Check out the new design

Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ibisobanuro bya Qur'an mu rurimi rw'ikivetinamu- Hasan Abdul-Karim * - Ishakiro ry'ibisobanuro


Ibisobanuro by'amagambo Isura: Al Fur’qan   Umurongo:
وَلَا يَأۡتُونَكَ بِمَثَلٍ إِلَّا جِئۡنَٰكَ بِٱلۡحَقِّ وَأَحۡسَنَ تَفۡسِيرًا
Và không một thí dụ (so sánh) nào do chúng mang đến hỏi Ngươi mà TA lại không mang sự thật và lời giải thích tốt đẹp nhất đến cho Ngươi (để đối đáp với chúng).
Ibisobanuro by'icyarabu:
ٱلَّذِينَ يُحۡشَرُونَ عَلَىٰ وُجُوهِهِمۡ إِلَىٰ جَهَنَّمَ أُوْلَٰٓئِكَ شَرّٞ مَّكَانٗا وَأَضَلُّ سَبِيلٗا
Những ai sẽ bị tập trung úp mặt xuống để đưa vào hỏa ngục thì sẽ rất bất hạnh về chỗ ở và lạc rất xa khỏi Chính Đạo.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ وَجَعَلۡنَا مَعَهُۥٓ أَخَاهُ هَٰرُونَ وَزِيرٗا
Và quả thật, TA đã ban Kinh Sách cho Musa và đã chỉ định người em của Y, Harun, làm một phụ tá cho Y.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَقُلۡنَا ٱذۡهَبَآ إِلَى ٱلۡقَوۡمِ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا فَدَمَّرۡنَٰهُمۡ تَدۡمِيرٗا
Rồi TA phán: “Hai ngươi hãy ra đi gặp đám người đã phủ nhận những Phép Lạ của TA.” Bởi thế, TA đã tiêu diệt chúng toàn bộ.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَقَوۡمَ نُوحٖ لَّمَّا كَذَّبُواْ ٱلرُّسُلَ أَغۡرَقۡنَٰهُمۡ وَجَعَلۡنَٰهُمۡ لِلنَّاسِ ءَايَةٗۖ وَأَعۡتَدۡنَا لِلظَّٰلِمِينَ عَذَابًا أَلِيمٗا
Và người dân của Nuh cũng thế. Khi chúng cho những Sứ Giả nói dối, TA đã nhận chúng chết chìm dưới nước và đã dùng chúng làm một bài học cảnh cáo cho nhân loại. Và TA đã chuẩn bị cho những kẻ làm điều sai quấy một sự trừng phạt đau đớn.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَعَادٗا وَثَمُودَاْ وَأَصۡحَٰبَ ٱلرَّسِّ وَقُرُونَۢا بَيۡنَ ذَٰلِكَ كَثِيرٗا
Và (người dân) của 'Ad và của Thamud và Dân cư của Rass[121] và nhiều thế hệ giữa chúng (cũng đã chịu số phận tương tự).
[121] Có lẽ là một thị trấn tại Yamama của Ả-rập Xê Út.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَكُلّٗا ضَرَبۡنَا لَهُ ٱلۡأَمۡثَٰلَۖ وَكُلّٗا تَبَّرۡنَا تَتۡبِيرٗا
Và TA đã trình bày cho mỗi thế hệ những hình ảnh thí dụ và đã tiêu diệt từng thế hệ một cách khủng khiếp (vì tội lỗi của chúng).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَلَقَدۡ أَتَوۡاْ عَلَى ٱلۡقَرۡيَةِ ٱلَّتِيٓ أُمۡطِرَتۡ مَطَرَ ٱلسَّوۡءِۚ أَفَلَمۡ يَكُونُواْ يَرَوۡنَهَاۚ بَلۡ كَانُواْ لَا يَرۡجُونَ نُشُورٗا
Và chắc chắn, chúng (những người Quraish ngoại giáo) đã đi ngang qua một thị trấn[122] đã bị tàn phá bởi một trận mưa tai ác (vào thời của Lut). Thế, chúng đã không từng nhìn thấy nó hay sao? Không! Chúng không mong (được) phục sinh (trở lại).
[122] Thị trấn Sô-đôm ở Palestine. (Xem Kinh thánh Bible, Sáng thế ký)
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَإِذَا رَأَوۡكَ إِن يَتَّخِذُونَكَ إِلَّا هُزُوًا أَهَٰذَا ٱلَّذِي بَعَثَ ٱللَّهُ رَسُولًا
Và khi thấy Ngươi, chúng chỉ muốn chế nhạo Ngươi (bảo): "Phải chăng đây là kẻ mà Allah cử đến làm Sứ Giả (cho bọn mình?)"
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِن كَادَ لَيُضِلُّنَا عَنۡ ءَالِهَتِنَا لَوۡلَآ أَن صَبَرۡنَا عَلَيۡهَاۚ وَسَوۡفَ يَعۡلَمُونَ حِينَ يَرَوۡنَ ٱلۡعَذَابَ مَنۡ أَضَلُّ سَبِيلًا
“Quả thật, chỉ còn tí nữa là Y đã làm cho bọn mình từ bỏ những thần linh của bọn mình nếu bọn mình không kiên trì với các đấng ấy.” Rồi đây, chúng sề sớm biết, khi chúng đối diện với hình phạt, ai là kẻ đã lạc xa con đường (của Allah).
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَرَءَيۡتَ مَنِ ٱتَّخَذَ إِلَٰهَهُۥ هَوَىٰهُ أَفَأَنتَ تَكُونُ عَلَيۡهِ وَكِيلًا
Ngươi có thấy kẻ đã nhận dục vọng của mình làm thần linh của y hay không? Thế, phải chăng Ngươi sẽ là người thọ lãnh công việc cho y?
Ibisobanuro by'icyarabu:
 
Ibisobanuro by'amagambo Isura: Al Fur’qan
Urutonde rw'amasura numero y'urupapuro
 
Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ibisobanuro bya Qur'an mu rurimi rw'ikivetinamu- Hasan Abdul-Karim - Ishakiro ry'ibisobanuro

Yasobanuwe na Hassan Abdul Karim. Byakosowe bihagarariwe n'ikigo Rowad cy'ubusobanuzi bw'inyigisho z'idini ya islam, wanabibona mu buryo bworoshye buhoraho mu rwego rwo kubitanga ibitekerezo no kubikosora.

Gufunga