Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu * - Ishakiro ry'ibisobanuro


Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (9) Isura: Hud (Umuhanuzi Hud)
وَلَئِنۡ أَذَقۡنَا ٱلۡإِنسَٰنَ مِنَّا رَحۡمَةٗ ثُمَّ نَزَعۡنَٰهَا مِنۡهُ إِنَّهُۥ لَيَـُٔوسٞ كَفُورٞ
Và nếu như TA ban cho loài người một ân huệ như là sức khỏe hay sự giàu có, rồi sau đó TA tước đoạt lại cái ân huệ đó thì chắc chắn y sẽ tuyệt vọng rất nhiều về sự Nhân Từ của TA rồi làm chúng mất đi niềm tin vào ân huệ của Allah. Vĩ đại cho việc bạc ơn về ân huệ của Ngài và mau chóng quên lãng tất cả khi Allah tước đoạt nó đi.
Ibisobanuro by'icyarabu:
Inyungu dukura muri ayat kuri Uru rupapuro:
• سعة علم الله تعالى وتكفله بأرزاق مخلوقاته من إنسان وحيوان وغيرهما.
* Kiến thức của Allah am tường mọi thứ và Ngài có trách nhiệm phân chia bỗng lộc cho tất cả vạn vật trong đó có loài người, động vật và những loài khác.

• بيان علة الخلق؛ وهي اختبار العباد بامتثال أوامر الله واجتناب نواهيه.
* Trình bày mục đích của việc tạo hóa là để thử thách đám nô lệ qua việc ra lệnh họ phục tùng mệnh lệnh Allah và tránh xa những gì Ngài nghiêm cấm.

• لا ينبغي الاغترار بإمهال الله تعالى لأهل معصيته، فإنه قد يأخذهم فجأة وهم لا يشعرون.
* Chớ nên bị lối cuốn vào tội lỗi khi Allah trì hoãn việc trừng phạt đám người tội lỗi với Ngài. Chắc chắn Ngài sẽ túm lấy họ một cách bất ngờ lúc họ không ngờ tới.

• بيان حال الإنسان في حالتي السعة والشدة، ومدح موقف المؤمن المتمثل في الصبر والشكر.
* Trình bày hai hiện trạng của con người giàu có và túng thiếu, rồi đã khen thưởng bản tính của người Mu'min khi họ biết kiên nhẫn và biết tạ ơn.

 
Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (9) Isura: Hud (Umuhanuzi Hud)
Urutonde rw'amasura numero y'urupapuro
 
Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu - Ishakiro ry'ibisobanuro

ibisobanuro muncamake mururirmi rwabavetinamu mugusobanura Qoraan ntagatifu bifite inkomoko mukigo cyagenewe gusobanura amasomo ya Qoraan

Gufunga