Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu * - Ishakiro ry'ibisobanuro


Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (22) Isura: Fatwir (Umuremyi)
وَمَا يَسۡتَوِي ٱلۡأَحۡيَآءُ وَلَا ٱلۡأَمۡوَٰتُۚ إِنَّ ٱللَّهَ يُسۡمِعُ مَن يَشَآءُۖ وَمَآ أَنتَ بِمُسۡمِعٖ مَّن فِي ٱلۡقُبُورِ
Người có đức tin và người phủ nhận đức tin không ngang nhau, cũng như người chết và người sống khác nhau hoàn toàn. Quả thật, Allah thừa sức làm cho ai đó nghe được chỉ đạo của Ngài. Còn Ngươi - hỡi Thiên Sứ - làm sao có thể khiến cho những kẻ phủ nhận nhận đức tin nghe được vì chúng không khác gì những người chết nằm trong ngôi mộ.
Ibisobanuro by'icyarabu:
Inyungu dukura muri ayat kuri Uru rupapuro:
• نفي التساوي بين الحق وأهله من جهة، والباطل وأهله من جهة أخرى.
Phủ nhận sự ngang bằng giữa chân lý và ngụy tạo, giữa người theo chân lý và kẻ theo sự ngụy tạo

• كثرة عدد الرسل عليهم السلام قبل رسولنا صلى الله عليه وسلم دليل على رحمة الله وعناد الخلق.
* Có vô số Thiên Sứ được gởi đến trước Thiên Sứ của chúng ta, cho thấy được lòng nhân từ của Allah và sự ương ngạnh của vạn vật.

• إهلاك المكذبين سُنَّة إلهية.
* Hủy diệt những kẻ phủ nhận là quy luật của tạo hóa

• صفات الإيمان تجارة رابحة، وصفات الكفر تجارة خاسرة.
* Những đức tính của niềm tin là cuộc đổi trác có lời và những đức tính vô đức tinh là cuộc thương mại thất bại.

 
Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (22) Isura: Fatwir (Umuremyi)
Urutonde rw'amasura numero y'urupapuro
 
Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu - Ishakiro ry'ibisobanuro

ibisobanuro muncamake mururirmi rwabavetinamu mugusobanura Qoraan ntagatifu bifite inkomoko mukigo cyagenewe gusobanura amasomo ya Qoraan

Gufunga