Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu * - Ishakiro ry'ibisobanuro


Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (85) Isura: Ghafir (Uhanagura ibyaha)
فَلَمۡ يَكُ يَنفَعُهُمۡ إِيمَٰنُهُمۡ لَمَّا رَأَوۡاْ بَأۡسَنَاۖ سُنَّتَ ٱللَّهِ ٱلَّتِي قَدۡ خَلَتۡ فِي عِبَادِهِۦۖ وَخَسِرَ هُنَالِكَ ٱلۡكَٰفِرُونَ
Nhưng đức tin của họ chẳng giúp ích gì được cho họ khi đã nhìn thấy hình phạt của TA giáng xuống họ. Đó là qui luật của Allah dùng để áp dụng đối với đám bầy tôi của Ngài. Bởi vì đức tin của họ lúc đó không bao giờ đem lại lợi ích cho họ được vì họ đã nhìn thấy hình phạt ngay trước mắt. Và những kẻ không có đức tin sẽ thua thiệt khi Ngài giáng hình phạt lên bản thân họ bằng cả sự hủy diệt vì lý do họ đã phủ nhận nơi Allah cũng như không sám hối trước khi nhìn thấy sự trừng phạt của Ngài.
Ibisobanuro by'icyarabu:
Inyungu dukura muri ayat kuri Uru rupapuro:
• لله رسل غير الذين ذكرهم الله في القرآن الكريم نؤمن بهم إجمالًا.
* Allah có rất nhiều Sứ Giả không được Ngài liệt kê trong Qur'an nhưng bắt buộc chúng ta phải hoàn toàn tin tưởng vào nơi họ

• من نعم الله تبيينه الآيات الدالة على توحيده.
* Trong những ân huệ của Allah đều là bằng chứng chứng minh thuyết Tawhid của Ngài

• خطر الفرح بالباطل وسوء عاقبته على صاحبه.
* Sự nguy hiểm của việc vui mừng với những việc làm dối trá thì sẽ dẫn y đến với kết cuộc xấu xa nhất

• بطلان الإيمان عند معاينة العذاب المهلك.
* Đức tin Iman mất hiệu lực là khi y nhìn thấy hình phạt hủy diệt ngay trước mắt

 
Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (85) Isura: Ghafir (Uhanagura ibyaha)
Urutonde rw'amasura numero y'urupapuro
 
Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu - Ishakiro ry'ibisobanuro

ibisobanuro muncamake mururirmi rwabavetinamu mugusobanura Qoraan ntagatifu bifite inkomoko mukigo cyagenewe gusobanura amasomo ya Qoraan

Gufunga