Tradução dos significados do Nobre Qur’an. - Tradução para a língua vietnamita- Centro de mestres na Tradução * - Índice de tradução

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Tradução dos significados Surah: Suratu As-Saffat   Versículo:

Chương Saffat

وَٱلصَّٰٓفَّٰتِ صَفّٗا
Thề bởi các Thiên Thần đứng thành hàng chỉnh tề (trong thờ phượng Allah).
Os Tafssir em língua árabe:
فَٱلزَّٰجِرَٰتِ زَجۡرٗا
Thề bởi các Thiên Thần di chuyển các đám mây mưa (theo ý chỉ của Allah).
Os Tafssir em língua árabe:
فَٱلتَّٰلِيَٰتِ ذِكۡرًا
Thề bởi các Thiên Thần đọc Lời Nhắc nhở (Lời phán của Allah).
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّ إِلَٰهَكُمۡ لَوَٰحِدٞ
Thượng Đế của các ngươi thực sự chỉ có một Đấng duy nhất.
Os Tafssir em língua árabe:
رَّبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَيۡنَهُمَا وَرَبُّ ٱلۡمَشَٰرِقِ
(Đó là) Thượng Đế của các tầng trời, trái đất và vạn vật giữa trời đất và là Thượng Đế của các hướng (mặt trời mọc) ở phía Đông.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّا زَيَّنَّا ٱلسَّمَآءَ ٱلدُّنۡيَا بِزِينَةٍ ٱلۡكَوَاكِبِ
Quả thật! TA (Allah) đã làm đẹp tầng trời hạ giới bằng các vì sao.
Os Tafssir em língua árabe:
وَحِفۡظٗا مِّن كُلِّ شَيۡطَٰنٖ مَّارِدٖ
Và (TA dùng các vì sao để) bảo vệ (tầng trời hạ giới) khỏi từng tên Shaytan phản nghịch.
Os Tafssir em língua árabe:
لَّا يَسَّمَّعُونَ إِلَى ٱلۡمَلَإِ ٱلۡأَعۡلَىٰ وَيُقۡذَفُونَ مِن كُلِّ جَانِبٖ
(Những tên Shaytan muốn nghe trộm) sẽ không nghe được hội nghị trên cao và chúng sẽ bị ném từ mọi phía.
Os Tafssir em língua árabe:
دُحُورٗاۖ وَلَهُمۡ عَذَابٞ وَاصِبٌ
Chúng bị đuổi đi xa. Và (vào Ngày Sau) chúng sẽ bị trừng phạt đời đời kiếp kiếp.
Os Tafssir em língua árabe:
إِلَّا مَنۡ خَطِفَ ٱلۡخَطۡفَةَ فَأَتۡبَعَهُۥ شِهَابٞ ثَاقِبٞ
Trừ tên nào nhanh nhẹn chụp lấy được (tin tức từ cuộc nói chuyện của các Thiên Thần) rồi chạy đi thì sẽ bị rượt đuổi bằng một hòn lửa sáng rực.
Os Tafssir em língua árabe:
فَٱسۡتَفۡتِهِمۡ أَهُمۡ أَشَدُّ خَلۡقًا أَم مَّنۡ خَلَقۡنَآۚ إِنَّا خَلَقۡنَٰهُم مِّن طِينٖ لَّازِبِۭ
Ngươi (Thiên Sứ) hãy hỏi (những kẻ thờ đa thần phủ nhận sự Phục Sinh) phải chăng họ khó tạo hay ai khác mà TA đã tạo khó hơn. Quả thật, TA đã tạo họ từ một loại đất sét nhão, dính.
Os Tafssir em língua árabe:
بَلۡ عَجِبۡتَ وَيَسۡخَرُونَ
Không, Ngươi đã ngạc nhiên trước những gì họ chế giễu (trong việc phủ nhận sự Phục Sinh).
Os Tafssir em língua árabe:
وَإِذَا ذُكِّرُواْ لَا يَذۡكُرُونَ
Khi được nhắc nhở thì họ không lưu tâm.
Os Tafssir em língua árabe:
وَإِذَا رَأَوۡاْ ءَايَةٗ يَسۡتَسۡخِرُونَ
Khi họ thấy một dấu hiệu lạ nào đó (từ Thiên Sứ) thì họ mang nó ra giễu cợt.
Os Tafssir em língua árabe:
وَقَالُوٓاْ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا سِحۡرٞ مُّبِينٌ
Họ nói: “Đấy rõ ràng chỉ là trò ảo thuật!”
Os Tafssir em língua árabe:
أَءِذَا مِتۡنَا وَكُنَّا تُرَابٗا وَعِظَٰمًا أَءِنَّا لَمَبۡعُوثُونَ
“Lẽ nào khi chúng tôi chết đi và đã biến thành đất bụi và xương tàn rồi chúng tôi thực sự được dựng sống lại?!”
Os Tafssir em língua árabe:
أَوَءَابَآؤُنَا ٱلۡأَوَّلُونَ
“Kể cả tổ tiên xa xưa của chúng tôi, (họ cũng sẽ được cho sống lại sao)?”
Os Tafssir em língua árabe:
قُلۡ نَعَمۡ وَأَنتُمۡ دَٰخِرُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với họ): “Vâng, đúng vậy. Và các ngươi sẽ bị hạ nhục.”
Os Tafssir em língua árabe:
فَإِنَّمَا هِيَ زَجۡرَةٞ وَٰحِدَةٞ فَإِذَا هُمۡ يَنظُرُونَ
Quả thật, chỉ một tiếng Gầm duy nhất thì lúc đó (tất cả) họ sẽ ngóng nhìn (những gì diễn ra của Ngày Phán Xét).
Os Tafssir em língua árabe:
وَقَالُواْ يَٰوَيۡلَنَا هَٰذَا يَوۡمُ ٱلدِّينِ
Họ sẽ nói: “Thật khốn khổ thay cho chúng ta, đây đúng thật là Ngày Phán Xét Cuối Cùng!”
Os Tafssir em língua árabe:
هَٰذَا يَوۡمُ ٱلۡفَصۡلِ ٱلَّذِي كُنتُم بِهِۦ تُكَذِّبُونَ
(Rồi có tiếng bảo họ): “Đây chính là Ngày Phân Loại mà các ngươi đã từng phủ nhận.”
Os Tafssir em língua árabe:
۞ ٱحۡشُرُواْ ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ وَأَزۡوَٰجَهُمۡ وَمَا كَانُواْ يَعۡبُدُونَ
“Hãy tập trung những kẻ làm điều sai quấy cùng với bạn đồng hành của chúng và cả những vật mà chúng đã thờ phượng,”
Os Tafssir em língua árabe:
مِن دُونِ ٱللَّهِ فَٱهۡدُوهُمۡ إِلَىٰ صِرَٰطِ ٱلۡجَحِيمِ
“Thay vì Allah. bởi thế các ngươi hãy đưa chúng đến con đường tới Hỏa Ngục.”
Os Tafssir em língua árabe:
وَقِفُوهُمۡۖ إِنَّهُم مَّسۡـُٔولُونَ
“Nhưng các ngươi hãy bắt chúng dừng lại bởi chúng còn phải bị tra hỏi.”
Os Tafssir em língua árabe:
مَا لَكُمۡ لَا تَنَاصَرُونَ
(Rồi có tiếng bảo họ): “Các ngươi có chuyện gì mà sao không chịu giúp đỡ nhau?”
Os Tafssir em língua árabe:
بَلۡ هُمُ ٱلۡيَوۡمَ مُسۡتَسۡلِمُونَ
Không (chúng sẽ không làm được gì cho nhau) bởi Ngày đó chúng sẽ phải tự nạp mình (trước sự trừng phạt).
Os Tafssir em língua árabe:
وَأَقۡبَلَ بَعۡضُهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖ يَتَسَآءَلُونَ
Rồi chúng quay lại trách móc nhau.
Os Tafssir em língua árabe:
قَالُوٓاْ إِنَّكُمۡ كُنتُمۡ تَأۡتُونَنَا عَنِ ٱلۡيَمِينِ
Chúng nói (với những kẻ mà chúng đi theo): “Quả thật, các người là những kẻ đã đến gặp chúng tôi từ bên phải.”
Os Tafssir em língua árabe:
قَالُواْ بَل لَّمۡ تَكُونُواْ مُؤۡمِنِينَ
(Những kẻ mà chúng đi theo) nói (với chúng): “Không, các người mới là những kẻ không có đức tin.”
Os Tafssir em língua árabe:
وَمَا كَانَ لَنَا عَلَيۡكُم مِّن سُلۡطَٰنِۭۖ بَلۡ كُنتُمۡ قَوۡمٗا طَٰغِينَ
“Chúng tôi đâu có quyền bắt các người nghe theo. Tại các người là đám người vượt quá giới hạn mà thôi.”
Os Tafssir em língua árabe:
فَحَقَّ عَلَيۡنَا قَوۡلُ رَبِّنَآۖ إِنَّا لَذَآئِقُونَ
“Giờ đây Lời Thượng Đế của chúng ta đã chứng thực với chúng ta. Chúng ta đành phải nếm hình phạt (của Ngài) mà thôi.”
Os Tafssir em língua árabe:
فَأَغۡوَيۡنَٰكُمۡ إِنَّا كُنَّا غَٰوِينَ
“Chúng tôi đã dẫn các người đi lạc và chúng tôi cũng là những kẻ lầm lạc.”
Os Tafssir em língua árabe:
فَإِنَّهُمۡ يَوۡمَئِذٖ فِي ٱلۡعَذَابِ مُشۡتَرِكُونَ
Cho nên, vào Ngày đó chúng sẽ cùng nhau san sẻ hình phạt.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّا كَذَٰلِكَ نَفۡعَلُ بِٱلۡمُجۡرِمِينَ
TA (Allah) thực sự sẽ xử trí những kẻ tội lỗi đúng như thế.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّهُمۡ كَانُوٓاْ إِذَا قِيلَ لَهُمۡ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا ٱللَّهُ يَسۡتَكۡبِرُونَ
Quả thật, khi chúng được nhắc ‘Không có Thượng Đế nào khác ngoài Allah’ thì chúng ngạo mạn (từ chối).
Os Tafssir em língua árabe:
وَيَقُولُونَ أَئِنَّا لَتَارِكُوٓاْ ءَالِهَتِنَا لِشَاعِرٖ مَّجۡنُونِۭ
Chúng bảo: “Chẳng lẽ chúng ta lại đi bỏ các thần linh của chúng ta chỉ vì một gã thi sĩ điên khùng ư?”
Os Tafssir em língua árabe:
بَلۡ جَآءَ بِٱلۡحَقِّ وَصَدَّقَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Không, (Muhammad không phải như các ngươi nói)! Y (đích thực) đã mang Chân Lý đến và xác nhận lại các Thiên Sứ (về những gì mà họ đã mang đến trước đó).
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّكُمۡ لَذَآئِقُواْ ٱلۡعَذَابِ ٱلۡأَلِيمِ
Quả thật, (rồi đây vào Ngày Phán Xét) các ngươi (hỡi những kẻ đa thần) sẽ phải nếm hình phạt đau đớn.
Os Tafssir em língua árabe:
وَمَا تُجۡزَوۡنَ إِلَّا مَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Và các ngươi sẽ bị trừng phạt chỉ bởi những điều (tội lỗi) mà các ngươi đã làm.
Os Tafssir em língua árabe:
إِلَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
Trừ những bề tôi chân thành của Allah.
Os Tafssir em língua árabe:
أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ رِزۡقٞ مَّعۡلُومٞ
Họ sẽ có được bổng lộc được biết rõ (nơi Thiên Đàng).
Os Tafssir em língua árabe:
فَوَٰكِهُ وَهُم مُّكۡرَمُونَ
(Trong đó, có đủ) loại trái quả, và họ là những người được ban cho vinh dự.
Os Tafssir em língua árabe:
فِي جَنَّٰتِ ٱلنَّعِيمِ
(Họ sẽ ở) trong những Ngôi Vườn tiện nghi.
Os Tafssir em língua árabe:
عَلَىٰ سُرُرٖ مُّتَقَٰبِلِينَ
Tựa mình trên những chiếc tràng kỷ, mặt đối mặt.
Os Tafssir em língua árabe:
يُطَافُ عَلَيۡهِم بِكَأۡسٖ مِّن مَّعِينِۭ
Những cốc rượu được múc từ một con suối sẽ được chuyển vòng quanh họ.
Os Tafssir em língua árabe:
بَيۡضَآءَ لَذَّةٖ لِّلشَّٰرِبِينَ
Nó trong vắt, ngon tuyệt, làm cho người uống sảng khoái.
Os Tafssir em língua árabe:
لَا فِيهَا غَوۡلٞ وَلَا هُمۡ عَنۡهَا يُنزَفُونَ
Nó không làm cho họ nhức đầu và choáng váng.
Os Tafssir em língua árabe:
وَعِندَهُمۡ قَٰصِرَٰتُ ٱلطَّرۡفِ عِينٞ
Bên cạnh họ sẽ là những nàng trinh nữ tuyệt đẹp với đôi mắt to trữ tình đầy quyến rũ, chỉ biết ngắm nhìn (chồng của mình).
Os Tafssir em língua árabe:
كَأَنَّهُنَّ بَيۡضٞ مَّكۡنُونٞ
Họ giống như những quả trứng non được cất giữ kỹ càng.
Os Tafssir em língua árabe:
فَأَقۡبَلَ بَعۡضُهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖ يَتَسَآءَلُونَ
Họ ngồi hàn huyên chuyện trò (nhắc lại chuyện xưa trên cõi trần).
Os Tafssir em língua árabe:
قَالَ قَآئِلٞ مِّنۡهُمۡ إِنِّي كَانَ لِي قَرِينٞ
Một người trong số họ nói: “Quả thật, tôi có một người bạn.”
Os Tafssir em língua árabe:
يَقُولُ أَءِنَّكَ لَمِنَ ٱلۡمُصَدِّقِينَ
“Người đó bảo (tôi): Anh thực sự tin (vào sự Phục Sinh) sao?”
Os Tafssir em língua árabe:
أَءِذَا مِتۡنَا وَكُنَّا تُرَابٗا وَعِظَٰمًا أَءِنَّا لَمَدِينُونَ
“Lẽ nào khi chúng ta chết đi và đã trở thành đất bụi và xương tàn, chúng ta sẽ (được dựng sống lại) để chịu sự thưởng phạt?”
Os Tafssir em língua árabe:
قَالَ هَلۡ أَنتُم مُّطَّلِعُونَ
(Người kể) nói (với những người bạn của mình đang nghe): “Các anh hãy (cùng tôi) nhìn xuống xem (người đó hiện đang ở đâu)?”
Os Tafssir em língua árabe:
فَٱطَّلَعَ فَرَءَاهُ فِي سَوَآءِ ٱلۡجَحِيمِ
Thế là y nhìn xuống và thấy người bạn (vô đức tin) của mình đang ở trong Hỏa Ngục.
Os Tafssir em língua árabe:
قَالَ تَٱللَّهِ إِن كِدتَّ لَتُرۡدِينِ
Y nói: “Thề bởi Allah! Suýt nữa anh đã hủy hoại tôi rồi!”
Os Tafssir em língua árabe:
وَلَوۡلَا نِعۡمَةُ رَبِّي لَكُنتُ مِنَ ٱلۡمُحۡضَرِينَ
“Nếu không nhờ hồng ân của Thượng Đế của tôi thì chắc chắn tôi đã là một trong những người bị bắt dẫn đến (Hỏa Ngục).”
Os Tafssir em língua árabe:
أَفَمَا نَحۡنُ بِمَيِّتِينَ
“Chúng tôi (cư dân Thiên Đàng) sẽ không còn đối mặt với cái chết nữa?”
Os Tafssir em língua árabe:
إِلَّا مَوۡتَتَنَا ٱلۡأُولَىٰ وَمَا نَحۡنُ بِمُعَذَّبِينَ
“Chỉ có cái chết đầu tiên của chúng tôi mà thôi và chúng tôi sẽ không bị trừng phạt.”
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّ هَٰذَا لَهُوَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡعَظِيمُ
Quả thật, đó là một sự thắng lợi vĩ đại!
Os Tafssir em língua árabe:
لِمِثۡلِ هَٰذَا فَلۡيَعۡمَلِ ٱلۡعَٰمِلُونَ
Vì (phần thưởng) như thế này nên những người làm việc hãy cố gắng làm tốt.
Os Tafssir em língua árabe:
أَذَٰلِكَ خَيۡرٞ نُّزُلًا أَمۡ شَجَرَةُ ٱلزَّقُّومِ
(Sự thắng lợi) đó tốt hay cây Zaqqum tốt hơn?
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّا جَعَلۡنَٰهَا فِتۡنَةٗ لِّلظَّٰلِمِينَ
Quả thật, TA (Allah) đã tạo ra nó (cây Zaqqum) là để trừng phạt những kẻ làm điều sai quấy.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّهَا شَجَرَةٞ تَخۡرُجُ فِيٓ أَصۡلِ ٱلۡجَحِيمِ
Quả thật, nó là một loại cây mọc từ dưới đáy của Hỏa Ngục.
Os Tafssir em língua árabe:
طَلۡعُهَا كَأَنَّهُۥ رُءُوسُ ٱلشَّيَٰطِينِ
Trái của nó trông giống như đầu của Shaytan.
Os Tafssir em língua árabe:
فَإِنَّهُمۡ لَأٓكِلُونَ مِنۡهَا فَمَالِـُٔونَ مِنۡهَا ٱلۡبُطُونَ
Thật sự, chúng (những kẻ vô đức tin) sẽ ăn nó và nhét nó vào đầy bụng.
Os Tafssir em língua árabe:
ثُمَّ إِنَّ لَهُمۡ عَلَيۡهَا لَشَوۡبٗا مِّنۡ حَمِيمٖ
(Sau khi chúng nhét đầy bụng với trái Zaqqum), chúng sẽ được cho uống từ một loại nước cực sôi.
Os Tafssir em língua árabe:
ثُمَّ إِنَّ مَرۡجِعَهُمۡ لَإِلَى ٱلۡجَحِيمِ
Rồi chúng được đưa trở lại Hỏa Ngục.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّهُمۡ أَلۡفَوۡاْ ءَابَآءَهُمۡ ضَآلِّينَ
Quả thật, chúng thấy cha mẹ của chúng là những kẻ lầm lạc.
Os Tafssir em língua árabe:
فَهُمۡ عَلَىٰٓ ءَاثَٰرِهِمۡ يُهۡرَعُونَ
Nhưng chúng vẫn ngoan cố đi theo vết xe đổ của họ.
Os Tafssir em língua árabe:
وَلَقَدۡ ضَلَّ قَبۡلَهُمۡ أَكۡثَرُ ٱلۡأَوَّلِينَ
Quả thật đa số người xưa thời trước chúng đã lầm lạc.
Os Tafssir em língua árabe:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا فِيهِم مُّنذِرِينَ
Quả thật, TA (Allah) đã gửi đến với họ những vị cảnh báo.
Os Tafssir em língua árabe:
فَٱنظُرۡ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُنذَرِينَ
Do đó, Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nhìn xem kết cuộc của những kẻ đã được cảnh báo đã bị ra sao.
Os Tafssir em língua árabe:
إِلَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
Trừ các bề tôi chân thành của Allah (mới được thoát khỏi sự trừng phạt của Ngài).
Os Tafssir em língua árabe:
وَلَقَدۡ نَادَىٰنَا نُوحٞ فَلَنِعۡمَ ٱلۡمُجِيبُونَ
Quả thật, Nuh đã cầu nguyện TA, (TA đã đáp lại lời nguyện cầu của Y) bởi TA là Đấng Đáp Lại Ưu Việt.
Os Tafssir em língua árabe:
وَنَجَّيۡنَٰهُ وَأَهۡلَهُۥ مِنَ ٱلۡكَرۡبِ ٱلۡعَظِيمِ
TA đã giải cứu Y và gia đình của Y thoát khỏi đại họa (trận đại hồng thủy).
Os Tafssir em língua árabe:
وَجَعَلۡنَا ذُرِّيَّتَهُۥ هُمُ ٱلۡبَاقِينَ
TA đã làm cho dòng dõi của Y sống sót.
Os Tafssir em língua árabe:
وَتَرَكۡنَا عَلَيۡهِ فِي ٱلۡأٓخِرِينَ
TA đã để lại cho Y nơi hậu thế (lời chúc phúc).
Os Tafssir em língua árabe:
سَلَٰمٌ عَلَىٰ نُوحٖ فِي ٱلۡعَٰلَمِينَ
(Đó là) lời chúc phúc Bằng An cho Nuh trên thế gian.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّا كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Quả thật, TA trọng thưởng những người làm tốt đúng như thế.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّهُۥ مِنۡ عِبَادِنَا ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Bởi Y đích thực là một trong những bề tôi có đức tin của TA.
Os Tafssir em língua árabe:
ثُمَّ أَغۡرَقۡنَا ٱلۡأٓخَرِينَ
Rồi TA đã nhấn chìm đám người (tội lỗi) kia.
Os Tafssir em língua árabe:
۞ وَإِنَّ مِن شِيعَتِهِۦ لَإِبۡرَٰهِيمَ
Quả thật, Ibrahim đã thực sự thuộc về tôn giáo của Y (Nuh).
Os Tafssir em língua árabe:
إِذۡ جَآءَ رَبَّهُۥ بِقَلۡبٖ سَلِيمٍ
Khi (Ibrahim) đến với Thượng Đế của Y bằng một trái tim trong sạch (khỏi vết bẩn của Shirk).
Os Tafssir em língua árabe:
إِذۡ قَالَ لِأَبِيهِ وَقَوۡمِهِۦ مَاذَا تَعۡبُدُونَ
Khi (Ibrahim) nói với phụ thân và người dân của mình: “Các người đang thờ phượng gì thế kia?!”
Os Tafssir em língua árabe:
أَئِفۡكًا ءَالِهَةٗ دُونَ ٱللَّهِ تُرِيدُونَ
“Lẽ nào các người muốn thờ phượng các thần linh ngụy tạo thay vì Allah ư?”
Os Tafssir em língua árabe:
فَمَا ظَنُّكُم بِرَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Vậy các người nghĩ sao về Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật?”
Os Tafssir em língua árabe:
فَنَظَرَ نَظۡرَةٗ فِي ٱلنُّجُومِ
Rồi (Ibrahim) ngước lên (trời) nhìn các vì sao.
Os Tafssir em língua árabe:
فَقَالَ إِنِّي سَقِيمٞ
Rồi (Ibrahim) bảo: “Tôi không khỏe (nên không thể đi chơi lễ hội cùng mọi người).”
Os Tafssir em língua árabe:
فَتَوَلَّوۡاْ عَنۡهُ مُدۡبِرِينَ
Thế là mọi người ra đi, bỏ lại (Ibrahim một mình).
Os Tafssir em língua árabe:
فَرَاغَ إِلَىٰٓ ءَالِهَتِهِمۡ فَقَالَ أَلَا تَأۡكُلُونَ
Thế là (Ibrahim) đã lén đi gặp các thần linh của họ. Y hỏi chúng: “Sao các ngươi không chịu ăn?”
Os Tafssir em língua árabe:
مَا لَكُمۡ لَا تَنطِقُونَ
“Có chuyện gì với các ngươi, sao các ngươi không nói chuyện?”
Os Tafssir em língua árabe:
فَرَاغَ عَلَيۡهِمۡ ضَرۡبَۢا بِٱلۡيَمِينِ
Rồi Y nhảy thẳng tới đánh bể chúng bằng tay phải.
Os Tafssir em língua árabe:
فَأَقۡبَلُوٓاْ إِلَيۡهِ يَزِفُّونَ
Sau đó, (người dân) vội vã chạy đến gặp Y.
Os Tafssir em língua árabe:
قَالَ أَتَعۡبُدُونَ مَا تَنۡحِتُونَ
(Ibrahim) nói: “Lẽ nào các người lại thờ những bức tượng do chính các người nắn tạc ra chúng?”
Os Tafssir em língua árabe:
وَٱللَّهُ خَلَقَكُمۡ وَمَا تَعۡمَلُونَ
“Trong khi Allah tạo ra các người và những thứ mà các người làm ra.”
Os Tafssir em língua árabe:
قَالُواْ ٱبۡنُواْ لَهُۥ بُنۡيَٰنٗا فَأَلۡقُوهُ فِي ٱلۡجَحِيمِ
(Người dân của Ibrahim) bảo: “Chúng ta hãy xây cho nó một lò lửa rồi ném nó vào trong lửa đang cháy!”
Os Tafssir em língua árabe:
فَأَرَادُواْ بِهِۦ كَيۡدٗا فَجَعَلۡنَٰهُمُ ٱلۡأَسۡفَلِينَ
Họ muốn mưu hại Ibrahim nhưng TA đã làm cho họ thất bại nhục nhã.
Os Tafssir em língua árabe:
وَقَالَ إِنِّي ذَاهِبٌ إِلَىٰ رَبِّي سَيَهۡدِينِ
(Ibrahim) nói: “Ta sẽ đi gặp Thượng Đế của Ta. Ngài sẽ hướng dẫn ta.”
Os Tafssir em língua árabe:
رَبِّ هَبۡ لِي مِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
“Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài ban cho bề tôi một đứa con đức hạnh.”
Os Tafssir em língua árabe:
فَبَشَّرۡنَٰهُ بِغُلَٰمٍ حَلِيمٖ
Thế là, TA đã ban cho Y tin mừng về một đứa con trai (Isma’il) biết kiên nhẫn chịu đựng.
Os Tafssir em língua árabe:
فَلَمَّا بَلَغَ مَعَهُ ٱلسَّعۡيَ قَالَ يَٰبُنَيَّ إِنِّيٓ أَرَىٰ فِي ٱلۡمَنَامِ أَنِّيٓ أَذۡبَحُكَ فَٱنظُرۡ مَاذَا تَرَىٰۚ قَالَ يَٰٓأَبَتِ ٱفۡعَلۡ مَا تُؤۡمَرُۖ سَتَجِدُنِيٓ إِن شَآءَ ٱللَّهُ مِنَ ٱلصَّٰبِرِينَ
Đến khi đứa con đến tuổi biết chạy, (Ibrahim) nói (với đứa con của mình): “Này con trai yêu của cha! Cha nằm mộng thấy rằng cha cần phải giết tế con. Thế con nghĩ sao?” Đứa con đáp: “Thưa cha! Cha cứ làm theo lệnh truyền rồi cha sẽ thấy con là một đứa con kiên nhẫn, Insha-Allah.”
Os Tafssir em língua árabe:
فَلَمَّآ أَسۡلَمَا وَتَلَّهُۥ لِلۡجَبِينِ
Thế rồi, khi hai cha con cùng nạp mình thần phục mệnh lệnh (của Allah), người cha để đứa con nằm nghiêng (chuẩn bị giết tế).
Os Tafssir em língua árabe:
وَنَٰدَيۡنَٰهُ أَن يَٰٓإِبۡرَٰهِيمُ
(Ngay lúc đó,) TA (Allah) đã gọi Y: “Này hỡi Ibrahim!”
Os Tafssir em língua árabe:
قَدۡ صَدَّقۡتَ ٱلرُّءۡيَآۚ إِنَّا كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ
“Ngươi thực sự đã chứng thực điều trong giấc mộng.” Quả thật! TA ban thưởng cho những người làm tốt như thế.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّ هَٰذَا لَهُوَ ٱلۡبَلَٰٓؤُاْ ٱلۡمُبِينُ
Quả thật đây quả là một cuộc thử thách công khai cho (Ibrahim).
Os Tafssir em língua árabe:
وَفَدَيۡنَٰهُ بِذِبۡحٍ عَظِيمٖ
TA đã chuộc mạng (con trai của Ibrahim) bằng một con vật tế vĩ đại.
Os Tafssir em língua árabe:
وَتَرَكۡنَا عَلَيۡهِ فِي ٱلۡأٓخِرِينَ
TA đã để lại (Ibrahim) nơi hậu thế (lời chúc phúc).
Os Tafssir em língua árabe:
سَلَٰمٌ عَلَىٰٓ إِبۡرَٰهِيمَ
(Đó là) lời chúc phúc Bằng an cho Ibrahim.
Os Tafssir em língua árabe:
كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ
TA ban thưởng cho những người làm tốt đúng như thế.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّهُۥ مِنۡ عِبَادِنَا ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Quả thật, (Ibrahim) là một trong những bề tôi có đức tin của TA.
Os Tafssir em língua árabe:
وَبَشَّرۡنَٰهُ بِإِسۡحَٰقَ نَبِيّٗا مِّنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
TA đã mang đến cho Y tin mừng về (đứa con trai) Is-haaq, (sau này sẽ trở thành) một vị Nabi đức hạnh.
Os Tafssir em língua árabe:
وَبَٰرَكۡنَا عَلَيۡهِ وَعَلَىٰٓ إِسۡحَٰقَۚ وَمِن ذُرِّيَّتِهِمَا مُحۡسِنٞ وَظَالِمٞ لِّنَفۡسِهِۦ مُبِينٞ
TA đã ban phúc cho Y và Is-haaq, tuy nhiên, trong con cháu của hai người họ có một số làm tốt và có một số đã công khai bất công với bản thân mình.
Os Tafssir em língua árabe:
وَلَقَدۡ مَنَنَّا عَلَىٰ مُوسَىٰ وَهَٰرُونَ
Quả thật, TA đã ban ân cho Musa và Harun (với sứ mạng Nabi).
Os Tafssir em língua árabe:
وَنَجَّيۡنَٰهُمَا وَقَوۡمَهُمَا مِنَ ٱلۡكَرۡبِ ٱلۡعَظِيمِ
TA đã giải cứu hai người họ và đám dân của họ (Israel) thoát khỏi đại họa (sự đuổi cùng giết tận của Pha-ra-ông).
Os Tafssir em língua árabe:
وَنَصَرۡنَٰهُمۡ فَكَانُواْ هُمُ ٱلۡغَٰلِبِينَ
TA đã trợ giúp hai người họ giành lấy chiến thắng.
Os Tafssir em língua árabe:
وَءَاتَيۡنَٰهُمَا ٱلۡكِتَٰبَ ٱلۡمُسۡتَبِينَ
TA đã ban cho hai người họ một Kinh Sách sáng tỏ (Kinh Tawrah - Cựu Ước).
Os Tafssir em língua árabe:
وَهَدَيۡنَٰهُمَا ٱلصِّرَٰطَ ٱلۡمُسۡتَقِيمَ
TA đã hướng dẫn hai người họ con đường Ngay Thẳng (dẫn đến sự hài lòng của TA).
Os Tafssir em língua árabe:
وَتَرَكۡنَا عَلَيۡهِمَا فِي ٱلۡأٓخِرِينَ
TA đã để lại hai người họ nơi hậu thế (lời chúc phúc).
Os Tafssir em língua árabe:
سَلَٰمٌ عَلَىٰ مُوسَىٰ وَهَٰرُونَ
(Đó là) lời chúc bằng an cho Musa và Harun.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّا كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ
TA thực sự ban thưởng cho những người làm tốt đúng như thế.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّهُمَا مِنۡ عِبَادِنَا ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Quả thật hai người họ thuộc những bề tôi có đức tin của TA.
Os Tafssir em língua árabe:
وَإِنَّ إِلۡيَاسَ لَمِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Và Ilyas (Elias) đích thực là một trong các vị Thiên Sứ (của Allah).
Os Tafssir em língua árabe:
إِذۡ قَالَ لِقَوۡمِهِۦٓ أَلَا تَتَّقُونَ
Khi Y bảo người dân của Y: “Các người không sợ Allah sao?”
Os Tafssir em língua árabe:
أَتَدۡعُونَ بَعۡلٗا وَتَذَرُونَ أَحۡسَنَ ٱلۡخَٰلِقِينَ
“Lẽ nào các người cầu nguyện Ba'la (thần linh bục tượng) và bỏ rơi Đấng Tạo Hóa Ưu Việt?!”
Os Tafssir em língua árabe:
ٱللَّهَ رَبَّكُمۡ وَرَبَّ ءَابَآئِكُمُ ٱلۡأَوَّلِينَ
“Allah là Thượng Đế của các người và cũng là Thượng Đế của tổ tiên xa xưa của các người.”
Os Tafssir em língua árabe:
فَكَذَّبُوهُ فَإِنَّهُمۡ لَمُحۡضَرُونَ
Nhưng (đám dân của Ilyas) đã phủ nhận Y. Cho nên, họ sẽ phải bị dẫn đến (chỗ trừng phạt).
Os Tafssir em língua árabe:
إِلَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
Trừ các bề tôi chân thành của Allah.
Os Tafssir em língua árabe:
وَتَرَكۡنَا عَلَيۡهِ فِي ٱلۡأٓخِرِينَ
TA đã để lại Y nơi hậu thế (lời chúc phúc).
Os Tafssir em língua árabe:
سَلَٰمٌ عَلَىٰٓ إِلۡ يَاسِينَ
(Đó là) lời chúc Bằng an cho Ilyas.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّا كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ
TA thực sự ban thưởng cho những người làm tốt đúng như thế.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّهُۥ مِنۡ عِبَادِنَا ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
(Ilyas) đích thực là một trong những bề tôi có đức tin của TA.
Os Tafssir em língua árabe:
وَإِنَّ لُوطٗا لَّمِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Và Lut đích thực là một trong các vị Sứ Giả (của Allah).
Os Tafssir em língua árabe:
إِذۡ نَجَّيۡنَٰهُ وَأَهۡلَهُۥٓ أَجۡمَعِينَ
Khi TA giải cứu (Lut) và toàn bộ gia đình của Y.
Os Tafssir em língua árabe:
إِلَّا عَجُوزٗا فِي ٱلۡغَٰبِرِينَ
Trừ vợ của Y (là kẻ vô đức tin), nữ ta sẽ ở cùng đám người bị trừng phạt.
Os Tafssir em língua árabe:
ثُمَّ دَمَّرۡنَا ٱلۡأٓخَرِينَ
Sau đó, TA đã hủy diệt đám người còn lại.-
Os Tafssir em língua árabe:
وَإِنَّكُمۡ لَتَمُرُّونَ عَلَيۡهِم مُّصۡبِحِينَ
Quả thật, các ngươi (hỡi dân Makkah) thường đi ngang qua (chỗ của) họ vào buổi sáng,
Os Tafssir em língua árabe:
وَبِٱلَّيۡلِۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Và ban đêm. Nhưng sao các ngươi không chịu suy ngẫm?
Os Tafssir em língua árabe:
وَإِنَّ يُونُسَ لَمِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Và Yunus đích thực là một trong các vị Sứ Giả (của Allah).
Os Tafssir em língua árabe:
إِذۡ أَبَقَ إِلَى ٱلۡفُلۡكِ ٱلۡمَشۡحُونِ
Khi (Yunus) bỏ chạy đến một chiếc tàu chở đầy (người và đồ đạc).
Os Tafssir em língua árabe:
فَسَاهَمَ فَكَانَ مِنَ ٱلۡمُدۡحَضِينَ
(Yunus) đã rút thăm và Y đã thua cuộc.[1]
[1] Con tàu chở đầy người và đồ đạc quá nhiều gần như muốn chìm mỗi khi có những con sống va vào. Họ đã ném bỏ đồ đạc xuống biển nhưng vẫn không ăn thua. Thế là mọi người trên tàu thống nhất với nhau cần phải hy sinh một người trong những người trên con tàu để cứu lấy con tàu và những người khác. Để công bằng, họ dùng hình thức rút thăm, ai rút thăm có tên mình thì người đó phải nhảy xuống biển. Nabi Yunus đã rút trúng thăm có tên mình và Người đành phải gieo mình xuống biển. Từ trong biển xanh, Allah đã gửi đến một con cá voi khổng lồ, Ngài phán bảo nó rằng chớ ăn thịt của Nabi Yunus và cũng chớ làm tổn thương đến xương cốt của Người, Người không phải là lộc ăn của nó mà Người chỉ tạm thời bị giam trong bụng của nó mà thôi. Vậy là khi Nabi Yunus vừa gieo mình xuống biển thì liền bị con cá voi khổng lồ đó nuốt gọn vào bụng của nó. (Theo Tafsir Ibnu Al-Kathir)
Os Tafssir em língua árabe:
فَٱلۡتَقَمَهُ ٱلۡحُوتُ وَهُوَ مُلِيمٞ
Rồi một con cá voi đã nuốt chửng Y vì Y đã phạm một điều đáng trách.[2]
[2] Xem câu 87 chương 21 – Al-Ambiya’.
Os Tafssir em língua árabe:
فَلَوۡلَآ أَنَّهُۥ كَانَ مِنَ ٱلۡمُسَبِّحِينَ
Nếu như (Yunus) không phải là người (biết ăn năn sám hối và) tán dương Allah,
Os Tafssir em língua árabe:
لَلَبِثَ فِي بَطۡنِهِۦٓ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ
Thì Y đã phải ở trong bụng của (con cá) cho đến ngày Phục Sinh.
Os Tafssir em língua árabe:
۞ فَنَبَذۡنَٰهُ بِٱلۡعَرَآءِ وَهُوَ سَقِيمٞ
Rồi TA đã cho (Yunus) ra khỏi bụng con cá và dạt vào một bờ biển hoang trong tình trạng yếu ớt.
Os Tafssir em língua árabe:
وَأَنۢبَتۡنَا عَلَيۡهِ شَجَرَةٗ مِّن يَقۡطِينٖ
TA đã cho một loại cây thuộc họ bầu (bí) mọc bao phủ thân người Y.
Os Tafssir em língua árabe:
وَأَرۡسَلۡنَٰهُ إِلَىٰ مِاْئَةِ أَلۡفٍ أَوۡ يَزِيدُونَ
(Sau đó) TA đã cử Y đến với một trăm ngàn người dân hoặc nhiều hơn.
Os Tafssir em língua árabe:
فَـَٔامَنُواْ فَمَتَّعۡنَٰهُمۡ إِلَىٰ حِينٖ
(Đám dân đó), họ đã có đức tin nên TA đã cho họ hưởng lạc (sống trên thế gian) đến một thời gian (ấn định).
Os Tafssir em língua árabe:
فَٱسۡتَفۡتِهِمۡ أَلِرَبِّكَ ٱلۡبَنَاتُ وَلَهُمُ ٱلۡبَنُونَ
Ngươi (Thiên Sứ) hãy hỏi (những kẻ thờ đa thần) phải chăng con gái thuộc về Thượng Đế của Ngươi còn con trai là của họ?
Os Tafssir em língua árabe:
أَمۡ خَلَقۡنَا ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ إِنَٰثٗا وَهُمۡ شَٰهِدُونَ
Hoặc phải chăng họ đã tận mắt chứng kiến việc TA đã tạo hóa các Thiên Thần đều là giống cái?
Os Tafssir em língua árabe:
أَلَآ إِنَّهُم مِّنۡ إِفۡكِهِمۡ لَيَقُولُونَ
Họ quả thật đã nói dối khi bảo:
Os Tafssir em língua árabe:
وَلَدَ ٱللَّهُ وَإِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ
“Allah đã sinh con.” Họ đúng thực là những kẻ nói dối (phạm thượng).
Os Tafssir em língua árabe:
أَصۡطَفَى ٱلۡبَنَاتِ عَلَى ٱلۡبَنِينَ
Lẽ nào Ngài chọn con gái hơn con trai?
Os Tafssir em língua árabe:
مَا لَكُمۡ كَيۡفَ تَحۡكُمُونَ
Các ngươi phân xử sao thế?
Os Tafssir em língua árabe:
أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
Lẽ nào các ngươi không nhớ (các ngươi đã sai thế nào) hay sao?
Os Tafssir em língua árabe:
أَمۡ لَكُمۡ سُلۡطَٰنٞ مُّبِينٞ
Hoặc lẽ nào các ngươi có đủ thẩm quyền rõ ràng chăng?
Os Tafssir em língua árabe:
فَأۡتُواْ بِكِتَٰبِكُمۡ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Nếu các ngươi nói thật thì các ngươi hãy mang kinh sách của các ngươi đến xem nào?
Os Tafssir em língua árabe:
وَجَعَلُواْ بَيۡنَهُۥ وَبَيۡنَ ٱلۡجِنَّةِ نَسَبٗاۚ وَلَقَدۡ عَلِمَتِ ٱلۡجِنَّةُ إِنَّهُمۡ لَمُحۡضَرُونَ
(Những kẻ thờ đa thần) đã bịa đặt mối quan hệ thân thuộc giữa Ngài và loài Jinn trong lúc loài Jinn biết rõ việc chúng sẽ phải trình diện Ngài.
Os Tafssir em língua árabe:
سُبۡحَٰنَ ٱللَّهِ عَمَّا يَصِفُونَ
Quang Vinh và trong sạch thay Allah, (sự tối cao và siêu việt của Ngài vượt hẳn) những điều mà họ mô tả về Ngài!
Os Tafssir em língua árabe:
إِلَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
Trừ các bề tôi chân thành của Allah.
Os Tafssir em língua árabe:
فَإِنَّكُمۡ وَمَا تَعۡبُدُونَ
Các ngươi (những kẻ thờ đa thần) và những thứ mà các ngươi thờ phượng.
Os Tafssir em língua árabe:
مَآ أَنتُمۡ عَلَيۡهِ بِفَٰتِنِينَ
Các ngươi không thể quyến dụ được ai (lệch khỏi tôn giáo chân lý).
Os Tafssir em língua árabe:
إِلَّا مَنۡ هُوَ صَالِ ٱلۡجَحِيمِ
Ngoại trừ những ai muốn đi vào Hỏa Ngục.
Os Tafssir em língua árabe:
وَمَا مِنَّآ إِلَّا لَهُۥ مَقَامٞ مَّعۡلُومٞ
(Các Thiên Thần nói): “Không ai trong chúng tôi lại không có một vị trí được ấn định (trong thờ phượng Allah và tuân lệnh Ngài).”
Os Tafssir em língua árabe:
وَإِنَّا لَنَحۡنُ ٱلصَّآفُّونَ
“Quả thật, chúng tôi đứng thành hàng.”
Os Tafssir em língua árabe:
وَإِنَّا لَنَحۡنُ ٱلۡمُسَبِّحُونَ
“Và quả thật, chúng tôi luôn tán dương Ngài.”
Os Tafssir em língua árabe:
وَإِن كَانُواْ لَيَقُولُونَ
Và dù (những kẻ thờ đa thần ở Makkah) đã thường nói:
Os Tafssir em língua árabe:
لَوۡ أَنَّ عِندَنَا ذِكۡرٗا مِّنَ ٱلۡأَوَّلِينَ
“Phải chi chúng tôi có được một Lời Nhắc Nhở (những kinh sách chẳng hạn như Kinh Tawrah) từ những người thời trước,”
Os Tafssir em língua árabe:
لَكُنَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
“Thì quả thật chúng tôi đã là những bề tôi chân thành của Allah rồi.”
Os Tafssir em língua árabe:
فَكَفَرُواْ بِهِۦۖ فَسَوۡفَ يَعۡلَمُونَ
(Và khi Kinh Qur’an được mang đến) thì họ phủ nhận Nó, rồi đây họ sẽ sớm biết (hình phạt đang đợi họ ở Ngày Phán Xét)!
Os Tafssir em língua árabe:
وَلَقَدۡ سَبَقَتۡ كَلِمَتُنَا لِعِبَادِنَا ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Quả thật, Lời Phán của TA đã được phán cho các bề tôi của TA, họ là các vị Sứ Giả.
Os Tafssir em língua árabe:
إِنَّهُمۡ لَهُمُ ٱلۡمَنصُورُونَ
Quả thật, họ là những người được trợ giúp (từ nơi TA).
Os Tafssir em língua árabe:
وَإِنَّ جُندَنَا لَهُمُ ٱلۡغَٰلِبُونَ
Quả thật, quân binh của TA luôn giành chiến thắng.
Os Tafssir em língua árabe:
فَتَوَلَّ عَنۡهُمۡ حَتَّىٰ حِينٖ
Do đó, Ngươi (Thiên Sứ) hãy bỏ mặc họ cho tới khi thời hạn (đã đến).
Os Tafssir em língua árabe:
وَأَبۡصِرۡهُمۡ فَسَوۡفَ يُبۡصِرُونَ
Và chờ xem (sự trừng phạt dành cho họ), rồi đây họ sẽ sớm thấy (sự trừng phạt đó)!
Os Tafssir em língua árabe:
أَفَبِعَذَابِنَا يَسۡتَعۡجِلُونَ
Có phải họ hối thúc sự trừng phạt của TA?
Os Tafssir em língua árabe:
فَإِذَا نَزَلَ بِسَاحَتِهِمۡ فَسَآءَ صَبَاحُ ٱلۡمُنذَرِينَ
Nhưng khi (sự trừng phạt của TA) rơi xuống sân nhà của họ thì buổi sáng sẽ là hoàn cảnh thê thảm cho những kẻ đã được báo trước.
Os Tafssir em língua árabe:
وَتَوَلَّ عَنۡهُمۡ حَتَّىٰ حِينٖ
Cho nên, Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy bỏ mặc họ cho tới khi thời hạn (đã đến).
Os Tafssir em língua árabe:
وَأَبۡصِرۡ فَسَوۡفَ يُبۡصِرُونَ
Và chờ xem (sự trừng phạt dành cho họ), rồi đây họ sẽ sớm thấy (sự trừng phạt đó)!
Os Tafssir em língua árabe:
سُبۡحَٰنَ رَبِّكَ رَبِّ ٱلۡعِزَّةِ عَمَّا يَصِفُونَ
Quang Vinh và tối cao thay Thượng Đế của Ngươi! Thượng Đế của Quyền Lực! Ngài siêu việt vượt xa những điều mà họ đã mô tả (về Ngài).
Os Tafssir em língua árabe:
وَسَلَٰمٌ عَلَى ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Sự Bằng an dành cho các vị Sứ Giả (vinh dự của Allah)!
Os Tafssir em língua árabe:
وَٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Alhamdulillah, Đấng Chủ Tể của vũ trụ và vạn vật.
Os Tafssir em língua árabe:
 
Tradução dos significados Surah: Suratu As-Saffat
Índice de capítulos Número de página
 
Tradução dos significados do Nobre Qur’an. - Tradução para a língua vietnamita- Centro de mestres na Tradução - Índice de tradução

Tradução de significados do Nobre Al-Qur'án para a língua Vietnamita, traduzido por uma equipe do centro de mestres em Tradução em colaboração com Islamhouse

Fechar