Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu * - Ishakiro ry'ibisobanuro


Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (20) Isura: Al Kah’fu (Ubuvumo)
إِنَّهُمۡ إِن يَظۡهَرُواْ عَلَيۡكُمۡ يَرۡجُمُوكُمۡ أَوۡ يُعِيدُوكُمۡ فِي مِلَّتِهِمۡ وَلَن تُفۡلِحُوٓاْ إِذًا أَبَدٗا
Nếu người dân của các anh phát hiện ra các anh và biết được chỗ ẩn nấp của các anh thì họ sẽ giết các anh bằng cách ném đá hoặc họ sẽ bắt các anh quay trở lại với tôn giáo lệch lạc trước kia của các anh. Nếu các anh quay trở lại tôn giáó trước đây của các anh thì chắc chắn các anh không bao giờ thành đạt cả trên đời này lẫn cõi Đời Sau, chắn chắn các anh sẽ bị thua thiệt to lớn bởi sự rời bỏ tôn giáo chân lý mà Allah đã hướng dẫn các anh.
Ibisobanuro by'icyarabu:
Inyungu dukura muri ayat kuri Uru rupapuro:
• من حكمة الله وقدرته أن قَلَّبهم على جنوبهم يمينًا وشمالًا بقدر ما لا تفسد الأرض أجسامهم، وهذا تعليم من الله لعباده.
Một trong những biểu hiện sự thông thái và quyền năng của Allah là Ngài lật trở thân mình của họ sang bên phải rồi sang bên trái để khỏi bị đất phân hủy cơ thể của họ, và đây là sự truyền dạy kiến thức của Allah cho đám bề tôi của Ngài.

• جواز اتخاذ الكلاب للحاجة والصيد والحراسة.
Được phép nuôi chó và dùng đến khi cần thiết như để đi săn, canh giữ, ...

• انتفاع الإنسان بصحبة الأخيار ومخالطة الصالحين حتى لو كان أقل منهم منزلة، فقد حفظ ذكر الكلب لأنه صاحَبَ أهل الفضل.
Việc hòa nhập cùng với những người ngoan đạo và đức hạnh sẽ mang lại điều phúc lành cho người (vật) hòa nhập đó dù bản thân người (vật) có giá trị thấp hèn hơn họ. Quả thật, con chó được cứu và được nhắc đến vì nó là bạn đồng hành của những người phúc đức.

• دلت الآيات على مشروعية الوكالة، وعلى حسن السياسة والتلطف في التعامل مع الناس.
Các câu Kinh là bằng chứng khẳng định rằng được phép ủy thác và đặt sự tin cậy cho ai đó về một công việc nào đó của thế giới hữu hình và nằm trong khả năng của người đó. Các câu Kinh cũng là bằng chứng khẳng định phải có sự giao tế và ứng xử tốt với mọi người.

 
Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (20) Isura: Al Kah’fu (Ubuvumo)
Urutonde rw'amasura numero y'urupapuro
 
Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu - Ishakiro ry'ibisobanuro

ibisobanuro muncamake mururirmi rwabavetinamu mugusobanura Qoraan ntagatifu bifite inkomoko mukigo cyagenewe gusobanura amasomo ya Qoraan

Gufunga