Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu * - Ishakiro ry'ibisobanuro


Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (14) Isura: Hud (Umuhanuzi Hud)
فَإِلَّمۡ يَسۡتَجِيبُواْ لَكُمۡ فَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّمَآ أُنزِلَ بِعِلۡمِ ٱللَّهِ وَأَن لَّآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ فَهَلۡ أَنتُم مُّسۡلِمُونَ
Nếu bọn họ không đáp ứng lại được lời thử thách của các ngươi, vì sự bất lực của bọn họ thì các ngươi - hỡi những người có tin tưởng - hãy biết kiên định rằng quả thật Thiên Kinh Qur'an được Allah mặc khải cho Thiên Sứ của Ngài bằng chính kiến thức của Ngài, chứ không phải một kiện tác của ai đó'' và hãy biết rằng, không có Thượng Đế đích thực nào đáng để thờ phượng mà chỉ duy nhất Allah. Vậy đó các ngươi có chịu phục tùng Ngài sau khi có những bằng chứng xác thực đó không?
Ibisobanuro by'icyarabu:
Inyungu dukura muri ayat kuri Uru rupapuro:
• تحدي الله تعالى للمشركين بالإتيان بعشر سور من مثل القرآن، وبيان عجزهم عن الإتيان بذلك.
* Allah thách thức người đa thần hãy đem đến mười Chương Kinh giống như Thiên Kinh Qur'an và để cho chúng biết là bọn chúng không có khả năng làm được điều đó.

• إذا أُعْطِي الكافر مبتغاه من الدنيا فليس له في الآخرة إلّا النار.
* Một khi ban cho người ngoại đạo cuộc sống xa hoa ở trần gian này thì y sẽ chẳng bao giờ có được gì ở Đời Sau ngoài Hỏa Ngục.

• عظم ظلم من يفتري على الله الكذب وعظم عقابه يوم القيامة.
* Sự bất công trọng đại nhất là đặt điều nói dối rồi đổ thừa Allah và phải gánh chịu sự trừng phạt của Ngài vào Ngày Phục Sinh.

 
Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (14) Isura: Hud (Umuhanuzi Hud)
Urutonde rw'amasura numero y'urupapuro
 
Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu - Ishakiro ry'ibisobanuro

ibisobanuro muncamake mururirmi rwabavetinamu mugusobanura Qoraan ntagatifu bifite inkomoko mukigo cyagenewe gusobanura amasomo ya Qoraan

Gufunga