Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu * - Ishakiro ry'ibisobanuro


Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (5) Isura: Al Hujrati (Ibyumba)
وَلَوۡ أَنَّهُمۡ صَبَرُواْ حَتَّىٰ تَخۡرُجَ إِلَيۡهِمۡ لَكَانَ خَيۡرٗا لَّهُمۡۚ وَٱللَّهُ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Nếu những người kêu gọi Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - từ bên ngoài nội phọng chịu khó nhẫn nại, không hô gọi Ngươi như thế cho tới khi Ngươi đi ra để tiếp họ thì điều đó tốt hơn cho họ, bởi lẽ như vậy là lễ phép và kính trọng Ngươi. Và Allah là Đấng hằng tha thứ tội lỗi cho những ai quay đầu sám hối với Ngài và Ngài là Đấng rất mực khoan dung đối với họ.
Ibisobanuro by'icyarabu:
Inyungu dukura muri ayat kuri Uru rupapuro:
• وجوب التثبت من صحة الأخبار، خاصة التي ينقلها من يُتَّهم بالفسق.
Bắt buộc phải xác định sự thật của thông tin, đặc biệt là đối với những thông tin được truyền tải từ những kẻ thường gây rối và làm điều xấu.

• وجوب الإصلاح بين من يتقاتل من المسلمين، ومشروعية قتال الطائفة التي تصر على الاعتداء وترفض الصلح.
Bắt buộc phải giải hòa giữa những người Muslim đang xung đột và gây chiến với nhau. Islam cho phép đánh nhóm người ngoan cố vượt quá giới hạn qui định của Allah và không chịu chấp nhận sự giải hòa.

• من حقوق الأخوة الإيمانية: الصلح بين المتنازعين والبعد عما يجرح المشاعر من السخرية والعيب والتنابز بالألقاب.
Một trong những nghĩa vụ của những người anh em đồng đạo Islam: giải hòa giữa hai bên xung đột và tránh xa những hành vi chế nhạo, mắng nhiếc và bêu tên xấu của nhau.

 
Ibisobanuro by'amagambo Umurongo: (5) Isura: Al Hujrati (Ibyumba)
Urutonde rw'amasura numero y'urupapuro
 
Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ubusobanuro bw'ikivetinamu mu gusobanura incamake ya Qor'an ntagatifu - Ishakiro ry'ibisobanuro

ibisobanuro muncamake mururirmi rwabavetinamu mugusobanura Qoraan ntagatifu bifite inkomoko mukigo cyagenewe gusobanura amasomo ya Qoraan

Gufunga