Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu * - Ishakiro ry'ibisobanuro


Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (21) Isura: Al Fat’hu (Intsinzi)
وَأُخۡرَىٰ لَمۡ تَقۡدِرُواْ عَلَيۡهَا قَدۡ أَحَاطَ ٱللَّهُ بِهَاۚ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٗا
Và Allah đã hứa với các ngươi về những chiến lợi phẩm khác mà các ngươi chưa đạt được trong thời gian này nhưng Allah là Đấng Duy Nhất có toàn năng trên chúng, và chúng nằm trong sự chi phối và an bài của Ngài, bởi Allah là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi thứ, không có bất thứ gì làm Ngài bất lực cả.
Ibisobanuro by'icyarabu:
Inyungu dukura muri ayat kuri Uru rupapuro:
• إخبار القرآن بمغيبات تحققت فيما بعد - مثل الفتوح الإسلامية - دليل قاطع على أن القرآن الكريم من عند الله.
Nguồn tin trong Qur'an cho biết những sự việc sẽ xảy ra và chúng đã được xác thực - chẳng hạn như các cuộc thắng lợi của Islam - là bằng chứng khẳng định rằng Qur'an đích thực đến từ nơi Allah.

• تقوم أحكام الشريعة على الرفق واليسر.
Giáo luật của Allah mang tính chất dễ dàng và thương xót đối với các bề tôi của Ngài.

• جزاء أهل بيعة الرضوان منه ما هو معجل، ومنه ما هو مدَّخر لهم في الآخرة.
Các phần thưởng dành cho những người tuyên thề trung thành với Allah, một số đã được sớm ban cho trên thế gian này còn một số được để dành cho họ ở cõi Đời Sau.

• غلبة الحق وأهله على الباطل وأهله سُنَّة إلهية.
Chân lý sẽ đánh bại điều ngụy tạo, đó là đường lối của Allah.

 
Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (21) Isura: Al Fat’hu (Intsinzi)
Urutonde rw'amasura numero y'urupapuro
 
Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu - Ishakiro ry'ibisobanuro

ibisobanuro muncamake mururirmi rwabavetinamu mugusobanura Qoraan ntagatifu bifite inkomoko mukigo cyagenewe gusobanura amasomo ya Qoraan

Gufunga