Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ibisobanuro mu kivetinamu- Hasan abdul-karim * - Ishakiro ry'ibisobanuro


Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (28) Isura: Al Hajj (Umutambagiro)
لِّيَشۡهَدُواْ مَنَٰفِعَ لَهُمۡ وَيَذۡكُرُواْ ٱسۡمَ ٱللَّهِ فِيٓ أَيَّامٖ مَّعۡلُومَٰتٍ عَلَىٰ مَا رَزَقَهُم مِّنۢ بَهِيمَةِ ٱلۡأَنۡعَٰمِۖ فَكُلُواْ مِنۡهَا وَأَطۡعِمُواْ ٱلۡبَآئِسَ ٱلۡفَقِيرَ
"Để cho họ chứng kiến những mối lợi được ban cấp cho họ và để họ tụng niệm tên của Allah trong một số ngày ấn định(109) và (nhắc tên của Allah) trên những con thú nuôi mà Ngài đã cung cấp cho họ (để làm vật tế)(110). Do đó, hãy ăn thịt của chúng (sau khi tế) và phân phối (thịt của chúng) cho những người nghèo đói."
(109) Là những ngày Tashriq gồm các ngày 11, 12 và 13 của tháng Zdul Hijjah tại Mina.
(110) Khi cất cổ con vật tế như trừu, dê, bò, lạc đà, người dâng lễ vật nên đọc lời cầu nguyện sau đây trước khi cắt cổ: ‘Bismillah, Wol lo hu Ak bar, Ol lo hum ma ha za min ka wa i lai ka (Nhân danh Allah, Allah Vĩ đại, lạy Allah, con vật này từ Ngài và trở về Ngài.)
Ibisobanuro by'icyarabu:
 
Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (28) Isura: Al Hajj (Umutambagiro)
Urutonde rw'amasura numero y'urupapuro
 
Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ibisobanuro mu kivetinamu- Hasan abdul-karim - Ishakiro ry'ibisobanuro

ibisobanuro bya Qoraan ntagatifu mururimi rw'ikivetinamu byasobanuwe na Hassan Abdul karim bisubirwamo kandi bihagararirwa nikigo rawaad tarjamat hagamijwe kungurana ibitekerezo no kugera kubisobanuro byumwimerere mukunoza no kwagura umuyoboro mukugera kwiterambere rirambye

Gufunga