) đã hủy diệt biết bao thế hệ trước họ? TA (đã hủy diệt trước họ rất nhiều cộng đồng) mà TA đã cho định cự (vững chắc) trên trái đất, (sự vững chắc) mà TA không cho các ngươi định cư (giống như thế). TA đã gửi từ trên trời xuống dòng nước (mưa rào) trừng phạt họ, TA đã tạo ra những dòng sông chảy (mạnh) bên dưới họ, TA đã hủy diệt họ toàn bộ vì tội lỗi của họ và TA đã tạo ra sau họ các thế hệ khác.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَوۡ نَزَّلۡنَا عَلَيۡكَ كِتَٰبٗا فِي قِرۡطَاسٖ فَلَمَسُوهُ بِأَيۡدِيهِمۡ لَقَالَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا سِحۡرٞ مُّبِينٞ
Dẫu TA có ban xuống cho Ngươi (Thiên Sứ) một Kinh Sách bằng văn bản trên các trang viết mà họ có thể sờ nó bằng tay thì chắc chắn những kẻ vô đức tin vẫn sẽ nói: “Đây rõ ràng chỉ là một trò ma thuật.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَقَالُواْ لَوۡلَآ أُنزِلَ عَلَيۡهِ مَلَكٞۖ وَلَوۡ أَنزَلۡنَا مَلَكٗا لَّقُضِيَ ٱلۡأَمۡرُ ثُمَّ لَا يُنظَرُونَ
(Những kẻ vô đức tin này) nói: “Sao không phái một Thiên Thần xuống cùng với Y (Muhammad)?!” Nhưng nếu như TA (Allah) phái xuống một Thiên Thần (theo đúng yêu cầu của họ) thì vấn đề đã được giải quyết xong, (họ đã bị hủy diệt ngay khi không có đức tin) chứ làm gì có chuyện trì hoãn dành cho họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَوۡ جَعَلۡنَٰهُ مَلَكٗا لَّجَعَلۡنَٰهُ رَجُلٗا وَلَلَبَسۡنَا عَلَيۡهِم مَّا يَلۡبِسُونَ
Và nếu TA có gửi xuống một Thiên Thần (làm Sứ Giả) thì TA vẫn sẽ phải làm cho y (xuất hiện như) một người đàn ông (phàm tục, bởi lẽ họ không thể gặp trực diện nguyên hình của Thiên Thần). Và (lúc đó) họ cũng sẽ hoài nghi giống như họ thường hoài nghi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَقَدِ ٱسۡتُهۡزِئَ بِرُسُلٖ مِّن قَبۡلِكَ فَحَاقَ بِٱلَّذِينَ سَخِرُواْ مِنۡهُم مَّا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Quả thật, các Sứ Giả trước Ngươi (hỡi Thiên Sứ) đã từng bị giễu cợt và nhạo báng nhưng (sự trừng phạt) sẽ vây hãm những kẻ chế giễu bởi những điều mà họ đã thường bỡn cợt và trêu đùa.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ سِيرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ ثُمَّ ٱنظُرُواْ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُكَذِّبِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ vô đức tin thường nhạo báng): “Các người hãy đi chu du khắp trái đất rồi nhìn xem những kẻ phủ nhận đó đã có kết cuộc như thế nào?!”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُل لِّمَن مَّا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ قُل لِّلَّهِۚ كَتَبَ عَلَىٰ نَفۡسِهِ ٱلرَّحۡمَةَۚ لَيَجۡمَعَنَّكُمۡ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡقِيَٰمَةِ لَا رَيۡبَ فِيهِۚ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ فَهُمۡ لَا يُؤۡمِنُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy hỏi họ: “Vạn vật trong các tầng trời và trái đất nằm dưới quyền thống trị của ai?” Ngươi hãy nói: “(Tất cả nằm dưới quyền thống trị) của Allah” Ngài đã qui định cho chính Ngài lòng nhân từ. Rồi đây vào Ngày Phán Xét, TA chắc chắn sẽ triệu tập tất cả các ngươi lại, điều đó không có gì phải hoài nghi. Và những người gây thiệt cho bản thân (vào Ngày đó) không hề có đức tin.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ وَلَهُۥ مَا سَكَنَ فِي ٱلَّيۡلِ وَٱلنَّهَارِۚ وَهُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Mọi vật ẩn mình vào ban đêm và ban ngày đều nằm dưới quyền chi phối của riêng Ngài và Ngài là Đấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Thấy.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ أَغَيۡرَ ٱللَّهِ أَتَّخِذُ وَلِيّٗا فَاطِرِ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَهُوَ يُطۡعِمُ وَلَا يُطۡعَمُۗ قُلۡ إِنِّيٓ أُمِرۡتُ أَنۡ أَكُونَ أَوَّلَ مَنۡ أَسۡلَمَۖ وَلَا تَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với (những kẻ đa thần): “Lẽ nào Ta lại chọn lấy ai khác ngoài Allah làm đấng bảo hộ trong khi Ngài là Đấng đã tạo hóa trời đất, là Đấng nuôi dưỡng (vạn vật) chứ không phải là vật được nuôi dưỡng?!" Ngươi hãy bảo: “Quả thật, Ta được lệnh phải là người đầu tiên thần phục (Allah) và không được trở thành kẻ đa thần.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ إِنِّيٓ أَخَافُ إِنۡ عَصَيۡتُ رَبِّي عَذَابَ يَوۡمٍ عَظِيمٖ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Quả thật, Ta rất sợ hình phạt của Ngày Vĩ Đại nếu Ta nghịch lại Thượng Đế của Ta.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
مَّن يُصۡرَفۡ عَنۡهُ يَوۡمَئِذٖ فَقَدۡ رَحِمَهُۥۚ وَذَٰلِكَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡمُبِينُ
Ai được (Allah) cứu khỏi nó (hình phạt) vào Ngày hôm đó thì quả thật y đã được Ngài thương xót, và đó là một thành tựu vẻ vang.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِن يَمۡسَسۡكَ ٱللَّهُ بِضُرّٖ فَلَا كَاشِفَ لَهُۥٓ إِلَّا هُوَۖ وَإِن يَمۡسَسۡكَ بِخَيۡرٖ فَهُوَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Nếu Allah giáng tai họa lên ngươi (hỡi con người) thì chẳng ai có thể giúp ngươi thoát khỏi tai hoạ đó ngoại trừ một mình Ngài còn nếu Ngài ban cho Ngươi điều tốt lành thì Ngài vốn dĩ là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi thứ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهُوَ ٱلۡقَاهِرُ فَوۡقَ عِبَادِهِۦۚ وَهُوَ ٱلۡحَكِيمُ ٱلۡخَبِيرُ
Ngài là Đấng Thống Trị bên trên đám bầy tôi của Ngài và Ngài là Đấng Sáng Suốt, Đấng Thông Toàn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ أَيُّ شَيۡءٍ أَكۡبَرُ شَهَٰدَةٗۖ قُلِ ٱللَّهُۖ شَهِيدُۢ بَيۡنِي وَبَيۡنَكُمۡۚ وَأُوحِيَ إِلَيَّ هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانُ لِأُنذِرَكُم بِهِۦ وَمَنۢ بَلَغَۚ أَئِنَّكُمۡ لَتَشۡهَدُونَ أَنَّ مَعَ ٱللَّهِ ءَالِهَةً أُخۡرَىٰۚ قُل لَّآ أَشۡهَدُۚ قُلۡ إِنَّمَا هُوَ إِلَٰهٞ وَٰحِدٞ وَإِنَّنِي بَرِيٓءٞ مِّمَّا تُشۡرِكُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ đa thần phủ nhận Ngươi): “Sự chứng nhận nào là lớn nhất (cho sự thật về sứ mạng của Ta)?!” Ngươi hãy nói: “Allah là Đấng chứng giám giữa Ta và các ngươi. Ngài đã mặc khải cho Ta Kinh Qur’an này để Ta cảnh báo các ngươi và những ai mà Nó tiếp xúc (trong loài người và loài Jinn). Lẽ nào các ngươi chứng nhận bên cạnh Allah có các thần linh khác nữa ư?!” Ngươi hãy nói: “Còn Ta không chứng nhận điều đó.” Ngươi hãy nói: “Quả thật, chỉ có Ngài (Allah) là Thượng Đế duy nhất và Ta vô can với những gì các ngươi tổ hợp cùng với Ngài.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱلَّذِينَ ءَاتَيۡنَٰهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ يَعۡرِفُونَهُۥ كَمَا يَعۡرِفُونَ أَبۡنَآءَهُمُۘ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ فَهُمۡ لَا يُؤۡمِنُونَ
Những ai mà TA đã ban cho Kinh Sách (Do Thái và Thiên Chúa) biết rõ về Y (Muhammad) giống như họ biết rõ ràng về con cái của họ. (Đó là) những người gây thiệt cho bản thân (vì đã đưa bản thân vào Hỏa Ngục), và họ không hề có đức tin.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبًا أَوۡ كَذَّبَ بِـَٔايَٰتِهِۦٓۚ إِنَّهُۥ لَا يُفۡلِحُ ٱلظَّٰلِمُونَ
Còn ai sai quấy hơn kẻ đã đặt điều giả dối cho Allah hoặc còn ai sai quấy hơn kẻ đã phủ nhận các lời mặc khải của Ngài?! Chắc chắn những kẻ sai quấy không bao giờ thành đạt.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَيَوۡمَ نَحۡشُرُهُمۡ جَمِيعٗا ثُمَّ نَقُولُ لِلَّذِينَ أَشۡرَكُوٓاْ أَيۡنَ شُرَكَآؤُكُمُ ٱلَّذِينَ كُنتُمۡ تَزۡعُمُونَ
Vào Ngày (Phán Xét), TA sẽ triệu tập họ toàn bộ, rồi TA sẽ hỏi những kẻ đa thần: “Đâu rồi những thần linh mà các ngươi đã từng khẳng định (rằng chúng là các đối tác ngang vai cùng với Allah)?!”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ثُمَّ لَمۡ تَكُن فِتۡنَتُهُمۡ إِلَّآ أَن قَالُواْ وَٱللَّهِ رَبِّنَا مَا كُنَّا مُشۡرِكِينَ
Rồi họ không còn lời nào để chạy tội ngoại trừ phải nói: “Xin thề với Allah, Thượng Đế của bầy tôi, trước đây bầy tôi không phải là những người đa thần.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱنظُرۡ كَيۡفَ كَذَبُواْ عَلَىٰٓ أَنفُسِهِمۡۚ وَضَلَّ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nhìn xem bọn họ đã dối trá với chính họ như thế nào?! Và những gì mà họ bịa đặt đã bỏ mặc họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمِنۡهُم مَّن يَسۡتَمِعُ إِلَيۡكَۖ وَجَعَلۡنَا عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ أَكِنَّةً أَن يَفۡقَهُوهُ وَفِيٓ ءَاذَانِهِمۡ وَقۡرٗاۚ وَإِن يَرَوۡاْ كُلَّ ءَايَةٖ لَّا يُؤۡمِنُواْ بِهَاۖ حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءُوكَ يُجَٰدِلُونَكَ يَقُولُ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّآ أَسَٰطِيرُ ٱلۡأَوَّلِينَ
(Những người đa thần), trong số họ có người đã (giả vờ) tìm đến lắng nghe Ngươi (xướng đọc Qur’an) nhưng TA đã bọc kín con tim của họ lại khiến họ không hiểu được Nó và (TA làm cho) tai của họ (như thể) có một vật cản trong đó (khiến họ khó nghe được điều lợi). Và cho dù họ có tận mắt nhìn thấy tất cả các dấu hiệu thì họ cũng không có đức tin, (sự vô đức tin của họ) đến mức khi họ đến gặp Ngươi thì họ sẽ tranh luận với Ngươi, và những kẻ vô đức tin nói: “Đây chỉ là những câu chuyện cổ tích của người xưa.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهُمۡ يَنۡهَوۡنَ عَنۡهُ وَيَنۡـَٔوۡنَ عَنۡهُۖ وَإِن يُهۡلِكُونَ إِلَّآ أَنفُسَهُمۡ وَمَا يَشۡعُرُونَ
Họ lánh xa Y (Thiên Sứ) và ngăn cản (người khác tin) vào Y, và họ không thể hủy hoại được ai ngoại trừ chính bản thân họ, tuy nhiên họ không nhận thấy điều đó.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَوۡ تَرَىٰٓ إِذۡ وُقِفُواْ عَلَى ٱلنَّارِ فَقَالُواْ يَٰلَيۡتَنَا نُرَدُّ وَلَا نُكَذِّبَ بِـَٔايَٰتِ رَبِّنَا وَنَكُونَ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Nếu như Ngươi (Thiên Sứ) thấy được cảnh lúc họ (những người vô đức tin) bị bắt đứng trên lửa (của Hỏa Ngục), (Ngươi sẽ thấy) họ than: “Ước gì chúng mình được trở lại (cuộc sống trần gian), chúng mình sẽ không phủ nhận các lời mặc khải của Thượng Đế của chúng mình và chúng mình sẽ là những người có đức tin.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
بَلۡ بَدَا لَهُم مَّا كَانُواْ يُخۡفُونَ مِن قَبۡلُۖ وَلَوۡ رُدُّواْ لَعَادُواْ لِمَا نُهُواْ عَنۡهُ وَإِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ
Không đâu, (họ sẽ không có đức tin như lời đã nói), những gì mà họ giấu giếm trước đây sẽ lộ ra. Cho dù họ được cho trở lại (cuộc sống trần gian) thì họ sẽ vẫn tái phạm những điều cấm bởi quả thật họ là những kẻ gian dối.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَقَالُوٓاْ إِنۡ هِيَ إِلَّا حَيَاتُنَا ٱلدُّنۡيَا وَمَا نَحۡنُ بِمَبۡعُوثِينَ
(Những kẻ thờ đa thần này) nói: “Thật ra, chẳng có cuộc sống nào ngoài cuộc sống của chúng ta trên trần gian này, chúng ta sẽ không được phục sinh trở lại (cho việc phán xét và thưởng phạt).”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَوۡ تَرَىٰٓ إِذۡ وُقِفُواْ عَلَىٰ رَبِّهِمۡۚ قَالَ أَلَيۡسَ هَٰذَا بِٱلۡحَقِّۚ قَالُواْ بَلَىٰ وَرَبِّنَاۚ قَالَ فَذُوقُواْ ٱلۡعَذَابَ بِمَا كُنتُمۡ تَكۡفُرُونَ
Nếu như Ngươi (Thiên Sứ) thấy cảnh (những người vô đức tin) bị bắt đứng trình diện trước Thượng Đế của họ (thì Ngươi sẽ thấy tình trạng tồi tệ của họ) khi (Allah) bảo họ: “Lẽ nào điều này (sự Phục Sinh) không phải là sự thật?” Họ đáp: “Thưa Thượng Đế của bầy tôi, nó là sự thật.” (Allah) phán: “Vậy thì các ngươi hãy nếm lấy hình phạt bởi những gì mà các ngươi đã từng phủ nhận.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قَدۡ خَسِرَ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِلِقَآءِ ٱللَّهِۖ حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَتۡهُمُ ٱلسَّاعَةُ بَغۡتَةٗ قَالُواْ يَٰحَسۡرَتَنَا عَلَىٰ مَا فَرَّطۡنَا فِيهَا وَهُمۡ يَحۡمِلُونَ أَوۡزَارَهُمۡ عَلَىٰ ظُهُورِهِمۡۚ أَلَا سَآءَ مَا يَزِرُونَ
Những kẻ phủ nhận việc gặp Allah chắc chắn sẽ thua thiệt. Mãi đến khi Giờ Tận Thế bất ngờ xảy đến với họ thì họ mới nói: “Thật khổ thân cho chúng ta về điều mà chúng ta đã thường làm ngơ!” Họ phải mang trên lưng tội lỗi của mình. Thật tồi tệ cho tội lỗi mà họ phải gánh lấy!
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَا ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَآ إِلَّا لَعِبٞ وَلَهۡوٞۖ وَلَلدَّارُ ٱلۡأٓخِرَةُ خَيۡرٞ لِّلَّذِينَ يَتَّقُونَۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Cuộc sống trần gian này chỉ là trò vui chơi và thú tiêu khiển (ngắn ngủi cho những ai không muốn làm hài lòng Allah), và cõi Đời Sau thực sự tốt đẹp (trường tồn) cho những người ngoan đạo (luôn cố gắng làm Allah hài lòng). Lẽ nào các ngươi không hiểu (hỡi những kẻ đa thần)?!
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قَدۡ نَعۡلَمُ إِنَّهُۥ لَيَحۡزُنُكَ ٱلَّذِي يَقُولُونَۖ فَإِنَّهُمۡ لَا يُكَذِّبُونَكَ وَلَٰكِنَّ ٱلظَّٰلِمِينَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ يَجۡحَدُونَ
TA thực sự biết rõ những gì họ nói làm Ngươi (Thiên Sứ) buồn rầu. Quả thật họ không phủ nhận Ngươi, tuy nhiên, những kẻ sai quấy thường chống đối các Lời Mặc Khải của Allah.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَقَدۡ كُذِّبَتۡ رُسُلٞ مِّن قَبۡلِكَ فَصَبَرُواْ عَلَىٰ مَا كُذِّبُواْ وَأُوذُواْ حَتَّىٰٓ أَتَىٰهُمۡ نَصۡرُنَاۚ وَلَا مُبَدِّلَ لِكَلِمَٰتِ ٱللَّهِۚ وَلَقَدۡ جَآءَكَ مِن نَّبَإِيْ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Quả thật, các vị Thiên Sứ trước Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) cũng đã bị phủ nhận nhưng Họ đã kiên nhẫn chịu đựng trước sự phủ nhận và gây hại (của những kẻ phủ nhận chống đối) cho đến khi TA (Allah) mang đến cho Họ sự chiến thắng. Quả thật, lời (hứa ban cho sự chiến thắng) của Allah không hề thay đổi. Ngươi đích thực đã nhận được các nguồn tin của các vị Thiên Sứ (trước Ngươi).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِن كَانَ كَبُرَ عَلَيۡكَ إِعۡرَاضُهُمۡ فَإِنِ ٱسۡتَطَعۡتَ أَن تَبۡتَغِيَ نَفَقٗا فِي ٱلۡأَرۡضِ أَوۡ سُلَّمٗا فِي ٱلسَّمَآءِ فَتَأۡتِيَهُم بِـَٔايَةٖۚ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ لَجَمَعَهُمۡ عَلَى ٱلۡهُدَىٰۚ فَلَا تَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡجَٰهِلِينَ
Nếu sự quay lưng của (những kẻ đa thần) là điều trở ngại lớn cho Ngươi (hỡi Thiên Sứ) thì với khả năng của Ngươi, hãy đào một đường hầm dưới đất hoặc hãy bắt một cái thang lên trời để mang đến cho họ một dấu hiệu (để thuyết phục họ). Quả thật, nếu Allah muốn thì chắc chắn Ngài đã tập hợp toàn bộ họ đi trên chính đạo. Cho nên, Ngươi chớ là kẻ ngu muội.[1]
[1] Thiên Sứ thấy rằng mặc dù đã dành một thời gian dài để khuyên nhủ người dân của mình nhưng họ hầu như không đáp lại lời kêu gọi của Người. Kết quả là đôi khi Người mong muốn sự xuất hiện một dấu hiệu lạ nào đó từ nơi Thượng Đế sẽ làm suy yếu sự ngoan cố của người dân và khiến họ chấp nhận sự hướng dẫn của Người. Câu Kinh này thể hiện phản ứng của Thượng Đế đối với mong muốn của Thiên Sứ. Người được bảo đừng nôn nóng. Người phải kiên trì phấn đấu và tiếp tục làm tròn sứ mạng phù hợp với chỉ thị của Allah. Allah thừa khả năng ban xuống những dấu hiệu lạ và thừa khả năng hướng dẫn toàn bộ đến chính đạo nhưng Ngài đã không coi đó là phương pháp thích hợp để hoàn thành cuộc cách mạng trí tuệ và đạo đức cần thiết hoặc cho sự phát triển của một nền văn minh lành mạnh. Nếu Thiên Sứ không thể kiên nhẫn chịu đựng thái độ bướng bỉnh và sự quay lưng của người dân của Người, và nếu Người nghĩ cần phải làm cho họ chứng kiến một dấu hiệu lạ hữu hình của Thượng Đế, thì Người hãy tập trung tất cả sức mạnh và cố gắng để đào một cái hầm dưới đất hoặc bắt một cái thang lên trời và mang đến một phép lạ đủ mạnh để thay đổi đức tin của những kẻ vô đức tin. Tuy nhiên, Thiên Sứ được cho biết rằng về vấn đề này, Người không nên mong đợi Thượng Đế thực hiện ước muốn của mình, vì những điều như vậy không có chỗ trong kế hoạch của Ngài. Cho nên, Thiên Sứ chớ đâm ra thoái chí và mất kiên nhẫn giống như một kẻ ngu muội.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ إِنَّمَا يَسۡتَجِيبُ ٱلَّذِينَ يَسۡمَعُونَۘ وَٱلۡمَوۡتَىٰ يَبۡعَثُهُمُ ٱللَّهُ ثُمَّ إِلَيۡهِ يُرۡجَعُونَ
Quả thật chỉ những ai nghe (và hiểu được lời nói) mới đáp lại (lời kêu gọi của Ngươi – hỡi Thiên Sứ), còn (những kẻ vô đức tin là) những kẻ đã chết (bởi trái tim của họ đã chết), rồi đây (vào Ngày Phán Xét) Allah sẽ phục sinh họ và họ sẽ được đưa trở về trình diện Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَقَالُواْ لَوۡلَا نُزِّلَ عَلَيۡهِ ءَايَةٞ مِّن رَّبِّهِۦۚ قُلۡ إِنَّ ٱللَّهَ قَادِرٌ عَلَىٰٓ أَن يُنَزِّلَ ءَايَةٗ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
(Những kẻ đa thần) nói: “Sao Y (Muhammad) không được ban cho một phép lạ từ Thượng Đế của mình (để làm minh chứng cho sứ mạng của Y cơ chứ?) Ngươi (Thiên Sứ) hãy nói: “Chắc chắn Allah thừa khả năng ban xuống một phép lạ (theo ý muốn của họ) nhưng đa số bọn họ lại không biết (Allah chỉ ban phép lạ xuống theo mục đích Ngài muốn chứ không theo ý của họ).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَا مِن دَآبَّةٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَا طَٰٓئِرٖ يَطِيرُ بِجَنَاحَيۡهِ إِلَّآ أُمَمٌ أَمۡثَالُكُمۚ مَّا فَرَّطۡنَا فِي ٱلۡكِتَٰبِ مِن شَيۡءٖۚ ثُمَّ إِلَىٰ رَبِّهِمۡ يُحۡشَرُونَ
Bất cứ loài động vật nào sống trên trái đất và (bất cứ) loài chim nào bay bằng đôi cánh của chúng cũng đều (sống thành) những cộng đồng giống như các ngươi (hỡi con người). TA đã không bỏ sót bất cứ điều gì trong quyển Kinh (Mẹ - Lawhu Al-Mahfuzh). Rồi đây, tất cả đều được triệu tập trình diện Thượng Đế của họ (để Ngài xét xử và thưởng phạt).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا صُمّٞ وَبُكۡمٞ فِي ٱلظُّلُمَٰتِۗ مَن يَشَإِ ٱللَّهُ يُضۡلِلۡهُ وَمَن يَشَأۡ يَجۡعَلۡهُ عَلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Những ai phủ nhận các Lời Mặc Khải của TA, (hình ảnh của họ giống như) kẻ vừa điếc vừa câm mắc kẹt trong bóng tối. Allah muốn đẩy ai vào lầm lạc là tùy ý Ngài và Ngài muốn hướng dẫn ai đến con đường ngay chính cũng tùy ý Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ أَرَءَيۡتَكُمۡ إِنۡ أَتَىٰكُمۡ عَذَابُ ٱللَّهِ أَوۡ أَتَتۡكُمُ ٱلسَّاعَةُ أَغَيۡرَ ٱللَّهِ تَدۡعُونَ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ đa thần này): “Nếu các ngươi nói thật (rằng các thần linh của các người có thể mang lại điều lợi và đẩy lùi điều dữ) thì các người hãy cho ta biết nếu hình phạt của Allah túm lấy các người hoặc Giờ Tận Thế (bất ngờ) xảy đến, có phải các người sẽ cầu xin ai khác ngoài Allah chứ?!”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
بَلۡ إِيَّاهُ تَدۡعُونَ فَيَكۡشِفُ مَا تَدۡعُونَ إِلَيۡهِ إِن شَآءَ وَتَنسَوۡنَ مَا تُشۡرِكُونَ
“Không đâu, (vào lúc nguy cấp đó) chắc chắn các người chỉ cầu xin mỗi mình (Allah) mà thôi. Nếu Ngài muốn, Ngài sẽ lấy khỏi các người (những tai họa) mà các người cầu xin Ngài và các người sẽ quên bẵng (các thần linh) mà các người tổ hợp (cùng với Allah).”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَآ إِلَىٰٓ أُمَمٖ مِّن قَبۡلِكَ فَأَخَذۡنَٰهُم بِٱلۡبَأۡسَآءِ وَٱلضَّرَّآءِ لَعَلَّهُمۡ يَتَضَرَّعُونَ
Quả thật TA đã gởi đến các thế hệ trước Ngươi (hỡi Thiên Sứ) các vị Sứ Giả (nhưng tất cả đã bị người dân phủ nhận) thế là TA đã trừng phạt họ bằng sự đói khổ và bệnh tật mong họ biết hạ mình (thần phục TA).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَلَوۡلَآ إِذۡ جَآءَهُم بَأۡسُنَا تَضَرَّعُواْ وَلَٰكِن قَسَتۡ قُلُوبُهُمۡ وَزَيَّنَ لَهُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Đáng lẽ ra họ phải biết hạ mình (thần phục TA) khi tai họa của TA giáng xuống họ, tuy nhiên, con tim của họ đã chai sạn và Shaytan đã trang hoàng những điều (tội lỗi) họ làm trở nên đẹp đẽ đối với họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَلَمَّا نَسُواْ مَا ذُكِّرُواْ بِهِۦ فَتَحۡنَا عَلَيۡهِمۡ أَبۡوَٰبَ كُلِّ شَيۡءٍ حَتَّىٰٓ إِذَا فَرِحُواْ بِمَآ أُوتُوٓاْ أَخَذۡنَٰهُم بَغۡتَةٗ فَإِذَا هُم مُّبۡلِسُونَ
Cho nên, khi họ quên bẵng những điều họ được nhắc nhở thì TA mở toang cho họ các cánh cửa (phồn vinh) về mọi thứ (trong cuộc sống trần tục của họ) mãi đến khi họ chỉ biết vui và tự hào về những gì mà họ được ban cho thì lúc đó TA bất ngờ trừng phạt họ khiến họ trở nên tuyệt vọng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَقُطِعَ دَابِرُ ٱلۡقَوۡمِ ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْۚ وَٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Thế là (tất cả) đám người có hành vi sai trái đều đã bị tiêu diệt hoàn toàn. Alhamdulillah, Thượng Đế của toàn vũ trụ và vạn vật.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ أَرَءَيۡتُمۡ إِنۡ أَخَذَ ٱللَّهُ سَمۡعَكُمۡ وَأَبۡصَٰرَكُمۡ وَخَتَمَ عَلَىٰ قُلُوبِكُم مَّنۡ إِلَٰهٌ غَيۡرُ ٱللَّهِ يَأۡتِيكُم بِهِۗ ٱنظُرۡ كَيۡفَ نُصَرِّفُ ٱلۡأٓيَٰتِ ثُمَّ هُمۡ يَصۡدِفُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với (những kẻ đa thần): “Các người hãy cho ta biết nếu Allah lấy đi thính giác và thị giác của các người đồng thời đóng dấu lên con tim của các người (để các người không thể nhận thức được gì nữa) thì thần linh nào ngoài Allah có thể phục hồi những thứ đó cho các người?” Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy xem TA đã trình bày rõ ràng các lời mặc khải (của TA) như thế nào, vậy mà họ vẫn ngoảnh mặt quay đi!
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ أَرَءَيۡتَكُمۡ إِنۡ أَتَىٰكُمۡ عَذَابُ ٱللَّهِ بَغۡتَةً أَوۡ جَهۡرَةً هَلۡ يُهۡلَكُ إِلَّا ٱلۡقَوۡمُ ٱلظَّٰلِمُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với (những kẻ đa thần): “Các người hãy cho ta biết nếu hình phạt của Allah đến với các người một cách bất ngờ hoặc một cách công khai (thì liệu các người có thoát được không)? Chắc chắn những kẻ làm điều sai quấy đều sẽ bị tiêu diệt toàn bộ.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَا نُرۡسِلُ ٱلۡمُرۡسَلِينَ إِلَّا مُبَشِّرِينَ وَمُنذِرِينَۖ فَمَنۡ ءَامَنَ وَأَصۡلَحَ فَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
TA (Allah) đã không cử phái các vị Thiên Sứ đến ngoại trừ vì mục đích báo tin mừng (về Thiên Đàng cho những người có đức tin) và cảnh báo (về Hỏa Ngục cho những kẻ vô đức tin). Do đó, ai có đức tin và cải thiện bản thân thì họ sẽ không phải lo sợ cũng sẽ không phải buồn phiền.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا يَمَسُّهُمُ ٱلۡعَذَابُ بِمَا كَانُواْ يَفۡسُقُونَ
Những ai phủ nhận các Lời Mặc Khải của TA thì sự trừng phạt sẽ chạm đến họ bởi những điều mà họ đã bất tuân và dấy loạn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُل لَّآ أَقُولُ لَكُمۡ عِندِي خَزَآئِنُ ٱللَّهِ وَلَآ أَعۡلَمُ ٱلۡغَيۡبَ وَلَآ أَقُولُ لَكُمۡ إِنِّي مَلَكٌۖ إِنۡ أَتَّبِعُ إِلَّا مَا يُوحَىٰٓ إِلَيَّۚ قُلۡ هَلۡ يَسۡتَوِي ٱلۡأَعۡمَىٰ وَٱلۡبَصِيرُۚ أَفَلَا تَتَفَكَّرُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ đa thần): “Ta không hề nói với các người rằng Ta nắm giữ các kho tàng của Allah, Ta không hề nói với các ngươi rằng Ta biết điều vô hình, và Ta cũng không hề nói với các người rằng Ta chính là Thiên Thần, (mà Ta chỉ nói với các ngươi rằng) Ta chỉ làm theo điều được mặc khải cho Ta mà thôi.” Ngươi hãy nói (với họ): “Lẽ nào người mù và người sáng mắt lại ngang bằng nhau ư? Lẽ nào các người không suy ngẫm?!”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَأَنذِرۡ بِهِ ٱلَّذِينَ يَخَافُونَ أَن يُحۡشَرُوٓاْ إِلَىٰ رَبِّهِمۡ لَيۡسَ لَهُم مِّن دُونِهِۦ وَلِيّٞ وَلَا شَفِيعٞ لَّعَلَّهُمۡ يَتَّقُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy lấy (Qur’an) cảnh báo những ai biết sợ việc họ sẽ bị triệu tập trình diện Thượng Đế của họ, (và rằng) chắc chắn họ sẽ không được ai ngoài Ngài bảo hộ và can thiệp, mong rằng họ biết kính sợ (Allah).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَا تَطۡرُدِ ٱلَّذِينَ يَدۡعُونَ رَبَّهُم بِٱلۡغَدَوٰةِ وَٱلۡعَشِيِّ يُرِيدُونَ وَجۡهَهُۥۖ مَا عَلَيۡكَ مِنۡ حِسَابِهِم مِّن شَيۡءٖ وَمَا مِنۡ حِسَابِكَ عَلَيۡهِم مِّن شَيۡءٖ فَتَطۡرُدَهُمۡ فَتَكُونَ مِنَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) chớ đừng xua đuổi những người (nghèo khổ) cầu nguyện Thượng Đế của họ vào sáng tối bằng chân tâm (muốn Ngài hài lòng). (Bởi lẽ) Ngươi không gánh tội thay cho họ về bất cứ điều gì (họ phạm) và họ cũng không gánh tội thay cho Ngươi về bất cứ điều gì (Ngươi phạm). Cho nên, việc Ngươi xua đuổi họ sẽ khiến Ngươi trở thành kẻ sai quấy bất công.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَكَذَٰلِكَ فَتَنَّا بَعۡضَهُم بِبَعۡضٖ لِّيَقُولُوٓاْ أَهَٰٓؤُلَآءِ مَنَّ ٱللَّهُ عَلَيۡهِم مِّنۢ بَيۡنِنَآۗ أَلَيۡسَ ٱللَّهُ بِأَعۡلَمَ بِٱلشَّٰكِرِينَ
Như thế đó, TA đã dùng những người này thử thách những người kia để (những kẻ vô đức tin giàu có) nói (về những người nghèo có đức tin): “Lẽ nào những kẻ (nghèo khổ) này được Allah đặc ân hơn chúng ta sao?” Chẳng phải Allah mới là Đấng biết rõ ai là người tri ân (Ngài) hay sao?!
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِذَا جَآءَكَ ٱلَّذِينَ يُؤۡمِنُونَ بِـَٔايَٰتِنَا فَقُلۡ سَلَٰمٌ عَلَيۡكُمۡۖ كَتَبَ رَبُّكُمۡ عَلَىٰ نَفۡسِهِ ٱلرَّحۡمَةَ أَنَّهُۥ مَنۡ عَمِلَ مِنكُمۡ سُوٓءَۢا بِجَهَٰلَةٖ ثُمَّ تَابَ مِنۢ بَعۡدِهِۦ وَأَصۡلَحَ فَأَنَّهُۥ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Khi những người có đức tin nơi những Lời Mặc Khải của TA đến gặp Ngươi (hỡi Thiên Sứ) thì Ngươi hãy nói với họ: “Chào bằng an đến các người, Thượng Đế của các người đã qui định cho bản thân Ngài lòng nhân từ: rằng ai trong các người lỡ làm điều tội lỗi vì thiếu hiểu biết rồi sau đó ăn năn hối cải và sửa mình thì quả thật Ngài là Đấng Hằng Tha Thứ, Đấng Khoan Dung.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَكَذَٰلِكَ نُفَصِّلُ ٱلۡأٓيَٰتِ وَلِتَسۡتَبِينَ سَبِيلُ ٱلۡمُجۡرِمِينَ
TA trình bày rõ các Lời Mặc Khải (của TA) như thế đó và để con đường của những kẻ tội lỗi trở nên rõ ràng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ إِنِّي نُهِيتُ أَنۡ أَعۡبُدَ ٱلَّذِينَ تَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِۚ قُل لَّآ أَتَّبِعُ أَهۡوَآءَكُمۡ قَدۡ ضَلَلۡتُ إِذٗا وَمَآ أَنَا۠ مِنَ ٱلۡمُهۡتَدِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Ta bị cấm thờ phượng những thứ mà các ngươi cầu nguyện ngoài Allah.” Ngươi hãy nói: “Ta không làm theo ham muốn của các ngươi. (Nếu Ta làm theo ham muốn của các ngươi) thì chắc chắn Ta đã lầm lạc và lúc đó Ta sẽ không còn được hướng dẫn nữa.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ إِنِّي عَلَىٰ بَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّي وَكَذَّبۡتُم بِهِۦۚ مَا عِندِي مَا تَسۡتَعۡجِلُونَ بِهِۦٓۚ إِنِ ٱلۡحُكۡمُ إِلَّا لِلَّهِۖ يَقُصُّ ٱلۡحَقَّۖ وَهُوَ خَيۡرُ ٱلۡفَٰصِلِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những người đa thần): “Ta quả thật đang ở trên bằng chứng rõ ràng từ Thượng Đế của Ta còn các người thì đã phủ nhận nó. Cái (hình phạt) mà các người hối thúc không nằm ở nơi Ta, mọi quyết định đều chỉ thuộc về một mình Allah, Ngài nói sự thật (và phán quyết trên sự thật) và Ngài là Đấng phân biệt (giữa điều chân lý và ngụy tạo) tốt nhất."
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُل لَّوۡ أَنَّ عِندِي مَا تَسۡتَعۡجِلُونَ بِهِۦ لَقُضِيَ ٱلۡأَمۡرُ بَيۡنِي وَبَيۡنَكُمۡۗ وَٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِٱلظَّٰلِمِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với họ): “Nếu cái (hình phạt) mà các người hối thúc nằm ở nơi Ta thì vấn đề giữa Ta và các người chắc chắn đã được giải quyết. Quả thật, Allah biết rõ (khi nào trừng phạt và khi nào tạm tha cho) những kẻ làm điều sai quấy.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ وَعِندَهُۥ مَفَاتِحُ ٱلۡغَيۡبِ لَا يَعۡلَمُهَآ إِلَّا هُوَۚ وَيَعۡلَمُ مَا فِي ٱلۡبَرِّ وَٱلۡبَحۡرِۚ وَمَا تَسۡقُطُ مِن وَرَقَةٍ إِلَّا يَعۡلَمُهَا وَلَا حَبَّةٖ فِي ظُلُمَٰتِ ٱلۡأَرۡضِ وَلَا رَطۡبٖ وَلَا يَابِسٍ إِلَّا فِي كِتَٰبٖ مُّبِينٖ
Mọi chìa khóa (kho tàng) của cõi vô hình đều nằm ở nơi (Allah), không ai biết rõ chúng ngoại trừ một mình Ngài. Ngài biết rõ mọi vật trên đất liền cũng như trong biển cả, không một chiếc lá nào rơi rụng cũng như không một hạt nào trong bóng tối của lòng đất mà Ngài không biết, cái xanh tươi hay sự khô héo, tất cả đều được ghi sẵn trong một quyển sổ định mệnh (Lawhu Al-Mahfuzh) rõ ràng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهُوَ ٱلَّذِي يَتَوَفَّىٰكُم بِٱلَّيۡلِ وَيَعۡلَمُ مَا جَرَحۡتُم بِٱلنَّهَارِ ثُمَّ يَبۡعَثُكُمۡ فِيهِ لِيُقۡضَىٰٓ أَجَلٞ مُّسَمّٗىۖ ثُمَّ إِلَيۡهِ مَرۡجِعُكُمۡ ثُمَّ يُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Ngài là Đấng rút hồn các ngươi vào ban đêm (lúc ngủ) và Ngài biết rõ từng hành vi của các ngươi vào ban ngày. Rồi vào ban ngày, Ngài trả hồn lại cho các ngươi (lúc thức dậy) để các ngươi tiếp tục sống đến hết tuổi thọ đã định. Sau đó, các ngươi sẽ được đưa trở về trình diện Ngài, rồi Ngài sẽ cho các ngươi biết những gì mà các ngươi đã làm.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهُوَ ٱلۡقَاهِرُ فَوۡقَ عِبَادِهِۦۖ وَيُرۡسِلُ عَلَيۡكُمۡ حَفَظَةً حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَ أَحَدَكُمُ ٱلۡمَوۡتُ تَوَفَّتۡهُ رُسُلُنَا وَهُمۡ لَا يُفَرِّطُونَ
Ngài là Đấng Thống Trị bên trên đám bầy tôi của Ngài và Ngài gởi đến các ngươi (hỡi nhân loại) các vị Thiên Thần ghi chép (mọi hành vi của các ngươi) cho đến khi ai đó trong các ngươi đối diện với cái chết (lúc y hết tuổi thọ) thì các Thiên Thần của TA sẽ bắt hồn y và Họ không bao giờ lơ là (trong nhiệm vụ).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ثُمَّ رُدُّوٓاْ إِلَى ٱللَّهِ مَوۡلَىٰهُمُ ٱلۡحَقِّۚ أَلَا لَهُ ٱلۡحُكۡمُ وَهُوَ أَسۡرَعُ ٱلۡحَٰسِبِينَ
Sau đó, (tất cả linh hồn) đều được đưa trở về trình diện Allah, Đấng Chủ Nhân đích thực của họ. Quả thật, mọi phán quyết đều thuộc về một mình Ngài và Ngài rất nhanh chóng trong việc xét xử và thưởng phạt.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ مَن يُنَجِّيكُم مِّن ظُلُمَٰتِ ٱلۡبَرِّ وَٱلۡبَحۡرِ تَدۡعُونَهُۥ تَضَرُّعٗا وَخُفۡيَةٗ لَّئِنۡ أَنجَىٰنَا مِنۡ هَٰذِهِۦ لَنَكُونَنَّ مِنَ ٱلشَّٰكِرِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ đa thần): “Ai sẽ giải cứu các người (được bình an) khỏi các bóng tối của đất liền và biển cả khi các người hạ mình âm thầm thành khẩn khấn vái: nếu Ngài cứu bầy tôi khỏi nạn kiếp này thì chắc chắn bầy tôi sẽ là những người biết ơn?”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلِ ٱللَّهُ يُنَجِّيكُم مِّنۡهَا وَمِن كُلِّ كَرۡبٖ ثُمَّ أَنتُمۡ تُشۡرِكُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với họ: “Allah giải cứu các người (bình an) khỏi nạn kiếp đó và tất cả mọi tai họa khác nhưng rồi sau đó các người vẫn Shirk (tổ hợp các thần linh) với Ngài.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ هُوَ ٱلۡقَادِرُ عَلَىٰٓ أَن يَبۡعَثَ عَلَيۡكُمۡ عَذَابٗا مِّن فَوۡقِكُمۡ أَوۡ مِن تَحۡتِ أَرۡجُلِكُمۡ أَوۡ يَلۡبِسَكُمۡ شِيَعٗا وَيُذِيقَ بَعۡضَكُم بَأۡسَ بَعۡضٍۗ ٱنظُرۡ كَيۡفَ نُصَرِّفُ ٱلۡأٓيَٰتِ لَعَلَّهُمۡ يَفۡقَهُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với họ: “(Allah) thừa khả năng gửi hình phạt đến các người từ bên trên các người hoặc từ dưới chân các người hoặc làm cho các người xung đột bè phái và để các người nếm mùi của sự sát phạt lẫn nhau.” Ngươi nhìn xem, TA đã giảng giải các lời mặc khải của TA bằng nhiều cách với hy vọng họ hiểu được (thông điệp).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَكَذَّبَ بِهِۦ قَوۡمُكَ وَهُوَ ٱلۡحَقُّۚ قُل لَّسۡتُ عَلَيۡكُم بِوَكِيلٖ
Nhưng người dân của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) đã phủ nhận nó trong khi nó là sự thật. Ngươi hãy nói: “Ta không được cử đến để trông chừng các người (mà Ta chỉ là người cảnh báo các người về sự trừng phạt khủng khiếp mà thôi).”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
لِّكُلِّ نَبَإٖ مُّسۡتَقَرّٞۚ وَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَ
Tất cả mọi nguồn tin (cảnh báo) đều đã được ấn định thời khắc và các người sẽ sớm biết thôi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِذَا رَأَيۡتَ ٱلَّذِينَ يَخُوضُونَ فِيٓ ءَايَٰتِنَا فَأَعۡرِضۡ عَنۡهُمۡ حَتَّىٰ يَخُوضُواْ فِي حَدِيثٍ غَيۡرِهِۦۚ وَإِمَّا يُنسِيَنَّكَ ٱلشَّيۡطَٰنُ فَلَا تَقۡعُدۡ بَعۡدَ ٱلذِّكۡرَىٰ مَعَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Khi Ngươi (hỡi Thiên Sứ) thấy những kẻ (vô đức tin) nhạo báng các Lời Mặc Khải của TA thì Ngươi hãy tránh xa họ cho đến khi nào họ chuyển sang chủ đề khác. Còn nếu Ngươi bị Shaytan làm cho quên mà ngồi cùng với họ thì sau khi nhớ lại, Ngươi chớ đừng tiếp tục ngồi cùng với đám người sai quấy đó nữa.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَا عَلَى ٱلَّذِينَ يَتَّقُونَ مِنۡ حِسَابِهِم مِّن شَيۡءٖ وَلَٰكِن ذِكۡرَىٰ لَعَلَّهُمۡ يَتَّقُونَ
Những người ngoan đạo không hề có bất cứ trách nhiệm nào cho hành động và việc làm của họ, tuy nhiên, (những người ngoan đạo) hãy nhắc nhở họ mong rằng họ sẽ ngoan đạo (kính sợ Allah.)
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَذَرِ ٱلَّذِينَ ٱتَّخَذُواْ دِينَهُمۡ لَعِبٗا وَلَهۡوٗا وَغَرَّتۡهُمُ ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَاۚ وَذَكِّرۡ بِهِۦٓ أَن تُبۡسَلَ نَفۡسُۢ بِمَا كَسَبَتۡ لَيۡسَ لَهَا مِن دُونِ ٱللَّهِ وَلِيّٞ وَلَا شَفِيعٞ وَإِن تَعۡدِلۡ كُلَّ عَدۡلٖ لَّا يُؤۡخَذۡ مِنۡهَآۗ أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ أُبۡسِلُواْ بِمَا كَسَبُواْۖ لَهُمۡ شَرَابٞ مِّنۡ حَمِيمٖ وَعَذَابٌ أَلِيمُۢ بِمَا كَانُواْ يَكۡفُرُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy mặc kệ những kẻ đã mang tôn giáo của họ ra làm trò đùa và thú tiêu khiển và bị mê hoặc bởi cuộc sống (hào nhoáng) của trần gian. Ngươi hãy nhắc nhở họ bằng Qur’an vì bản thân họ có thể bị hủy hoại bởi những tội lỗi họ đã làm, (và họ cần biết rằng) sẽ không có ai ngoài Allah đứng ra bảo hộ cũng như can thiệp cho họ. Cho dù họ có dâng mọi thứ tương đương với (tội đã phạm) để xin được chuộc tội thì cũng sẽ không được chấp nhận. Họ là những kẻ sẽ phải bị hủy hoại bởi những tội lỗi đã làm. (Rồi đây), họ sẽ được cho uống một loại nước sôi cực nóng cùng với hình phạt đau đớn bởi vì họ đã vô đức tin.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ أَنَدۡعُواْ مِن دُونِ ٱللَّهِ مَا لَا يَنفَعُنَا وَلَا يَضُرُّنَا وَنُرَدُّ عَلَىٰٓ أَعۡقَابِنَا بَعۡدَ إِذۡ هَدَىٰنَا ٱللَّهُ كَٱلَّذِي ٱسۡتَهۡوَتۡهُ ٱلشَّيَٰطِينُ فِي ٱلۡأَرۡضِ حَيۡرَانَ لَهُۥٓ أَصۡحَٰبٞ يَدۡعُونَهُۥٓ إِلَى ٱلۡهُدَى ٱئۡتِنَاۗ قُلۡ إِنَّ هُدَى ٱللَّهِ هُوَ ٱلۡهُدَىٰۖ وَأُمِرۡنَا لِنُسۡلِمَ لِرَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ đa thần): “Lẽ nào chúng tôi lại cầu xin ngoài Allah những thứ hoàn toàn không mang lợi cũng chẳng gây hại cho chúng tôi để rồi chúng tôi bị đẩy trở về với (sự vô đức tin) sau khi Allah đã hướng dẫn chúng tôi ư? (Lẽ nào chúng tôi lại) giống như một kẻ bị các Shaytan cám dỗ dẫn đi lang thang trên trái đất trong lúc những người bạn của y cố réo gọi y đến với sự chỉ đạo: Anh hãy đến đây với chúng tôi (nhưng y cứ ngoảnh đi)?” Ngươi hãy nói: “Thật ra sự hướng dẫn của Allah mới thực sự là nguồn chỉ đạo đúng đắn và chúng tôi được lệnh phải thần phục Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَأَنۡ أَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَٱتَّقُوهُۚ وَهُوَ ٱلَّذِيٓ إِلَيۡهِ تُحۡشَرُونَ
“(Và chúng tôi được lệnh): Các ngươi hãy thiết lập lễ nguyện Salah và kính sợ Ngài bởi Ngài là Đấng mà các ngươi phải trở về (trình diện vào Ngày Phán Xét.)”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهُوَ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ بِٱلۡحَقِّۖ وَيَوۡمَ يَقُولُ كُن فَيَكُونُۚ قَوۡلُهُ ٱلۡحَقُّۚ وَلَهُ ٱلۡمُلۡكُ يَوۡمَ يُنفَخُ فِي ٱلصُّورِۚ عَٰلِمُ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِۚ وَهُوَ ٱلۡحَكِيمُ ٱلۡخَبِيرُ
Ngài là Đấng đã tạo hóa các tầng trời và trái đất vì chân lý. Vào Ngày mà Ngài phán (khi muốn điều gì đó) “Hãy thành” thì nó lập tức sẽ thành, (đó là Ngày Tận Thế, Allah phán bảo các ngươi hãy đứng dậy thì tất cả nhân loại đều đứng dậy). Lời phán của Ngài là sự thật. Ngài nắm toàn quyền trong Ngày mà tiếng còi được thổi lên. Ngài biết điều vô hình và hữu hình và Ngài là Đấng Chí Minh, Đấng Thông Toàn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ وَإِذۡ قَالَ إِبۡرَٰهِيمُ لِأَبِيهِ ءَازَرَ أَتَتَّخِذُ أَصۡنَامًا ءَالِهَةً إِنِّيٓ أَرَىٰكَ وَقَوۡمَكَ فِي ضَلَٰلٖ مُّبِينٖ
(Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nhớ lại) khi Ibrahim thưa với cha của Y – Azar, nói: “Sao cha lại nhận các bục tượng làm thần linh? Quả thật, con thấy cha và người dân của cha rõ ràng đang trong sự lầm lạc.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَكَذَٰلِكَ نُرِيٓ إِبۡرَٰهِيمَ مَلَكُوتَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَلِيَكُونَ مِنَ ٱلۡمُوقِنِينَ
Tương tự (như việc cho Ibrahim thấy sự lầm lạc của cha Y và người dân), TA cho Ibrahim thấy thêm việc chi phối các tầng trời và trái đất (để Y nhận thức được quyền năng vô biên của Allah) và để cho Y trở thành một người có đức tin kiên định.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَلَمَّا جَنَّ عَلَيۡهِ ٱلَّيۡلُ رَءَا كَوۡكَبٗاۖ قَالَ هَٰذَا رَبِّيۖ فَلَمَّآ أَفَلَ قَالَ لَآ أُحِبُّ ٱلۡأٓفِلِينَ
Khi đêm xuống, (Ibrahim) thấy một vì sao, Y bảo: “Đây là Thượng Đế của Ta.” Nhưng khi vì sao lặn khuất, Y bảo: “Ta không thích những thứ lặn khuất.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَلَمَّا رَءَا ٱلۡقَمَرَ بَازِغٗا قَالَ هَٰذَا رَبِّيۖ فَلَمَّآ أَفَلَ قَالَ لَئِن لَّمۡ يَهۡدِنِي رَبِّي لَأَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلضَّآلِّينَ
Khi thấy mặt trăng mọc lên, (Ibrahim) bảo: “Đây là Thượng Đế của Ta.” Nhưng khi mặt trăng lặn khuất, Y bảo: “Nếu Thượng Đế của Ta không hướng dẫn Ta thì Ta chắc chắn đã trở thành kẻ lầm lạc.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَلَمَّا رَءَا ٱلشَّمۡسَ بَازِغَةٗ قَالَ هَٰذَا رَبِّي هَٰذَآ أَكۡبَرُۖ فَلَمَّآ أَفَلَتۡ قَالَ يَٰقَوۡمِ إِنِّي بَرِيٓءٞ مِّمَّا تُشۡرِكُونَ
Khi thấy mặt trời mọc lên, (Ibrahim) bảo: “Đây mới thật là Thượng Đế của Ta, vị này lớn nhất.” Nhưng khi mặt trời lặn khuất, Y nói: “Này hỡi người dân, Ta hoàn toàn vô can với mọi thứ mà các người tổ hợp (với Allah).”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنِّي وَجَّهۡتُ وَجۡهِيَ لِلَّذِي فَطَرَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ حَنِيفٗاۖ وَمَآ أَنَا۠ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
“Ta toàn tâm hướng mặt mình về Đấng đã tạo hóa các tầng trời và trái đất và Ta không là kẻ thờ đa thần.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَحَآجَّهُۥ قَوۡمُهُۥۚ قَالَ أَتُحَٰٓجُّوٓنِّي فِي ٱللَّهِ وَقَدۡ هَدَىٰنِۚ وَلَآ أَخَافُ مَا تُشۡرِكُونَ بِهِۦٓ إِلَّآ أَن يَشَآءَ رَبِّي شَيۡـٔٗاۚ وَسِعَ رَبِّي كُلَّ شَيۡءٍ عِلۡمًاۚ أَفَلَا تَتَذَكَّرُونَ
Người dân của Y tranh cãi với Y. Y bảo: “Lẽ nào các người tranh cãi với Ta về Allah trong khi Ngài đã hướng dẫn Ta? Ta không sợ những thứ mà các người tổ hợp với Ngài (bởi lẽ chắc chắn chúng sẽ không thể hại được Ta) ngoại trừ điều nào mà Thượng Đế của Ta đã muốn. Kiến thức của Thượng Đế Ta bao trùm tất cả mọi thứ. Lẽ nào các người vẫn chưa giác ngộ ư?!”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَكَيۡفَ أَخَافُ مَآ أَشۡرَكۡتُمۡ وَلَا تَخَافُونَ أَنَّكُمۡ أَشۡرَكۡتُم بِٱللَّهِ مَا لَمۡ يُنَزِّلۡ بِهِۦ عَلَيۡكُمۡ سُلۡطَٰنٗاۚ فَأَيُّ ٱلۡفَرِيقَيۡنِ أَحَقُّ بِٱلۡأَمۡنِۖ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
“Tại sao Ta lại phải sợ những thứ mà các người tổ hợp (với Allah) trong khi các người không sợ việc các người đã tổ hợp với Allah những thứ mà Ngài đã không cho các người bất cứ thẩm quyền nào? Cho nên, trong hai nhóm, nhóm nào xứng đáng được an toàn (khỏi sự trừng phạt của Allah) nếu các người (thật sự) biết rõ?”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَلَمۡ يَلۡبِسُوٓاْ إِيمَٰنَهُم بِظُلۡمٍ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمُ ٱلۡأَمۡنُ وَهُم مُّهۡتَدُونَ
Những người có đức tin và không làm bẩn (đức tin thuần túy của mình) bởi điều sai trái (Shirk) thì họ là những người được bình an và được hướng dẫn đúng đường.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَتِلۡكَ حُجَّتُنَآ ءَاتَيۡنَٰهَآ إِبۡرَٰهِيمَ عَلَىٰ قَوۡمِهِۦۚ نَرۡفَعُ دَرَجَٰتٖ مَّن نَّشَآءُۗ إِنَّ رَبَّكَ حَكِيمٌ عَلِيمٞ
(Cho nên, trong hai nhóm, nhóm nào xứng đáng được an toàn (khỏi sự trừng phạt của Allah) nếu các người (thật sự) biết rõ?) Đó là lập luận mà TA đã ban cho Ibrahim để Y đối đáp với người dân của Y. TA muốn nâng cấp bậc cho ai là tùy ý TA. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi (Thiên Sứ) là Đấng Sáng Suốt, Đấng Hằng Biết.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَوَهَبۡنَا لَهُۥٓ إِسۡحَٰقَ وَيَعۡقُوبَۚ كُلًّا هَدَيۡنَاۚ وَنُوحًا هَدَيۡنَا مِن قَبۡلُۖ وَمِن ذُرِّيَّتِهِۦ دَاوُۥدَ وَسُلَيۡمَٰنَ وَأَيُّوبَ وَيُوسُفَ وَمُوسَىٰ وَهَٰرُونَۚ وَكَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ
TA đã ban cho (Ibrahim) (đứa con trai) Is-haq (Isaac) và (đứa cháu nội) Ya’qub (Jacob). Cả hai đều được TA hướng dẫn (đến với chính đạo). Trước đây, Nuh (Nô-ê) cũng đã được TA hướng dẫn, và cả trong dòng dõi của Y như Dawood (David), Sulayman (Solomon), Ayyub (Job), Yusuf (Joseph), Musa, Harun (Aaron); TA ban thưởng cho những người làm tốt như thế.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَزَكَرِيَّا وَيَحۡيَىٰ وَعِيسَىٰ وَإِلۡيَاسَۖ كُلّٞ مِّنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
(TA đã hướng dẫn) Zakariya (Zacharias), Yahya, Ysa, Ilyas (Elias), tất cả đều là những người đức hạnh.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِسۡمَٰعِيلَ وَٱلۡيَسَعَ وَيُونُسَ وَلُوطٗاۚ وَكُلّٗا فَضَّلۡنَا عَلَى ٱلۡعَٰلَمِينَ
(TA đã hướng dẫn) Isma’il, Al-Yasa’ (Elisha), Yunus, Lut, tất cả đều được TA ban phúc hơn thiên hạ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمِنۡ ءَابَآئِهِمۡ وَذُرِّيَّٰتِهِمۡ وَإِخۡوَٰنِهِمۡۖ وَٱجۡتَبَيۡنَٰهُمۡ وَهَدَيۡنَٰهُمۡ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Và trong số cha mẹ, con cái và anh em của họ cũng được TA phù hộ và hướng dẫn theo Chính Đạo.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ذَٰلِكَ هُدَى ٱللَّهِ يَهۡدِي بِهِۦ مَن يَشَآءُ مِنۡ عِبَادِهِۦۚ وَلَوۡ أَشۡرَكُواْ لَحَبِطَ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Đó là chỉ đạo của Allah, Ngài đã dùng nó để hướng dẫn ai Ngài muốn trong số bầy tôi của Ngài. Nhưng nếu họ Shirk thì mọi việc làm (ngoan đạo và hành thiện) của họ trở nên hoài công vô ích.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ ءَاتَيۡنَٰهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحُكۡمَ وَٱلنُّبُوَّةَۚ فَإِن يَكۡفُرۡ بِهَا هَٰٓؤُلَآءِ فَقَدۡ وَكَّلۡنَا بِهَا قَوۡمٗا لَّيۡسُواْ بِهَا بِكَٰفِرِينَ
Đó là những (vị Sứ Giả và Nabi) đã được TA ban cho Kinh Sách, sự thông thái và sứ mạng tiên tri. Cho nên, nếu như đám dân này (của Ngươi – hỡi Thiên Sứ) phủ nhận (cả ba điều này) thì chắc chắn TA sẽ ban các điều này cho một đám người khác (những người Muhajir và dân Ansar và những ai đi theo họ đến ngày Tận Thế), họ sẽ không phủ nhận.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ هَدَى ٱللَّهُۖ فَبِهُدَىٰهُمُ ٱقۡتَدِهۡۗ قُل لَّآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ أَجۡرًاۖ إِنۡ هُوَ إِلَّا ذِكۡرَىٰ لِلۡعَٰلَمِينَ
Đó là những người đã được Allah ban cho sự chỉ đạo, cho nên, các ngươi hãy noi theo sự chỉ đạo của họ. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Ta không hề yêu cầu các người trả tiền thù lao cho Ta về (Qur’an). Quả thật, Nó là Thông Điệp Nhắc Nhở dành cho thiên hạ (loài người và loài Jinn).”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَا قَدَرُواْ ٱللَّهَ حَقَّ قَدۡرِهِۦٓ إِذۡ قَالُواْ مَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ عَلَىٰ بَشَرٖ مِّن شَيۡءٖۗ قُلۡ مَنۡ أَنزَلَ ٱلۡكِتَٰبَ ٱلَّذِي جَآءَ بِهِۦ مُوسَىٰ نُورٗا وَهُدٗى لِّلنَّاسِۖ تَجۡعَلُونَهُۥ قَرَاطِيسَ تُبۡدُونَهَا وَتُخۡفُونَ كَثِيرٗاۖ وَعُلِّمۡتُم مَّا لَمۡ تَعۡلَمُوٓاْ أَنتُمۡ وَلَآ ءَابَآؤُكُمۡۖ قُلِ ٱللَّهُۖ ثُمَّ ذَرۡهُمۡ فِي خَوۡضِهِمۡ يَلۡعَبُونَ
(Những kẻ đa thần) đã đánh giá Allah không đúng về Ngài khi bọn họ bảo: “Allah đã không ban xuống bất cứ gì cho người phàm cả.” Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy hỏi họ: “Vậy ai đã ban xuống Kinh (Tawrah), Kinh Sách mà Musa đã mang đến như một nguồn ánh sáng và sự chỉ đạo cho nhân loại? (Tuy nhiên), các người (những người Do Thái) chỉ phơi bày ra một số (điều phù hợp với ý muốn của các người) trên các miếng da thuộc và giấu đi nhiều điều (nghịch lại với dục vọng của các người). Các người đã được dạy cho những điều mà cả các người và cha mẹ của các người đã không từng biết.” Ngươi hãy nói: “Allah (đã ban xuống).” Rồi Ngươi hãy mặc kệ bọn họ vui đùa trong sự lầm lạc đó.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهَٰذَا كِتَٰبٌ أَنزَلۡنَٰهُ مُبَارَكٞ مُّصَدِّقُ ٱلَّذِي بَيۡنَ يَدَيۡهِ وَلِتُنذِرَ أُمَّ ٱلۡقُرَىٰ وَمَنۡ حَوۡلَهَاۚ وَٱلَّذِينَ يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ يُؤۡمِنُونَ بِهِۦۖ وَهُمۡ عَلَىٰ صَلَاتِهِمۡ يُحَافِظُونَ
Kinh (Qur’an) này, TA đã ban Nó xuống cho Ngươi (hỡi Thiên Sứ) như là một hồng phúc, Nó xác nhận lại những điều (đã ban xuống) trước Nó, và để cho Ngươi dùng cảnh báo (người dân) của thành phố mẹ (Makkah) và những ai xung quanh đó. Những ai có đức tin nơi Đời Sau sẽ có đức tin nơi Nó và họ luôn chu đáo giữ gìn lễ nguyện Salah của họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبًا أَوۡ قَالَ أُوحِيَ إِلَيَّ وَلَمۡ يُوحَ إِلَيۡهِ شَيۡءٞ وَمَن قَالَ سَأُنزِلُ مِثۡلَ مَآ أَنزَلَ ٱللَّهُۗ وَلَوۡ تَرَىٰٓ إِذِ ٱلظَّٰلِمُونَ فِي غَمَرَٰتِ ٱلۡمَوۡتِ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ بَاسِطُوٓاْ أَيۡدِيهِمۡ أَخۡرِجُوٓاْ أَنفُسَكُمُۖ ٱلۡيَوۡمَ تُجۡزَوۡنَ عَذَابَ ٱلۡهُونِ بِمَا كُنتُمۡ تَقُولُونَ عَلَى ٱللَّهِ غَيۡرَ ٱلۡحَقِّ وَكُنتُمۡ عَنۡ ءَايَٰتِهِۦ تَسۡتَكۡبِرُونَ
Còn ai sai trái hơn kẻ đã đặt điều dối trá cho Allah hoặc kẻ đã nói “Tôi đã nhận được sự mặc khải” nhưng thực chất y chẳng được mặc khải bất cứ điều gì! Và (còn ai sai quấy hơn) kẻ đã nói: “Ta sẽ ban xuống điều giống như điều Allah đã ban xuống”! Và phải chi Ngươi (hỡi Thiên Sứ) có thể nhìn thấy cảnh tượng của những kẻ làm điều sai quấy giẫy giụa đau đớn vào lúc sắp chết khi các Thiên Thần đưa tay rút hồn của họ, bảo: “Hãy ra khỏi thể xác của các ngươi, ngày hôm nay các ngươi phải chịu sự trừng phạt nhục nhã bởi những điều mà các ngươi đã nói không đúng về Allah cũng như bởi việc các ngươi ngạo mạn trước các lời mặc khải của Ngài.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَقَدۡ جِئۡتُمُونَا فُرَٰدَىٰ كَمَا خَلَقۡنَٰكُمۡ أَوَّلَ مَرَّةٖ وَتَرَكۡتُم مَّا خَوَّلۡنَٰكُمۡ وَرَآءَ ظُهُورِكُمۡۖ وَمَا نَرَىٰ مَعَكُمۡ شُفَعَآءَكُمُ ٱلَّذِينَ زَعَمۡتُمۡ أَنَّهُمۡ فِيكُمۡ شُرَكَٰٓؤُاْۚ لَقَد تَّقَطَّعَ بَيۡنَكُمۡ وَضَلَّ عَنكُم مَّا كُنتُمۡ تَزۡعُمُونَ
Quả thật, các ngươi phải một mình trở về trình diện TA giống như TA đã tạo hóa các ngươi lần đầu. Các ngươi phải bỏ lại sau lưng mọi thứ mà TA đã ban cấp cho các ngươi (trên trần gian), và TA không thấy bên cạnh các ngươi những kẻ can thiệp nào mà các ngươi đã từng khẳng định rằng chúng là đối tác (của Allah). Quả thật, mối quan hệ giữa các ngươi bị cắt đứt hoàn toàn và (những thần linh) mà các ngươi đã từng khẳng định sẽ bỏ các ngươi mất dạng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ إِنَّ ٱللَّهَ فَالِقُ ٱلۡحَبِّ وَٱلنَّوَىٰۖ يُخۡرِجُ ٱلۡحَيَّ مِنَ ٱلۡمَيِّتِ وَمُخۡرِجُ ٱلۡمَيِّتِ مِنَ ٱلۡحَيِّۚ ذَٰلِكُمُ ٱللَّهُۖ فَأَنَّىٰ تُؤۡفَكُونَ
Quả thật, Allah là Đấng đã chẻ hạt giống và hạt chà là (để chúng nẩy mầm). Ngài rút cái sống ra từ cái chết và rút cái chết ra từ cái sống. Đó là Allah (Thượng Đế của các ngươi). Thế các ngươi ngoảnh đi đâu (hỡi những kẻ đa thần)?
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَالِقُ ٱلۡإِصۡبَاحِ وَجَعَلَ ٱلَّيۡلَ سَكَنٗا وَٱلشَّمۡسَ وَٱلۡقَمَرَ حُسۡبَانٗاۚ ذَٰلِكَ تَقۡدِيرُ ٱلۡعَزِيزِ ٱلۡعَلِيمِ
Ngài chẻ (ánh sáng) của bình minh (từ bóng tối của ban đêm), Ngài tạo ra ban đêm để nghỉ ngơi, mặt trời và mặt trăng bơi theo quỹ đạo riêng (của chúng). Đó là sự sắp đặt và an bày của Đấng Toàn Năng, Đấng Toàn Tri.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهُوَ ٱلَّذِي جَعَلَ لَكُمُ ٱلنُّجُومَ لِتَهۡتَدُواْ بِهَا فِي ظُلُمَٰتِ ٱلۡبَرِّ وَٱلۡبَحۡرِۗ قَدۡ فَصَّلۡنَا ٱلۡأٓيَٰتِ لِقَوۡمٖ يَعۡلَمُونَ
Ngài là Đấng đã tạo ra cho các ngươi các vì sao, dựa vào chúng các ngươi có thể xác định được phương hướng trong các bóng tối của đất liền và biển cả. Quả thật, TA đã giải thích các dấu hiệu (của TA) cho đám người hiểu biết.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَنشَأَكُم مِّن نَّفۡسٖ وَٰحِدَةٖ فَمُسۡتَقَرّٞ وَمُسۡتَوۡدَعٞۗ قَدۡ فَصَّلۡنَا ٱلۡأٓيَٰتِ لِقَوۡمٖ يَفۡقَهُونَ
Ngài là Đấng đã tạo hóa các ngươi từ một cơ thể duy nhất (Adam). (Ngài đã tạo cho các ngươi) một chỗ định cư (trong tử cung của người mẹ) và một nơi lưu trữ (xương sống của người cha). Quả thật, TA đã giải thích các dấu hiệu (của TA) cho đám người thông hiểu.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ فَأَخۡرَجۡنَا بِهِۦ نَبَاتَ كُلِّ شَيۡءٖ فَأَخۡرَجۡنَا مِنۡهُ خَضِرٗا نُّخۡرِجُ مِنۡهُ حَبّٗا مُّتَرَاكِبٗا وَمِنَ ٱلنَّخۡلِ مِن طَلۡعِهَا قِنۡوَانٞ دَانِيَةٞ وَجَنَّٰتٖ مِّنۡ أَعۡنَابٖ وَٱلزَّيۡتُونَ وَٱلرُّمَّانَ مُشۡتَبِهٗا وَغَيۡرَ مُتَشَٰبِهٍۗ ٱنظُرُوٓاْ إِلَىٰ ثَمَرِهِۦٓ إِذَآ أَثۡمَرَ وَيَنۡعِهِۦٓۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكُمۡ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ
Ngài là Đấng đã ban nước (mưa) từ trên trời xuống. (Với nước mưa đó), TA (Allah) cho mọc ra đủ loại cây cối và thảo mộc; cho mọc ra những cộng xanh trổ hạt kết chồng lên nhau (như bông lúa); (cho mọc ra cây chà là), từ thân và nhánh của nó trổ ra trái từng chùm cao thấp; và cho mọc ra những vườn nho, vườn ô liu, vườn lựu, (ô liu và lựu tuy lá) giống nhau nhưng (trái) lại khác nhau. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nhìn ngắm trái quả của chúng lúc mới trổ và lúc chín mộng, quả thật trong sự việc đó là các dấu hiệu dành cho đám người có đức tin.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَجَعَلُواْ لِلَّهِ شُرَكَآءَ ٱلۡجِنَّ وَخَلَقَهُمۡۖ وَخَرَقُواْ لَهُۥ بَنِينَ وَبَنَٰتِۭ بِغَيۡرِ عِلۡمٖۚ سُبۡحَٰنَهُۥ وَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يَصِفُونَ
Tuy nhiên, (những kẻ đa thần) đã tôn loài Jinn làm các thần linh cùng với Allah trong khi Ngài tạo ra chúng. Họ đã gán cho Ngài những đứa con trai và những đứa con gái một cách không hiểu biết. Vinh quang thay Ngài, Ngài tối cao vượt xa những gì họ đã gán cho Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
بَدِيعُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ أَنَّىٰ يَكُونُ لَهُۥ وَلَدٞ وَلَمۡ تَكُن لَّهُۥ صَٰحِبَةٞۖ وَخَلَقَ كُلَّ شَيۡءٖۖ وَهُوَ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٞ
Ngài đã tạo các tầng trời và trái đất. Làm sao Ngài có thể có con trong khi Ngài không có bạn đời, và (làm sao lại qui cho Ngài có con) trong khi Ngài là Đấng đã tạo ra tất cả vạn vật và Ngài là Đấng Hằng Biết mọi thứ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ذَٰلِكُمُ ٱللَّهُ رَبُّكُمۡۖ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ خَٰلِقُ كُلِّ شَيۡءٖ فَٱعۡبُدُوهُۚ وَهُوَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ وَكِيلٞ
Đó là Allah, Thượng Đế của các ngươi (hỡi nhân loại). Không có Thượng Ðế đích thực nào khác ngoài Ngài. Ngài là Ðấng tạo hóa tất cả vạn vật nên các ngươi hãy thờ phượng riêng Ngài. Quả thật, Ngài là Đấng bảo hộ và trông coi tất cả mọi thứ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
لَّا تُدۡرِكُهُ ٱلۡأَبۡصَٰرُ وَهُوَ يُدۡرِكُ ٱلۡأَبۡصَٰرَۖ وَهُوَ ٱللَّطِيفُ ٱلۡخَبِيرُ
Không một ánh nhìn nào bắt kịp được Ngài trong lúc Ngài bắt kịp mọi ánh nhìn, bởi Ngài là Đấng Tinh Tế, Đấng Thông Toàn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قَدۡ جَآءَكُم بَصَآئِرُ مِن رَّبِّكُمۡۖ فَمَنۡ أَبۡصَرَ فَلِنَفۡسِهِۦۖ وَمَنۡ عَمِيَ فَعَلَيۡهَاۚ وَمَآ أَنَا۠ عَلَيۡكُم بِحَفِيظٖ
(Hỡi nhân loại,) quả thật, các bằng chứng từ nơi Thượng Đế của các ngươi đã đến với các ngươi. Do đó, người nào nhìn thấy được thì tốt cho bản thân y còn người nào mù lòa (không nhìn thấy) thì bất lợi cho y; và Ta (Muhammad) không phải là người giám hộ và trông coi các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَكَذَٰلِكَ نُصَرِّفُ ٱلۡأٓيَٰتِ وَلِيَقُولُواْ دَرَسۡتَ وَلِنُبَيِّنَهُۥ لِقَوۡمٖ يَعۡلَمُونَ
Như thế đó, TA giải thích rõ ràng các Lời Mặc Khải (của TA) để (những kẻ đa thần khỏi) nói rằng Ngươi (Thiên Sứ) đã học (được điều đó từ dân Kinh Sách) và để TA làm sáng tỏ vấn đề cho đám người hiểu biết.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱتَّبِعۡ مَآ أُوحِيَ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَۖ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ وَأَعۡرِضۡ عَنِ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy đi theo những gì được mặc khải cho Ngươi từ Thượng Đế của Ngươi, Đấng mà không có Thượng Đế đích thực nào khác ngoài Ngài, và Ngươi hãy tránh xa những kẻ đa thần.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ مَآ أَشۡرَكُواْۗ وَمَا جَعَلۡنَٰكَ عَلَيۡهِمۡ حَفِيظٗاۖ وَمَآ أَنتَ عَلَيۡهِم بِوَكِيلٖ
Nếu Allah muốn, không ai trong số họ phạm phải Shirk; và TA đã không phái Ngươi (Thiên Sứ) đến để giám hộ và trông chừng họ. Quả thật, Ngươi không phải là người trông chừng (các hành động và việc làm) của họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَا تَسُبُّواْ ٱلَّذِينَ يَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ فَيَسُبُّواْ ٱللَّهَ عَدۡوَۢا بِغَيۡرِ عِلۡمٖۗ كَذَٰلِكَ زَيَّنَّا لِكُلِّ أُمَّةٍ عَمَلَهُمۡ ثُمَّ إِلَىٰ رَبِّهِم مَّرۡجِعُهُمۡ فَيُنَبِّئُهُم بِمَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Các ngươi (những người có đức tin) chớ đừng xúc phạm (thần linh) mà họ cầu nguyện ngoài Allah, bởi lẽ (như thế) thì họ (có cớ) xúc phạm Allah một cách thiếu hiểu biết. Như thế đó, mỗi cộng đồng, TA tô điểm cho hành vi của họ (để họ tưởng đó là tốt), rồi sau đó họ sẽ trở về trình diện Thượng Đế của họ, và Ngài sẽ cho họ biết những gì họ đã từng làm.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَأَقۡسَمُواْ بِٱللَّهِ جَهۡدَ أَيۡمَٰنِهِمۡ لَئِن جَآءَتۡهُمۡ ءَايَةٞ لَّيُؤۡمِنُنَّ بِهَاۚ قُلۡ إِنَّمَا ٱلۡأٓيَٰتُ عِندَ ٱللَّهِۖ وَمَا يُشۡعِرُكُمۡ أَنَّهَآ إِذَا جَآءَتۡ لَا يُؤۡمِنُونَ
(Những kẻ đa thần) đã thề thốt bằng sự thề thốt trịnh trọng rằng nếu như (Muhammad) mang một dấu hiệu lạ đến cho họ thì chắc chắn họ sẽ có đức tin. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với họ: “Quả thật, các dấu hiệu lạ đều ở nơi Allah.” (Hỡi những người có đức tin), các ngươi có biết không ngay cả khi các dấu hiệu lạ xuất hiện, họ cũng sẽ không có đức tin.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَنُقَلِّبُ أَفۡـِٔدَتَهُمۡ وَأَبۡصَٰرَهُمۡ كَمَا لَمۡ يُؤۡمِنُواْ بِهِۦٓ أَوَّلَ مَرَّةٖ وَنَذَرُهُمۡ فِي طُغۡيَٰنِهِمۡ يَعۡمَهُونَ
TA lật trở con tim và cái nhìn của họ (lệch khỏi chân lý) giống như việc họ đã không tin (nơi Qur’an) lần đầu; và TA bỏ mặc họ lang thang trong sự thái quá của họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ وَلَوۡ أَنَّنَا نَزَّلۡنَآ إِلَيۡهِمُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ وَكَلَّمَهُمُ ٱلۡمَوۡتَىٰ وَحَشَرۡنَا عَلَيۡهِمۡ كُلَّ شَيۡءٖ قُبُلٗا مَّا كَانُواْ لِيُؤۡمِنُوٓاْ إِلَّآ أَن يَشَآءَ ٱللَّهُ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ يَجۡهَلُونَ
Dẫu TA có phái các vị Thiên Thần xuống gặp họ, cho người chết nói chuyện được với họ và tập trung tất cả mọi thứ (mà họ yêu cầu) trước mặt họ thì họ vẫn sẽ không tin tưởng trừ phi Allah muốn (hướng dẫn họ), bởi đa số bọn họ là những kẻ ngu muội.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَكَذَٰلِكَ جَعَلۡنَا لِكُلِّ نَبِيٍّ عَدُوّٗا شَيَٰطِينَ ٱلۡإِنسِ وَٱلۡجِنِّ يُوحِي بَعۡضُهُمۡ إِلَىٰ بَعۡضٖ زُخۡرُفَ ٱلۡقَوۡلِ غُرُورٗاۚ وَلَوۡ شَآءَ رَبُّكَ مَا فَعَلُوهُۖ فَذَرۡهُمۡ وَمَا يَفۡتَرُونَ
Như thế đó, TA (Allah) đã tạo cho mỗi vị Nabi một kẻ thù Shaytan từ loài người và loài Jinn. Bọn chúng truyền cảm hứng cho nhau bằng những lời lẽ hoa mỹ hầu lừa gạt (thiên hạ). Nhưng nếu như Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) muốn (khác đi) thì bọn chúng không thể làm được điều đó. Vì vậy, Ngươi cứ mặc kệ bọn chúng với những điều mà chúng bịa đặt.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلِتَصۡغَىٰٓ إِلَيۡهِ أَفۡـِٔدَةُ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ وَلِيَرۡضَوۡهُ وَلِيَقۡتَرِفُواْ مَا هُم مُّقۡتَرِفُونَ
Cứ để (lời lẽ hoa mỹ đó) mê hoặc trái tim của những kẻ vô đức tin nơi Đời Sau, cứ để họ hả hê với nó và cứ để họ tha hồ tích lũy những điều (tội lỗi) mà họ ham muốn kiếm chác.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَفَغَيۡرَ ٱللَّهِ أَبۡتَغِي حَكَمٗا وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ إِلَيۡكُمُ ٱلۡكِتَٰبَ مُفَصَّلٗاۚ وَٱلَّذِينَ ءَاتَيۡنَٰهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ يَعۡلَمُونَ أَنَّهُۥ مُنَزَّلٞ مِّن رَّبِّكَ بِٱلۡحَقِّۖ فَلَا تَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمُمۡتَرِينَ
(Hỡi Thiên Sứ, Ngươi hãy nói với những kẻ đa thần:) “Lẽ nào Ta lại phải tìm một giáo luật nào đó ngoài (giáo luật của) Allah để phân xử (giữa Ta và các ngươi) trong lúc Ngài là Đấng đã ban xuống cho các ngươi Kinh Sách (Qur’an) chứa đựng những lời giải thích cặn kẽ?” Những kẻ đã được TA ban cho Kinh Sách (Do Thái và Thiên Chúa) đều biết rõ rằng Nó (Qur’an) đích thực là (Kinh Sách) được ban xuống từ Thượng Đế của Ngươi, vì vậy, Ngươi chớ đừng là kẻ hoài nghi (về điều mà TA đã mặc khải cho Ngươi).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَتَمَّتۡ كَلِمَتُ رَبِّكَ صِدۡقٗا وَعَدۡلٗاۚ لَّا مُبَدِّلَ لِكَلِمَٰتِهِۦۚ وَهُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Lời phán của Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) đã hoàn tất trọn vẹn về chân lý và công lý. Không ai có thể thay đổi lời nói của Ngài. Và Ngài là Đấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Biết.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِن تُطِعۡ أَكۡثَرَ مَن فِي ٱلۡأَرۡضِ يُضِلُّوكَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِۚ إِن يَتَّبِعُونَ إِلَّا ٱلظَّنَّ وَإِنۡ هُمۡ إِلَّا يَخۡرُصُونَ
Nếu Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hùa theo số đông người trên trái đất thì chắc chắn bọn họ sẽ đưa Ngươi lệch khỏi con đường (ngay chính) của Allah, bởi lẽ họ chỉ làm theo sự phỏng đoán và họ chỉ đoán chừng mà thôi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ رَبَّكَ هُوَ أَعۡلَمُ مَن يَضِلُّ عَن سَبِيلِهِۦۖ وَهُوَ أَعۡلَمُ بِٱلۡمُهۡتَدِينَ
Quả thật, Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) biết rõ ai là kẻ lạc khỏi con đường của Ngài và Ngài biết rõ ai là người được hướng dẫn đúng đường.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَكُلُواْ مِمَّا ذُكِرَ ٱسۡمُ ٱللَّهِ عَلَيۡهِ إِن كُنتُم بِـَٔايَٰتِهِۦ مُؤۡمِنِينَ
Bởi thế, các ngươi (hỡi nhân loại) hãy ăn thịt (những con vật) được nhân danh Allah (lúc cắt tiết) nếu như các ngươi thực sự có đức tin nơi các Lời Mặc Khải (của Ngài).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَا لَكُمۡ أَلَّا تَأۡكُلُواْ مِمَّا ذُكِرَ ٱسۡمُ ٱللَّهِ عَلَيۡهِ وَقَدۡ فَصَّلَ لَكُم مَّا حَرَّمَ عَلَيۡكُمۡ إِلَّا مَا ٱضۡطُرِرۡتُمۡ إِلَيۡهِۗ وَإِنَّ كَثِيرٗا لَّيُضِلُّونَ بِأَهۡوَآئِهِم بِغَيۡرِ عِلۡمٍۚ إِنَّ رَبَّكَ هُوَ أَعۡلَمُ بِٱلۡمُعۡتَدِينَ
Sao các ngươi (hỡi những người có đức tin) không ăn thịt (những con vật) được nhân danh Allah (lúc cắt tiết)? Quả thật, Ngài đã trình bày cụ thể cho các ngươi những thực phẩm mà Ngài đã cấm các ngươi dùng ngoại trừ vì nhu cầu sống còn. Quả thật, có rất nhiều người dẫn (người khác) đi lạc do dục vọng của họ chứ không do kiến thức hiểu biết. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) luôn biết rõ những kẻ vượt quá giới hạn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَذَرُواْ ظَٰهِرَ ٱلۡإِثۡمِ وَبَاطِنَهُۥٓۚ إِنَّ ٱلَّذِينَ يَكۡسِبُونَ ٱلۡإِثۡمَ سَيُجۡزَوۡنَ بِمَا كَانُواْ يَقۡتَرِفُونَ
Các ngươi (hỡi nhân loại) cứ tha hồ làm điều tội lỗi một cách công khai hay kín đáo. (Rồi đây), chắc chắn những kẻ làm điều tội lỗi sẽ được đáp trả xứng đáng cho những tội lỗi mà họ đã phạm.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَا تَأۡكُلُواْ مِمَّا لَمۡ يُذۡكَرِ ٱسۡمُ ٱللَّهِ عَلَيۡهِ وَإِنَّهُۥ لَفِسۡقٞۗ وَإِنَّ ٱلشَّيَٰطِينَ لَيُوحُونَ إِلَىٰٓ أَوۡلِيَآئِهِمۡ لِيُجَٰدِلُوكُمۡۖ وَإِنۡ أَطَعۡتُمُوهُمۡ إِنَّكُمۡ لَمُشۡرِكُونَ
Các ngươi (hỡi những người Muslim) chớ ăn thịt (những con vật) không được nhân danh Allah (lúc cắt tiết), bởi đó là (hành động) bất tuân. Quả thật, những tên Shaytan thường truyền cảm hứng cho các đồng minh của chúng để tranh luận với các ngươi. Nếu các ngươi nghe theo chúng thì chắc chắn các ngươi sẽ trở thành những kẻ đa thần.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَوَمَن كَانَ مَيۡتٗا فَأَحۡيَيۡنَٰهُ وَجَعَلۡنَا لَهُۥ نُورٗا يَمۡشِي بِهِۦ فِي ٱلنَّاسِ كَمَن مَّثَلُهُۥ فِي ٱلظُّلُمَٰتِ لَيۡسَ بِخَارِجٖ مِّنۡهَاۚ كَذَٰلِكَ زُيِّنَ لِلۡكَٰفِرِينَ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Lẽ nào một người đã chết (do chưa được hướng dẫn về tâm linh) rồi được TA cứu sống lại và ban cho ánh sáng nhờ đó y có thể bước đi thanh thản giữa thiên hạ lại ngang bằng với một kẻ mắc kẹt trong bóng tối không thể nào thoát ra được?! Như thế đó, những việc làm tội lỗi của những kẻ vô đức tin luôn thu hút họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَكَذَٰلِكَ جَعَلۡنَا فِي كُلِّ قَرۡيَةٍ أَكَٰبِرَ مُجۡرِمِيهَا لِيَمۡكُرُواْ فِيهَاۖ وَمَا يَمۡكُرُونَ إِلَّا بِأَنفُسِهِمۡ وَمَا يَشۡعُرُونَ
Cũng như thế, TA (Allah) đã đặt trong mỗi thị trấn những tên tội phạm lớn nhất của nó để chúng hoạch định âm mưu trong đó. Tuy nhiên, chúng chỉ mưu hại chính bản thân chúng trong lúc chúng không nhận thấy (điều đó).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِذَا جَآءَتۡهُمۡ ءَايَةٞ قَالُواْ لَن نُّؤۡمِنَ حَتَّىٰ نُؤۡتَىٰ مِثۡلَ مَآ أُوتِيَ رُسُلُ ٱللَّهِۘ ٱللَّهُ أَعۡلَمُ حَيۡثُ يَجۡعَلُ رِسَالَتَهُۥۗ سَيُصِيبُ ٱلَّذِينَ أَجۡرَمُواْ صَغَارٌ عِندَ ٱللَّهِ وَعَذَابٞ شَدِيدُۢ بِمَا كَانُواْ يَمۡكُرُونَ
Cứ mỗi khi có một dấu hiệu nào đó được mang đến trình bày cho chúng thì chúng nói: “Bọn ta không bao giờ tin cho đến khi nào bọn ta được ban cho giống như các vị Thiên Sứ của Allah.” Allah biết rõ nhất đâu là nơi phù hợp để Ngài đặt Bức Thông Điệp của Ngài. (Rồi đây) những kẻ tội lỗi sẽ bị hạ nhục ở nơi Allah và sẽ phải chịu sự trừng phạt khắc nghiệt bởi những gì mà họ đã âm mưu.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَمَن يُرِدِ ٱللَّهُ أَن يَهۡدِيَهُۥ يَشۡرَحۡ صَدۡرَهُۥ لِلۡإِسۡلَٰمِۖ وَمَن يُرِدۡ أَن يُضِلَّهُۥ يَجۡعَلۡ صَدۡرَهُۥ ضَيِّقًا حَرَجٗا كَأَنَّمَا يَصَّعَّدُ فِي ٱلسَّمَآءِۚ كَذَٰلِكَ يَجۡعَلُ ٱللَّهُ ٱلرِّجۡسَ عَلَى ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ
Do đó, người nào mà Allah muốn hướng dẫn y thì Ngài sẽ mở lồng ngực của y để y tiếp nhận Islam còn người nào mà Ngài muốn làm cho y lầm lạc thì Ngài sẽ làm cho lồng ngực của y trở nên chặt cứng và khó khăn như thể y đang đi lên trời. Allah đặt sự ô uế lên những kẻ vô đức tin như thế đấy.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهَٰذَا صِرَٰطُ رَبِّكَ مُسۡتَقِيمٗاۗ قَدۡ فَصَّلۡنَا ٱلۡأٓيَٰتِ لِقَوۡمٖ يَذَّكَّرُونَ
Đây là con đường thẳng tắp (chính đạo) của Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ). Quả thật, TA đã giải trình rõ ràng các Lời Mặc Khải (của TA) cho đám người biết lưu tâm.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ لَهُمۡ دَارُ ٱلسَّلَٰمِ عِندَ رَبِّهِمۡۖ وَهُوَ وَلِيُّهُم بِمَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Họ sẽ có được ngôi nhà bằng an (Thiên Đàng) nơi Thượng Đế của họ. Ngài là Ðấng Bảo Hộ của họ do những điều (tốt đẹp) mà họ đã làm (trên thế gian).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَيَوۡمَ يَحۡشُرُهُمۡ جَمِيعٗا يَٰمَعۡشَرَ ٱلۡجِنِّ قَدِ ٱسۡتَكۡثَرۡتُم مِّنَ ٱلۡإِنسِۖ وَقَالَ أَوۡلِيَآؤُهُم مِّنَ ٱلۡإِنسِ رَبَّنَا ٱسۡتَمۡتَعَ بَعۡضُنَا بِبَعۡضٖ وَبَلَغۡنَآ أَجَلَنَا ٱلَّذِيٓ أَجَّلۡتَ لَنَاۚ قَالَ ٱلنَّارُ مَثۡوَىٰكُمۡ خَٰلِدِينَ فِيهَآ إِلَّا مَا شَآءَ ٱللَّهُۚ إِنَّ رَبَّكَ حَكِيمٌ عَلِيمٞ
(Hỡi Thiên Sứ, Ngươi hãy nghĩ đến) Ngày (mà Allah) triệu tập tất cả (hai loài: con người và Jinn) và phán: “Hỡi loài Jinn, quả thật các ngươi đã dẫn nhiều (linh hồn) trong loài người (đi lạc).” Những tên đầu sỏ trong loài người nói: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, tất cả bầy tôi đã tận hưởng lẫn nhau[2] nhưng rồi bầy tôi đã mãn kỳ hạn mà Ngài đã ấn định cho bầy tôi.” (Allah) phán: “Vậy thì Ngục Lửa là nơi cư ngụ muôn đời cho tất cả các ngươi trừ phi Allah muốn khác hơn.” Quả thật, Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) là Đấng Chí Minh, Đấng Hằng Biết.
[2] Loài người thờ phượng Jinn, đổi lại, loài người được thỏa mãn mọi ham muốn, dục vọng của bản thân dưới sự giúp đỡ của Jinn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَكَذَٰلِكَ نُوَلِّي بَعۡضَ ٱلظَّٰلِمِينَ بَعۡضَۢا بِمَا كَانُواْ يَكۡسِبُونَ
Như thế đó, TA khiến những kẻ làm điều sai quấy kết thân với nhau bởi những điều (tội lỗi) mà chúng đã làm.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَٰمَعۡشَرَ ٱلۡجِنِّ وَٱلۡإِنسِ أَلَمۡ يَأۡتِكُمۡ رُسُلٞ مِّنكُمۡ يَقُصُّونَ عَلَيۡكُمۡ ءَايَٰتِي وَيُنذِرُونَكُمۡ لِقَآءَ يَوۡمِكُمۡ هَٰذَاۚ قَالُواْ شَهِدۡنَا عَلَىٰٓ أَنفُسِنَاۖ وَغَرَّتۡهُمُ ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَا وَشَهِدُواْ عَلَىٰٓ أَنفُسِهِمۡ أَنَّهُمۡ كَانُواْ كَٰفِرِينَ
Hỡi loài Jinn và loài người, lẽ nào đã không có các vị Thiên Sứ xuất thân từ trong các ngươi đến xướng đọc cho các ngươi nghe các Lời Mặc Khải của TA và cảnh báo các ngươi về sự trình diện của Ngày (Phán Xử) hôm nay? Họ nói: “Bầy tôi xin làm chứng cho bản thân mình (rằng đích thực có các vị Thiên Sứ đã đến).” Tuy nhiên, đời sống trần gian đã đánh lừa chúng (nên giờ đây) chúng tự xác nhận chính chúng từng là những kẻ vô đức tin.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ذَٰلِكَ أَن لَّمۡ يَكُن رَّبُّكَ مُهۡلِكَ ٱلۡقُرَىٰ بِظُلۡمٖ وَأَهۡلُهَا غَٰفِلُونَ
(Việc gởi Thiên Sứ đến) như thế là để Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) không tiêu diệt các thị trấn một cách bất công trong lúc cư dân của chúng không biết gì.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلِكُلّٖ دَرَجَٰتٞ مِّمَّا عَمِلُواْۚ وَمَا رَبُّكَ بِغَٰفِلٍ عَمَّا يَعۡمَلُونَ
Tất cả sẽ (chịu sự trừng phạt) với các mức độ tương ứng theo (tội lỗi) mà họ đã làm. Và Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) không phải không biết những điều họ làm.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَرَبُّكَ ٱلۡغَنِيُّ ذُو ٱلرَّحۡمَةِۚ إِن يَشَأۡ يُذۡهِبۡكُمۡ وَيَسۡتَخۡلِفۡ مِنۢ بَعۡدِكُم مَّا يَشَآءُ كَمَآ أَنشَأَكُم مِّن ذُرِّيَّةِ قَوۡمٍ ءَاخَرِينَ
Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) là Đấng Giàu Có về lòng nhân từ. Nếu muốn, Ngài sẽ tiêu diệt các ngươi (những kẻ nghịch lại Ngài) và sẽ mang đến một thế hệ khác sau các ngươi giống như việc Ngài đã tạo ra các ngươi từ một đám dân khác.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ مَا تُوعَدُونَ لَأٓتٖۖ وَمَآ أَنتُم بِمُعۡجِزِينَ
(Hỡi những kẻ vô đức tin,) những điều mà các ngươi được hứa (từ sự phục sinh, sự phán xét và sự thưởng phạt) chắc chắn sẽ xảy ra, và các ngươi chắc chắn sẽ không bao giờ trốn thoát.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ يَٰقَوۡمِ ٱعۡمَلُواْ عَلَىٰ مَكَانَتِكُمۡ إِنِّي عَامِلٞۖ فَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَ مَن تَكُونُ لَهُۥ عَٰقِبَةُ ٱلدَّارِۚ إِنَّهُۥ لَا يُفۡلِحُ ٱلظَّٰلِمُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Hỡi dân Ta, các ngươi cứ ở trên tình trạng (vô đức tin và lầm lạc) của các ngươi còn Ta sẽ vẫn làm (theo sứ mạng của mình). Rồi đây các ngươi sẽ biết ai sẽ có được kết quả tốt đẹp (ở Đời Sau). Quả thật, những kẻ làm điều sai quấy sẽ không bao giờ thành đạt.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَجَعَلُواْ لِلَّهِ مِمَّا ذَرَأَ مِنَ ٱلۡحَرۡثِ وَٱلۡأَنۡعَٰمِ نَصِيبٗا فَقَالُواْ هَٰذَا لِلَّهِ بِزَعۡمِهِمۡ وَهَٰذَا لِشُرَكَآئِنَاۖ فَمَا كَانَ لِشُرَكَآئِهِمۡ فَلَا يَصِلُ إِلَى ٱللَّهِۖ وَمَا كَانَ لِلَّهِ فَهُوَ يَصِلُ إِلَىٰ شُرَكَآئِهِمۡۗ سَآءَ مَا يَحۡكُمُونَ
(Những kẻ đa thần) đã tự bịa ra việc phải cúng tế cho Allah một phần nông sản và thú nuôi mà (Allah) đã tạo ra cho chúng, chúng nói theo ý của chúng: “Đây là của Allah còn đây là của những thần linh của chúng tôi.” Những gì dành cho các thần linh của chúng là để khỏi đến được với Allah (qua việc chia cho người nghèo, người khó khăn), còn phần của Allah thì sẽ đến được với các thần linh của chúng. Thật xấu xa và tội lỗi cho cách mà chúng đã hành xử.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَكَذَٰلِكَ زَيَّنَ لِكَثِيرٖ مِّنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ قَتۡلَ أَوۡلَٰدِهِمۡ شُرَكَآؤُهُمۡ لِيُرۡدُوهُمۡ وَلِيَلۡبِسُواْ عَلَيۡهِمۡ دِينَهُمۡۖ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ مَا فَعَلُوهُۖ فَذَرۡهُمۡ وَمَا يَفۡتَرُونَ
Tương tự, những thần linh (Shaytan) đã làm nhiều kẻ đa thần thích thú trong việc sát hại con cái của chúng mục đích là để đẩy chúng đến sự hủy diệt và làm xáo trộn tôn giáo của chúng. Tuy nhiên, nếu Allah muốn khác đi thì chúng đã không làm điều đó. Nhưng thôi, Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy cứ mặc chúng với điều mà chúng bịa đặt.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَقَالُواْ هَٰذِهِۦٓ أَنۡعَٰمٞ وَحَرۡثٌ حِجۡرٞ لَّا يَطۡعَمُهَآ إِلَّا مَن نَّشَآءُ بِزَعۡمِهِمۡ وَأَنۡعَٰمٌ حُرِّمَتۡ ظُهُورُهَا وَأَنۡعَٰمٞ لَّا يَذۡكُرُونَ ٱسۡمَ ٱللَّهِ عَلَيۡهَا ٱفۡتِرَآءً عَلَيۡهِۚ سَيَجۡزِيهِم بِمَا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ
(Những kẻ đa thần) nói theo ý của chúng: “Đây là thú nuôi và nông sản bị cấm sử dụng ngoại trừ những ai mà bọn ta cho phép. Còn đây là những thú vật[3] bị cấm dùng để chuyên chở, và đây là thú nuôi không được nhân danh Allah lúc cắt tiết.” (Đó toàn là) sự bịa đặt cho (Allah). Rồi đây, Ngài sẽ đáp trả lại chúng (sự trừng phạt xứng đáng) bởi những gì chúng đã bịa đặt.
[3] Những kẻ đa thần trước đây đã tự quy định về thú nuôi, như Bahirah, Sa-ibah, Wasilah và Ham. (Xem lại chương 5 - Al-Ma-idah, câu 103).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَقَالُواْ مَا فِي بُطُونِ هَٰذِهِ ٱلۡأَنۡعَٰمِ خَالِصَةٞ لِّذُكُورِنَا وَمُحَرَّمٌ عَلَىٰٓ أَزۡوَٰجِنَاۖ وَإِن يَكُن مَّيۡتَةٗ فَهُمۡ فِيهِ شُرَكَآءُۚ سَيَجۡزِيهِمۡ وَصۡفَهُمۡۚ إِنَّهُۥ حَكِيمٌ عَلِيمٞ
Chúng bảo: “Những gì trong bụng của những con thú nuôi này (nếu sinh ra còn sống) là dành riêng cho nam giới chúng ta và là điều cấm đối với các bà vợ của chúng ta, còn nếu sinh ra đã chết thì tất cả cùng hưởng chung.” Rồi đây, (Allah) sẽ đáp trả chúng (sự trừng phạt xứng đáng) cho sự bịa đặt của chúng. Quả thật, Allah là Đấng Anh Minh, Đấng Toàn Tri.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قَدۡ خَسِرَ ٱلَّذِينَ قَتَلُوٓاْ أَوۡلَٰدَهُمۡ سَفَهَۢا بِغَيۡرِ عِلۡمٖ وَحَرَّمُواْ مَا رَزَقَهُمُ ٱللَّهُ ٱفۡتِرَآءً عَلَى ٱللَّهِۚ قَدۡ ضَلُّواْ وَمَا كَانُواْ مُهۡتَدِينَ
Những ai đã giết con cái của mình trong sự dại dột và điên rồ cũng như tự cấm mình dùng những thứ mà Allah đã ban cấp cho họ - một sự bịa đặt cho Allah - đích thực là những kẻ thua thiệt. Họ thực sự đã đi lạc đường và không được hướng dẫn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَنشَأَ جَنَّٰتٖ مَّعۡرُوشَٰتٖ وَغَيۡرَ مَعۡرُوشَٰتٖ وَٱلنَّخۡلَ وَٱلزَّرۡعَ مُخۡتَلِفًا أُكُلُهُۥ وَٱلزَّيۡتُونَ وَٱلرُّمَّانَ مُتَشَٰبِهٗا وَغَيۡرَ مُتَشَٰبِهٖۚ كُلُواْ مِن ثَمَرِهِۦٓ إِذَآ أَثۡمَرَ وَءَاتُواْ حَقَّهُۥ يَوۡمَ حَصَادِهِۦۖ وَلَا تُسۡرِفُوٓاْۚ إِنَّهُۥ لَا يُحِبُّ ٱلۡمُسۡرِفِينَ
Ngài (Allah) là Đấng đã tạo ra các loại vườn tược, có vườn là những loại cây thân leo trên giàn và có vườn là những loại cây không cần giàn; (Ngài là Đấng đã tạo ra) cây chà là, các loại cây trồng cho trái quả khác nhau; (Ngài là Đấng đã tạo ra) cây ô liu, cây lựu (có lá) giống nhau nhưng trái lại khác nhau. Các ngươi (hỡi con người) hãy ăn trái quả của chúng khi đã chín và các ngươi hãy xuất phần thuế (Zakah) vào ngày các ngươi thu hoạch; và các ngươi chớ phung phí bởi quả thật (Allah) không yêu thương những kẻ phung phí.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمِنَ ٱلۡأَنۡعَٰمِ حَمُولَةٗ وَفَرۡشٗاۚ كُلُواْ مِمَّا رَزَقَكُمُ ٱللَّهُ وَلَا تَتَّبِعُواْ خُطُوَٰتِ ٱلشَّيۡطَٰنِۚ إِنَّهُۥ لَكُمۡ عَدُوّٞ مُّبِينٞ
Và trong các loại thú nuôi, có loại dùng để chuyên chở và có loại dùng để ăn thịt. Các ngươi (hỡi con người) hãy ăn những thứ mà Allah đã ban cấp cho các ngươi nhưng chớ đi theo bước chân của Shaytan, bởi quả thật (Shaytan) chính là kẻ thù công khai của các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ثَمَٰنِيَةَ أَزۡوَٰجٖۖ مِّنَ ٱلضَّأۡنِ ٱثۡنَيۡنِ وَمِنَ ٱلۡمَعۡزِ ٱثۡنَيۡنِۗ قُلۡ ءَآلذَّكَرَيۡنِ حَرَّمَ أَمِ ٱلۡأُنثَيَيۡنِ أَمَّا ٱشۡتَمَلَتۡ عَلَيۡهِ أَرۡحَامُ ٱلۡأُنثَيَيۡنِۖ نَبِّـُٔونِي بِعِلۡمٍ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
(Allah đã tạo ra cho các ngươi) tám loại thú nuôi gồm đực cái, cừu hai con đực cái và dê hai con đực cái. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy hỏi (những kẻ đa thần): “(Allah) cấm ăn hai con đực hay hai con cái hoặc Ngài cấm luôn cả (con đực và cái) nằm trong bụng hai con cái? Các ngươi hãy nói cho Ta biết bằng kiến thức đúng thật nếu các ngươi là người chân thật.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمِنَ ٱلۡإِبِلِ ٱثۡنَيۡنِ وَمِنَ ٱلۡبَقَرِ ٱثۡنَيۡنِۗ قُلۡ ءَآلذَّكَرَيۡنِ حَرَّمَ أَمِ ٱلۡأُنثَيَيۡنِ أَمَّا ٱشۡتَمَلَتۡ عَلَيۡهِ أَرۡحَامُ ٱلۡأُنثَيَيۡنِۖ أَمۡ كُنتُمۡ شُهَدَآءَ إِذۡ وَصَّىٰكُمُ ٱللَّهُ بِهَٰذَاۚ فَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبٗا لِّيُضِلَّ ٱلنَّاسَ بِغَيۡرِ عِلۡمٍۚ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Và lạc đà hai con đực cái và bò hai con đực cái. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy hỏi (những kẻ đa thần): “(Allah) cấm ăn hai con đực hay hai con cái hoặc Ngài cấm luôn cả (con đực và cái) nằm trong bụng hai con cái? Hoặc lẽ nào chính các ngươi là những kẻ tận mắt chứng kiến Allah ban hành lệnh cấm này sao? Vậy còn ai sai quấy hơn kẻ đã đặt điều dối trá rồi gán cho Allah hầu kéo thiên hạ đi lạc một cách thiếu hiểu biết. Chắc chắn Allah không bao giờ hướng dẫn đám người sai quấy.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُل لَّآ أَجِدُ فِي مَآ أُوحِيَ إِلَيَّ مُحَرَّمًا عَلَىٰ طَاعِمٖ يَطۡعَمُهُۥٓ إِلَّآ أَن يَكُونَ مَيۡتَةً أَوۡ دَمٗا مَّسۡفُوحًا أَوۡ لَحۡمَ خِنزِيرٖ فَإِنَّهُۥ رِجۡسٌ أَوۡ فِسۡقًا أُهِلَّ لِغَيۡرِ ٱللَّهِ بِهِۦۚ فَمَنِ ٱضۡطُرَّ غَيۡرَ بَاغٖ وَلَا عَادٖ فَإِنَّ رَبَّكَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Ta không thấy trong những điều được mặc khải cho Ta có khoản nào cấm (tín đồ Muslim) ăn ngoại trừ động vật chết; hoặc máu tuôn ra (khỏi cơ thể con vật); hoặc thịt heo (lợn) vì nó là loài vật ô uế, không sạch; hoặc những con vật được dâng cúng (các thần linh) ngoài Allah.” Tuy nhiên, ai rơi vào tình huống bất đắc dĩ phải ăn (những món cấm đó) ngoài ý muốn và không quá độ thì quả thật, Thượng Đế của Ngươi hằng tha thứ, hằng khoan dung.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَعَلَى ٱلَّذِينَ هَادُواْ حَرَّمۡنَا كُلَّ ذِي ظُفُرٖۖ وَمِنَ ٱلۡبَقَرِ وَٱلۡغَنَمِ حَرَّمۡنَا عَلَيۡهِمۡ شُحُومَهُمَآ إِلَّا مَا حَمَلَتۡ ظُهُورُهُمَآ أَوِ ٱلۡحَوَايَآ أَوۡ مَا ٱخۡتَلَطَ بِعَظۡمٖۚ ذَٰلِكَ جَزَيۡنَٰهُم بِبَغۡيِهِمۡۖ وَإِنَّا لَصَٰدِقُونَ
Đối với những người Do Thái, TA đã cấm ăn tất cả động vật có móng (liền nhau như lạc đà, đà điểu) và TA cấm họ dùng mỡ bò, mỡ cừu và dê ngoại trừ mỡ dính ở lưng hoặc ở ruột hoặc mỡ dính ở xương. Đó là hình phạt TA dành cho họ bởi hành vi sai trái mà họ đã làm. Quả thật, TA luôn nói sự thật.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَإِن كَذَّبُوكَ فَقُل رَّبُّكُمۡ ذُو رَحۡمَةٖ وَٰسِعَةٖ وَلَا يُرَدُّ بَأۡسُهُۥ عَنِ ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡمُجۡرِمِينَ
Nếu như họ phủ nhận Ngươi (hỡi Thiên Sứ) thì Ngươi hãy nói: “Thượng Đế của các ngươi có lòng thương xót bao la. Tuy nhiên, đám người tội lỗi sẽ không thể tránh khỏi sự trừng phạt của Ngài.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
سَيَقُولُ ٱلَّذِينَ أَشۡرَكُواْ لَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ مَآ أَشۡرَكۡنَا وَلَآ ءَابَآؤُنَا وَلَا حَرَّمۡنَا مِن شَيۡءٖۚ كَذَٰلِكَ كَذَّبَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ حَتَّىٰ ذَاقُواْ بَأۡسَنَاۗ قُلۡ هَلۡ عِندَكُم مِّنۡ عِلۡمٖ فَتُخۡرِجُوهُ لَنَآۖ إِن تَتَّبِعُونَ إِلَّا ٱلظَّنَّ وَإِنۡ أَنتُمۡ إِلَّا تَخۡرُصُونَ
Những kẻ thờ đa thần sẽ nói: “Nếu như Allah muốn thì bọn ta và cả tổ tiên của bọn ta chắc chắn đã không thể tổ hợp với Ngài. Quả thật Ngài đã không cấm bọn ta bất cứ điều gì.” Tương tự, những kẻ thời trước họ cũng đã phủ nhận (chân lý) cho đến khi bọn họ nếm lấy sự trừng phạt của TA. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với những kẻ thờ đa thần này: “Các ngươi có cơ sở nào (cho điều các người đã nói) hay không, (nếu có) thì các ngươi hãy mang nó đến trình bày cho Ta xem! Thật ra các ngươi chỉ làm theo sự phỏng đoán và tưởng tượng, thật ra các ngươi chỉ là những kẻ khéo bịa chuyện mà thôi.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ فَلِلَّهِ ٱلۡحُجَّةُ ٱلۡبَٰلِغَةُۖ فَلَوۡ شَآءَ لَهَدَىٰكُمۡ أَجۡمَعِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với họ: “Chỉ một mình Allah mới có bằng chứng chắc chắn, nếu Ngài thực sự muốn thì chắc chắn Ngài đã hướng dẫn toàn bộ các ngươi.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ هَلُمَّ شُهَدَآءَكُمُ ٱلَّذِينَ يَشۡهَدُونَ أَنَّ ٱللَّهَ حَرَّمَ هَٰذَاۖ فَإِن شَهِدُواْ فَلَا تَشۡهَدۡ مَعَهُمۡۚ وَلَا تَتَّبِعۡ أَهۡوَآءَ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا وَٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ وَهُم بِرَبِّهِمۡ يَعۡدِلُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với họ: “Nào, các ngươi hãy đưa ra các nhân chứng của các ngươi về việc Allah đã cấm điều này.” Nếu họ chứng nhận thì Ngươi chớ đừng chứng nhận cùng với họ, Ngươi chớ đừng hùa theo sở thích của những kẻ đã phủ nhận các Lời Mặc Khải của TA cũng như chớ hùa theo những kẻ vô đức tin nơi Đời Sau bởi họ đã tôn thờ cùng với Thượng Đế của họ (các thần linh khác).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ قُلۡ تَعَالَوۡاْ أَتۡلُ مَا حَرَّمَ رَبُّكُمۡ عَلَيۡكُمۡۖ أَلَّا تُشۡرِكُواْ بِهِۦ شَيۡـٔٗاۖ وَبِٱلۡوَٰلِدَيۡنِ إِحۡسَٰنٗاۖ وَلَا تَقۡتُلُوٓاْ أَوۡلَٰدَكُم مِّنۡ إِمۡلَٰقٖ نَّحۡنُ نَرۡزُقُكُمۡ وَإِيَّاهُمۡۖ وَلَا تَقۡرَبُواْ ٱلۡفَوَٰحِشَ مَا ظَهَرَ مِنۡهَا وَمَا بَطَنَۖ وَلَا تَقۡتُلُواْ ٱلنَّفۡسَ ٱلَّتِي حَرَّمَ ٱللَّهُ إِلَّا بِٱلۡحَقِّۚ ذَٰلِكُمۡ وَصَّىٰكُم بِهِۦ لَعَلَّكُمۡ تَعۡقِلُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với thiên hạ): “(Này hỡi mọi người) hãy cùng đến đây, Ta sẽ đọc cho các ngươi những điều mà Thượng Đế của các ngươi đã cấm các ngươi, đó là: các ngươi không được tổ hợp với Ngài bất cứ thứ gì; các ngươi hãy hiếu thảo với cha mẹ; các ngươi không được giết con cái của các ngươi vì sợ cái nghèo bởi TA (Allah) mới là Đấng Cung Dưỡng cho các ngươi và bọn chúng; các ngươi không được đến gần những hành vi ô uế (tình dục ngoài hôn nhân) dù công khai hay kín đáo; các ngươi không được giết một sinh mạng mà Allah đã qui định bất khả xâm phạm trừ phi vì lý do chính đáng.[4] Đó là những điều cấm mà Ngài đã sắc lệnh cho các ngươi mong rằng các ngươi hiểu (mà tuân thủ chấp hành).”
[4] Lý do chính đáng: áp dụng luật tử hình đối với kẻ sát nhân, kẻ phạm tội Zina sau hôn nhân, và kẻ phản đạo cũng như những kẻ phạm tội nghiêm trọng khác.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَا تَقۡرَبُواْ مَالَ ٱلۡيَتِيمِ إِلَّا بِٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُ حَتَّىٰ يَبۡلُغَ أَشُدَّهُۥۚ وَأَوۡفُواْ ٱلۡكَيۡلَ وَٱلۡمِيزَانَ بِٱلۡقِسۡطِۖ لَا نُكَلِّفُ نَفۡسًا إِلَّا وُسۡعَهَاۖ وَإِذَا قُلۡتُمۡ فَٱعۡدِلُواْ وَلَوۡ كَانَ ذَا قُرۡبَىٰۖ وَبِعَهۡدِ ٱللَّهِ أَوۡفُواْۚ ذَٰلِكُمۡ وَصَّىٰكُم بِهِۦ لَعَلَّكُمۡ تَذَكَّرُونَ
“Các ngươi không được đến gần tài sản của trẻ mồ côi trừ phi các ngươi muốn cải thiện đời sống cho chúng đến khi chúng lớn khôn (tự quản lý được tải sản riêng); các ngươi hãy đong, đo và cân cho đúng; TA không bắt bất cứ linh hồn nào làm quá khả năng của nó; khi các ngươi nói thì các ngươi hãy nói lời lẽ công bằng cho dù (lời lẽ công bằng đó có nghịch lại) với bà con ruột thịt (của các ngươi); các ngươi hãy thực hiện cho đúng giao ước của Allah. Đó là những điều lệnh mà Ngài đã ban hành cho các ngươi mong rằng các ngươi ghi nhớ (mà tuân thủ chấp hành).”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَأَنَّ هَٰذَا صِرَٰطِي مُسۡتَقِيمٗا فَٱتَّبِعُوهُۖ وَلَا تَتَّبِعُواْ ٱلسُّبُلَ فَتَفَرَّقَ بِكُمۡ عَن سَبِيلِهِۦۚ ذَٰلِكُمۡ وَصَّىٰكُم بِهِۦ لَعَلَّكُمۡ تَتَّقُونَ
(Các ngươi hãy biết) rằng đây là con đường ngay chính của TA, vì vậy, các ngươi hãy đi theo nó và chớ đi theo những con đường khác để rồi các ngươi đi lạc xa khỏi con đường của Ngài. Đó là những điều mà Ngài đã khuyên bảo các ngươi mong rằng các ngươi biết ngoan đạo (với Ngài).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ثُمَّ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ تَمَامًا عَلَى ٱلَّذِيٓ أَحۡسَنَ وَتَفۡصِيلٗا لِّكُلِّ شَيۡءٖ وَهُدٗى وَرَحۡمَةٗ لَّعَلَّهُم بِلِقَآءِ رَبِّهِمۡ يُؤۡمِنُونَ
Rồi TA đã ban cho Musa Kinh Sách (Tawrah), hoàn thành (ân huệ của TA) cho người đã làm điều tốt và (Kinh Sách đó là) một sự giảng giải chi tiết về tất cả mọi thứ, và (trong đó) còn có sự chỉ đạo và lòng thương xót (của TA), mong rằng họ có đức tin nơi cuộc gặp gỡ với Thượng Đế của họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهَٰذَا كِتَٰبٌ أَنزَلۡنَٰهُ مُبَارَكٞ فَٱتَّبِعُوهُ وَٱتَّقُواْ لَعَلَّكُمۡ تُرۡحَمُونَ
Và Kinh (Qur’an) này đây, TA ban Nó xuống (và Nó là) một hồng phúc (vĩ đại). Bởi thế, các ngươi hãy theo Nó và các ngươi hãy kính sợ (TA) mong rằng các ngươi được thương xót.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَن تَقُولُوٓاْ إِنَّمَآ أُنزِلَ ٱلۡكِتَٰبُ عَلَىٰ طَآئِفَتَيۡنِ مِن قَبۡلِنَا وَإِن كُنَّا عَن دِرَاسَتِهِمۡ لَغَٰفِلِينَ
(Việc TA ban Kinh Qur’an xuống là) để cho các ngươi (hỡi những kẻ đa thần Ả-rập) không nói: “Quả thật Kinh Sách (Tawrah và Injil) chỉ được ban xuống cho hai nhóm người (Do thái và Thiên Chúa) trước chúng tôi, còn chúng tôi đối với việc học hỏi Kinh Sách của họ thì không biết gì (bởi nó được ban xuống không bằng tiếng nói của chúng tôi).”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَوۡ تَقُولُواْ لَوۡ أَنَّآ أُنزِلَ عَلَيۡنَا ٱلۡكِتَٰبُ لَكُنَّآ أَهۡدَىٰ مِنۡهُمۡۚ فَقَدۡ جَآءَكُم بَيِّنَةٞ مِّن رَّبِّكُمۡ وَهُدٗى وَرَحۡمَةٞۚ فَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّن كَذَّبَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَصَدَفَ عَنۡهَاۗ سَنَجۡزِي ٱلَّذِينَ يَصۡدِفُونَ عَنۡ ءَايَٰتِنَا سُوٓءَ ٱلۡعَذَابِ بِمَا كَانُواْ يَصۡدِفُونَ
Hoặc để các ngươi không nói: “Nếu như chúng tôi cũng được ban cho Kinh Sách (giống như những người Do Thái và Thiên Chúa), chắc chắn chúng tôi đã được hướng dẫn hơn họ.” Cho nên, (giờ đây) một bằng chứng, một nguồn chỉ đạo và một hồng phúc từ Thượng Đế của các ngươi quả thật đã đến với các ngươi. Vì vậy, còn ai sai trái hơn kẻ đã phủ nhận và quay lưng với các Lời Mặc Khải của Allah? TA (Allah) sẽ trừng phạt những kẻ quay lưng với các Lời Mặc Khải của TA với hình phạt tồi tệ nhất vì tội chúng đã quay lưng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
هَلۡ يَنظُرُونَ إِلَّآ أَن تَأۡتِيَهُمُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ أَوۡ يَأۡتِيَ رَبُّكَ أَوۡ يَأۡتِيَ بَعۡضُ ءَايَٰتِ رَبِّكَۗ يَوۡمَ يَأۡتِي بَعۡضُ ءَايَٰتِ رَبِّكَ لَا يَنفَعُ نَفۡسًا إِيمَٰنُهَا لَمۡ تَكُنۡ ءَامَنَتۡ مِن قَبۡلُ أَوۡ كَسَبَتۡ فِيٓ إِيمَٰنِهَا خَيۡرٗاۗ قُلِ ٱنتَظِرُوٓاْ إِنَّا مُنتَظِرُونَ
Lẽ nào họ đang chờ đợi các Thiên Thần (đảm nhận việc rút hồn) đến gặp họ? Hay lẽ nào họ muốn đích thân Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) đến gặp riêng họ? Hay lẽ nào họ muốn xuất hiện một vài dấu hiệu từ Thượng Đế của Ngươi? (Hãy biết rằng) vào Ngày mà một vài dấu hiệu của Thượng Đế của Ngươi xuất hiện (để báo trước cho Giờ Tận Thế), đức tin của một người (vào thời điểm đó) sẽ không giúp ích được gì cho linh hồn đã không có đức tin trước đó hoặc đã không tích lũy điều tốt nào trong đức tin của mình. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ thờ đa thần phủ nhận Giờ Tận Thế): “Các ngươi hãy chờ đợi, quả thật Ta cũng đang chờ đợi (giống các ngươi).”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ ٱلَّذِينَ فَرَّقُواْ دِينَهُمۡ وَكَانُواْ شِيَعٗا لَّسۡتَ مِنۡهُمۡ فِي شَيۡءٍۚ إِنَّمَآ أَمۡرُهُمۡ إِلَى ٱللَّهِ ثُمَّ يُنَبِّئُهُم بِمَا كَانُواْ يَفۡعَلُونَ
Quả thật, những kẻ đã phân chia tôn giáo và thành lập giáo phái riêng (như những người Do Thái và Thiên Chúa) thì Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hoàn toàn vô can với mọi hành động (lầm lạc) của họ. Vấn đề của họ chỉ liên quan đến Allah, rồi Ngài sẽ cho họ biết về mọi thứ mà họ đã từng làm.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
مَن جَآءَ بِٱلۡحَسَنَةِ فَلَهُۥ عَشۡرُ أَمۡثَالِهَاۖ وَمَن جَآءَ بِٱلسَّيِّئَةِ فَلَا يُجۡزَىٰٓ إِلَّا مِثۡلَهَا وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Ai mang việc tốt lành đến (trình diện Allah vào Ngày Phán Xét) thì y sẽ được nhân lên mười phần phước (cho việc tốt đó), còn ai mang việc xấu đến (trình diện Ngài) thì y chỉ bị trừng phạt tương ứng với điều xấu mà y đã làm; và họ sẽ không bị đối xử bất công.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ إِنَّنِي هَدَىٰنِي رَبِّيٓ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ دِينٗا قِيَمٗا مِّلَّةَ إِبۡرَٰهِيمَ حَنِيفٗاۚ وَمَا كَانَ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ đa thần): “Quả thật, Ta được Thượng Đế của Ta hướng dẫn đến với con đường ngay chính, một tôn giáo đúng đắn, tín ngưỡng thuần túy của Ibrahim; và (Ibrahim) không phải là kẻ thờ đa thần.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ إِنَّ صَلَاتِي وَنُسُكِي وَمَحۡيَايَ وَمَمَاتِي لِلَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Quả thật, lễ nguyện Salah của Ta, việc giết tế của Ta, cuộc sống và cái chết của Ta đều dành trọn cho một mình Allah, Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
لَا شَرِيكَ لَهُۥۖ وَبِذَٰلِكَ أُمِرۡتُ وَأَنَا۠ أَوَّلُ ٱلۡمُسۡلِمِينَ
“(Allah) không có đối tác ngang vai. Đó là điều mà Ta được lệnh và Ta là một tín đồ Muslim đầu tiên.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
قُلۡ أَغَيۡرَ ٱللَّهِ أَبۡغِي رَبّٗا وَهُوَ رَبُّ كُلِّ شَيۡءٖۚ وَلَا تَكۡسِبُ كُلُّ نَفۡسٍ إِلَّا عَلَيۡهَاۚ وَلَا تَزِرُ وَازِرَةٞ وِزۡرَ أُخۡرَىٰۚ ثُمَّ إِلَىٰ رَبِّكُم مَّرۡجِعُكُمۡ فَيُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ فِيهِ تَخۡتَلِفُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Lẽ nào Ta phải đi tìm một thượng đế nào khác ngoài Allah trong lúc Ngài đích thực là Thượng Đế của vạn vật? Tất cả mỗi linh hồn chỉ phải chịu trách nhiệm cho việc mình đã làm, không ai phải gánh tội cho ai. Rồi đây các ngươi sẽ phải trở về trình diện Thượng Đế của các ngươi để Ngài cho các ngươi biết về những gì mà các ngươi đã từng tranh cãi.”
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَهُوَ ٱلَّذِي جَعَلَكُمۡ خَلَٰٓئِفَ ٱلۡأَرۡضِ وَرَفَعَ بَعۡضَكُمۡ فَوۡقَ بَعۡضٖ دَرَجَٰتٖ لِّيَبۡلُوَكُمۡ فِي مَآ ءَاتَىٰكُمۡۗ إِنَّ رَبَّكَ سَرِيعُ ٱلۡعِقَابِ وَإِنَّهُۥ لَغَفُورٞ رَّحِيمُۢ
Và (Allah) là Đấng đã để các ngươi thành những đại diện (của Ngài) trên trái đất. Ngài đã nâng nhóm người này vượt trội hơn nhóm người kia mục đích để thử thách các ngươi bằng những thứ mà Ngài đã ban cho các ngươi. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) rất nhanh trong việc trừng phạt nhưng quả thật Ngài cũng là Đấng hằng lượng thứ, đầy lòng nhân từ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
 
പരിഭാഷ അദ്ധ്യായം: സൂറത്തുൽ അൻആം
സൂറത്തുകളുടെ സൂചിക പേജ് നമ്പർ
 
വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - വിയറ്റ്നാമീസ് പരിഭാഷ: പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം. - വിവർത്തനങ്ങളുടെ സൂചിക

പരിശുദ്ധ ഖുർആൻ വിയറ്റ്നാമീസ് ആശയ വിവർത്തനം, പരിഭാഷ - പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം ഇസ്‌ലാം ഹൗസ് (IslamHouse.com) വെബ്സൈറ്റിന്റെ സഹകരണത്തോടെ.

അടക്കുക