Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu * - Ishakiro ry'ibisobanuro


Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (106) Isura: Al Isr’au (Urugendo rwa nijoro)
وَقُرۡءَانٗا فَرَقۡنَٰهُ لِتَقۡرَأَهُۥ عَلَى ٱلنَّاسِ عَلَىٰ مُكۡثٖ وَنَزَّلۡنَٰهُ تَنزِيلٗا
TA (Allah) đã ban Kinh Qur'an xuống và phân Nó ra thành từng phần hy vọng Ngươi (Muhammad) đọc Nó cho nhân loại một cách từ tốn và ngân nga; và Qur'an được yêu cầu phải hiểu và suy ngẫm về Nó. Và TA đã ban Kinh Qur'an xuống theo từng sự kiện và hoàn cảnh xảy ra của sự việc qua các thời đoạn khác nhau.
Ibisobanuro by'icyarabu:
Inyungu dukura muri ayat kuri Uru rupapuro:
• أنزل الله القرآن متضمنًا الحق والعدل والشريعة والحكم الأمثل .
Allah ban Kinh Qur'an xuống trong đó chứa đựng chân lý, sự công bằng, luật pháp và những bài học khôn ngoan.

• جواز البكاء في الصلاة من خوف الله تعالى.
Được phép khóc trong lễ nguyện Salah vì kính sợ Allah.

• الدعاء أو القراءة في الصلاة يكون بطريقة متوسطة بين الجهر والإسرار.
Cầu nguyện hoặc đọc trong lễ nguyện Salah phải ở mức độ trung bình giữa to và nhỏ.

• القرآن الكريم قد اشتمل على كل عمل صالح موصل لما تستبشر به النفوس وتفرح به الأرواح.
Kinh Qur'an đã bao gồm tất cả những việc tốt liên quan đến những gì mang lại niềm vui trong tâm hồn.

 
Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (106) Isura: Al Isr’au (Urugendo rwa nijoro)
Urutonde rw'amasura numero y'urupapuro
 
Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu - Ishakiro ry'ibisobanuro

ibisobanuro muncamake mururirmi rwabavetinamu mugusobanura Qoraan ntagatifu bifite inkomoko mukigo cyagenewe gusobanura amasomo ya Qoraan

Gufunga