Check out the new design

Tradução dos significados do Nobre Qur’an. - Tradução vietnamita de interpretação abreviada do Nobre Alcorão. * - Índice de tradução


Tradução dos significados Surah: Ash-Shura   Versículo:
وَٱلَّذِينَ يُحَآجُّونَ فِي ٱللَّهِ مِنۢ بَعۡدِ مَا ٱسۡتُجِيبَ لَهُۥ حُجَّتُهُمۡ دَاحِضَةٌ عِندَ رَبِّهِمۡ وَعَلَيۡهِمۡ غَضَبٞ وَلَهُمۡ عَذَابٞ شَدِيدٌ
Và những ai thường hay dựa vào những bằng chứng hư cấu để tranh cãi về tôn giáo được ban xuống cho Muhummad - cầu xin sự bình an đến Người - sau khi tôn giáo đã được nhân loại công nhận nó. Vơi những bằng chứng mà đám người tranh cãi trình bày đều vô ích, chẳng là gì đối với Allah và với những người có đức tin, chẳng gây ảnh hưởng gì. Ngược lại họ chỉ nhận được cơn giận dữ từ nơi Allah do bản tính vô đức tin và chối bỏ chân lý, rồi hình phạt khủng khiếp đang chờ đợi họ vào Ngày Phục Sinh.
Os Tafssir em língua árabe:
ٱللَّهُ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ ٱلۡكِتَٰبَ بِٱلۡحَقِّ وَٱلۡمِيزَانَۗ وَمَا يُدۡرِيكَ لَعَلَّ ٱلسَّاعَةَ قَرِيبٞ
Allah là Đấng ban Qur'an xuống bằng chân lý mà trong Nó không gì phải nghi ngờ, cũng như Ngài ban xuống nền công lý để phân xử nhân loại theo lẽ công bằng. Và có thể giờ tận thế mà kẻ phủ nhận không tin vào nó sẽ đến rất gần kề và tất nhiên mọi thức đều báo biết rằng Ngày Tận Thế đang tiến gần kề.
Os Tafssir em língua árabe:
يَسۡتَعۡجِلُ بِهَا ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِهَاۖ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مُشۡفِقُونَ مِنۡهَا وَيَعۡلَمُونَ أَنَّهَا ٱلۡحَقُّۗ أَلَآ إِنَّ ٱلَّذِينَ يُمَارُونَ فِي ٱلسَّاعَةِ لَفِي ضَلَٰلِۭ بَعِيدٍ
Những kẻ không có đức tin họ mong muốn Giờ Tận Thế cho mau đến, bởi vì họ vốn không tin vào việc xét xử cũng như không tin vào việc thưởng phạt. Còn những người tin tưởng vào Allah, họ luôn sợ Giờ Tận Thế, họ sợ cho số phận của họ vào Ngày đó, và họ biết rằng cái chết và Ngày Tận Thế chắc chắn là sự thật không có gì để nghi ngờ cả. Những kẻ thường hay tranh cãi về Giờ Tận Thế luôn tranh chấp Nó, và họ luôn nghi ngờ về sự xuất hiện của Nó, vì vậy họ bị lầm lạc xa với sự thật.
Os Tafssir em língua árabe:
ٱللَّهُ لَطِيفُۢ بِعِبَادِهِۦ يَرۡزُقُ مَن يَشَآءُۖ وَهُوَ ٱلۡقَوِيُّ ٱلۡعَزِيزُ
Allah có lòng nhân từ đối với đám tôi tớ của Ngài, Ngài cung cấp bổng lộc cho những ai Ngài muốn, và Ngài ban bố nhiều hoặc ít cho một ai đó là theo ý muốn của Ngài dựa theo sự tính toán sáng suốt và lòng nhân từ của Ngài, và Ngài là Đấng Hùng Mạnh mà không một thế lực nào có thể vượt qua, Ngài là Đấng Quyền Năng trừng phạt những ai là kẻ thù của Ngài.
Os Tafssir em língua árabe:
مَن كَانَ يُرِيدُ حَرۡثَ ٱلۡأٓخِرَةِ نَزِدۡ لَهُۥ فِي حَرۡثِهِۦۖ وَمَن كَانَ يُرِيدُ حَرۡثَ ٱلدُّنۡيَا نُؤۡتِهِۦ مِنۡهَا وَمَا لَهُۥ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ مِن نَّصِيبٍ
Ai mong muốn phần thưởng ở Đời Sau bởi việc hành đạo của y đã làm thì y sẽ được nhân phần thưởng lên bội phần, cứ một việc làm tốt thì phần thưởng sẽ tương đương với mười điều tốt đó cho đến bảy trăm lần và còn hơn thế nữa. Còn ai chỉ muốn phần thưởng ở trần gian này thì Ngài sẽ ban cho theo năng lực của y ở trần gian, và y sẽ không có bất cứ phần thưởng nào nữa ở Ngày Sau từ những điều y đã làm ở trần gian.
Os Tafssir em língua árabe:
أَمۡ لَهُمۡ شُرَكَٰٓؤُاْ شَرَعُواْ لَهُم مِّنَ ٱلدِّينِ مَا لَمۡ يَأۡذَنۢ بِهِ ٱللَّهُۚ وَلَوۡلَا كَلِمَةُ ٱلۡفَصۡلِ لَقُضِيَ بَيۡنَهُمۡۗ وَإِنَّ ٱلظَّٰلِمِينَ لَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Hay đám người đa thần này có thần linh khác ngoài Allah đã thiết lập cho họ một tôn giáo mà Allah vốn không hề cho phép phạm Shirk với Ngài, cấm điều Ngài cho phép và cho phép thứ Ngài đã cấm ư? Và nếu như Allah không đưa ra hạn định cho việc phân xử giữa hai nhóm đối lập, và quả thật Ngài trì hoãn việc phân xử họ, và chắc chắn những kẻ lầm lỗi từ chính bản thân họ vì đại tội Shirk với Allah và tội lỗi khác sẽ có hình phạt đang chờ đợi họ vào Ngày Phục Sinh.
Os Tafssir em língua árabe:
تَرَى ٱلظَّٰلِمِينَ مُشۡفِقِينَ مِمَّا كَسَبُواْ وَهُوَ وَاقِعُۢ بِهِمۡۗ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ فِي رَوۡضَاتِ ٱلۡجَنَّاتِۖ لَهُم مَّا يَشَآءُونَ عِندَ رَبِّهِمۡۚ ذَٰلِكَ هُوَ ٱلۡفَضۡلُ ٱلۡكَبِيرُ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - sẽ thấy những kẻ mà bản thân họ làm điều sai quấy bởi tội Shirk và nhiều tội lỗi khác lo sợ về sự trừng phạt với bao tội lỗi mà họ đã tích lũy, và một hình phạt giành cho họ là điều không thể tránh khỏi, rồi họ sợ hãi và sám hối nhưng ở thời khắc đó đã là vô ích. Còn với những ai tin tưởng Allah, vào các Thiên Sứ của Ngài, và năng nổ hành đạo hoàn toàn trái ngược với những kẻ lầm lỗi; họ sẽ được ở trong những ngôi vườn của Thiên Đàng mà họ mong muốn, cũng như họ có được những thứ mà họ mong muốn từ Thượng Đế của họ về những niềm hạnh phúc mà không bao giờ bị gián đoạn. Đó là một hồng ân rất lớn mà không có hồng ân nào so sánh được
Os Tafssir em língua árabe:
Das notas do versículo nesta página:
• خوف المؤمن من أهوال يوم القيامة يعين على الاستعداد لها.
* Việc lo sợ của người có đức tin với tình trạng của Ngày Phục Sinh giúp y biết chuẩn bị kỹ càng cho Ngày đó.

• لطف الله بعباده حيث يوسع الرزق على من يكون خيرًا له، ويضيّق على من يكون التضييق خيرًا له.
* Trong những cách tinh tế của Allah đối với đám bầy tôi của Ngài khi Ngài nới rộng bổng lộc mang lại điều tốt họ, và Ngài thu hẹp nó cũng mang lạ điều tốt cho họ.

• خطر إيثار الدنيا على الآخرة.
* Mối nguy hiểm của việc đam mê cuộc sống trần gian hơn Đời Sau.

 
Tradução dos significados Surah: Ash-Shura
Índice de capítulos Número de página
 
Tradução dos significados do Nobre Qur’an. - Tradução vietnamita de interpretação abreviada do Nobre Alcorão. - Índice de tradução

Emitido pelo Centro de Tafssir para Estudos do Alcorão.

Fechar