Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu * - Ishakiro ry'ibisobanuro


Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (42) Isura: Yunus
وَمِنۡهُم مَّن يَسۡتَمِعُونَ إِلَيۡكَۚ أَفَأَنتَ تُسۡمِعُ ٱلصُّمَّ وَلَوۡ كَانُواْ لَا يَعۡقِلُونَ
Và trong những kẻ đa thần có kẻ lắng nghe Ngươi - hỡi Sứ Giả - khi Ngươi xướng đọc Qur'an cho chúng nghe nhưng chúng một mực từ chối và không nghe, nhưng làm sao Ngươi có thể khiến cho kẻ điếc nghe? Như thế đó Ngươi không thể hướng dẫn những kẻ cố tình giả điếc không chịu nghe chân lý vì chúng không thể nhận thức được.
Ibisobanuro by'icyarabu:
Inyungu dukura muri ayat kuri Uru rupapuro:
• الهادي إلى الحق هداية التوفيق هو الله وحده دون ما سواه.
* Đấng hướng dẫn đến với chân lý là Allah, không có bất kỳ một ai khác ngoài Ngài.

• الحث على تطلب الأدلة والبراهين والهدايات للوصول للعلم والحق وترك الوهم والظن.
* Khuyến khích việc tìm kiếm những bằng chứng và sự hướng dẫn để đến với kiến thức, chân lý và từ bỏ những sai trái và nghi ngờ.

• ليس في مقدور أحد أن يأتي ولو بآية مثل القرآن الكريم إلى يوم القيامة.
* Cho đến Ngày Phán Xét Cuối Cùng, vẫn không ai có thể sáng tác ra hoặc làm bất cứ điều gì giống với Thiên Kinh Qur'an cho dù chỉ một câu Kinh .

• سفه المشركين وتكذيبهم بما لم يفهموه ويتدبروه.
* Sự ngu xuẩn của những kẻ thờ đa thần khi họ từ chối cái mà họ chưa hiểu và chưa biết.

 
Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (42) Isura: Yunus
Urutonde rw'amasura numero y'urupapuro
 
Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu - Ishakiro ry'ibisobanuro

ibisobanuro muncamake mururirmi rwabavetinamu mugusobanura Qoraan ntagatifu bifite inkomoko mukigo cyagenewe gusobanura amasomo ya Qoraan

Gufunga