Check out the new design

ශුද්ධවූ අල් කුර්ආන් අර්ථ කථනය - ශුද්ධ වූ අල්කුර්ආන් අර්ථ විිවරණයේ සංෂිප්ත අනුවාදය - වියට්නාම පරිවර්තනය * - පරිවර්තන පටුන


අර්ථ කථනය පරිච්ඡේදය: අන් නහ්ල්   වාක්‍යය:
وَأَلۡقَىٰ فِي ٱلۡأَرۡضِ رَوَٰسِيَ أَن تَمِيدَ بِكُمۡ وَأَنۡهَٰرٗا وَسُبُلٗا لَّعَلَّكُمۡ تَهۡتَدُونَ
Và Allah đã tạo ra những quả núi vững chắc trên mặt đất để cho mặt đất không rung chuyển; Ngài đã tạo ra các con sông chảy trên mặt đất để các ngươi và thú nuôi của các ngươi uống cũng như để tưới tiêu vườn tược của các ngươi; và Ngài đã chẻ ra trên mặt đất những con đường để các ngươi đi lại và đến những nơi các ngươi muốn đến một cách không bị lạc.
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
وَعَلَٰمَٰتٖۚ وَبِٱلنَّجۡمِ هُمۡ يَهۡتَدُونَ
Và Allah đã tạo ra trên bề mặt trái đất những nét đặc trưng của từng khu vực để xác định dòng chảy của các con sông, và Ngài đã tạo ra cho các ngươi những vì sao trên trời để các ngươi - hỡi nhân loại - nhờ đó mà xác định được phương hướng. vào ban đêm
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
أَفَمَن يَخۡلُقُ كَمَن لَّا يَخۡلُقُۚ أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
Chẳng lẽ Đấng Tạo Hóa những thứ này cũng như các tạo vật khác lại ngang bằng với những kẻ không tạo ra bất cứ một thứ gì ư? Chẳng lẽ các ngươi không nhận thức được sự Vị Đại của Allah, Đấng đã tạo hóa mọi vật, mới đáng được thờ phượng, và chỉ một mình Ngài mới đáng được cái quyền đó ư?
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
وَإِن تَعُدُّواْ نِعۡمَةَ ٱللَّهِ لَا تُحۡصُوهَآۗ إِنَّ ٱللَّهَ لَغَفُورٞ رَّحِيمٞ
Và nếu các ngươi - hỡi nhân loại - có cố gắng đếm các ân huệ mà Allah đã ban cho các ngươi thì chắc chắc các ngươi không tài nào đếm hết bởi các ân huệ của Ngài là vô số và đa dạng. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Tha Thứ khi Ngài không bắt tội những kẻ vô ân, và Ngài là Đấng Nhân Từ khi Ngài không cắt đứt các ân huệ của Ngài đối với những ai trái lệnh Ngài.
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ مَا تُسِرُّونَ وَمَا تُعۡلِنُونَ
Allah biết rõ những gì các ngươi che giấu - hỡi đám bề tôi - cũng như những gì các ngươi công khai tiết lộ, không có bất cứ điều gì có thế giấu giếm được Ngài, và Ngài sẽ đền bù xứng đáng cho tất cả mọi sự việc (thưởng hoặc phạt).
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
وَٱلَّذِينَ يَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ لَا يَخۡلُقُونَ شَيۡـٔٗا وَهُمۡ يُخۡلَقُونَ
Và những thần linh mà những kẻ đa thần thờ phượng ngoài Allah không hề tạo ra bất cứ thứ gì dù chỉ là một thứ gì đó nhỏ nhoi; và những ai thờ cúng chúng ngoài Allah thì chính họ đã tạo ra chúng, làm sao họ lại thờ cúng ngoài Allah những bục tượng mà chính họ đã làm ra bằng đôi tay của họ?
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
أَمۡوَٰتٌ غَيۡرُ أَحۡيَآءٖۖ وَمَا يَشۡعُرُونَ أَيَّانَ يُبۡعَثُونَ
Việc họ thợ phượng những thứ họ tự tạo ra bằng đôi tay của họ thì họ quả là những vật thể vô tri vô giác không có sự sống. Bởi thế, họ không biết bao giờ họ sẽ được dựng sống lại cùng với các thần linh của họ vào Ngày Phục Sinh để bị ném vào trong Hỏa Ngục.
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
إِلَٰهُكُمۡ إِلَٰهٞ وَٰحِدٞۚ فَٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ قُلُوبُهُم مُّنكِرَةٞ وَهُم مُّسۡتَكۡبِرُونَ
Đấng thờ phượng đích thực của các ngươi chỉ có một Đấng Duy Nhất, Ngài không có đối tác ngang vai, Ngài chính là Allah. Những kẻ không có đức tin nơi sự phục sinh để thưởng hoặc phạt thì trái tim của họ thường chống đối tính Duy Nhất của Allah và họ không sợ Ngài, trái tim của họ không tin nơi sự phán xét và thưởng phạt, họ luôn ngạo mạn trong việc chấp nhận điều chân lý và họ không chịu khuất phục Ngài.
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
لَا جَرَمَ أَنَّ ٱللَّهَ يَعۡلَمُ مَا يُسِرُّونَ وَمَا يُعۡلِنُونَۚ إِنَّهُۥ لَا يُحِبُّ ٱلۡمُسۡتَكۡبِرِينَ
Không có gì phải nghi ngờ rằng Allah chắc chắn biết rõ những gì những kẻ này công khai hay giấu giếm, không một điều gì có thế giấu giếm được Ngài, Ngài sẽ đền bù xứng đáng cho mọi sự việc, quả thật Ngài không yêu thích những kẻ tự cao tự đại trong việc từ chối thờ phượng và quy phục Ngài. Và đó là tội nghiệm trọng nhất đối với Ngài.
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
وَإِذَا قِيلَ لَهُم مَّاذَآ أَنزَلَ رَبُّكُمۡ قَالُوٓاْ أَسَٰطِيرُ ٱلۡأَوَّلِينَ
Khi có lời bảo những kẻ phủ nhận tính duy nhất của Đấng Tạo Hóa và phủ nhận sự Phục Sinh "Điều được ban xuống cho Muhammad là gì?" thì chúng mỉa mai đáp "Chẳng có gì cả mà chỉ là những câu chuyện cổ tích của người xưa thôi".
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
لِيَحۡمِلُوٓاْ أَوۡزَارَهُمۡ كَامِلَةٗ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ وَمِنۡ أَوۡزَارِ ٱلَّذِينَ يُضِلُّونَهُم بِغَيۡرِ عِلۡمٍۗ أَلَا سَآءَ مَا يَزِرُونَ
Chắc chắn họ sẽ gánh lấy toàn bộ tội lỗi, kể cả tội lỗi của những do thiếu hiểu biết đã bị dắt đi lạc khỏi Islam.Thật tồi tệ thay cho việc họ phải gánh lấy tội lỗi của mình và cả tội lỗi của những ai đi theo họ!
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
قَدۡ مَكَرَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ فَأَتَى ٱللَّهُ بُنۡيَٰنَهُم مِّنَ ٱلۡقَوَاعِدِ فَخَرَّ عَلَيۡهِمُ ٱلسَّقۡفُ مِن فَوۡقِهِمۡ وَأَتَىٰهُمُ ٱلۡعَذَابُ مِنۡ حَيۡثُ لَا يَشۡعُرُونَ
Quả thật, trước những kẻ này cũng đã có những kẻ vô đức tin bày mưu chống lại các vị Thiên Sứ của chúng nhưng Allah đã phá vỡ nền móng mà chúng đã xây dựng, Ngài cho cái mái của nó sụp xuống đè lên chúng và mang đến cho chúng một hình phạt mà chúng không ngờ tới, bởi lẽ chúng đã nghĩ rằng phần xây dựng của chúng rất kiên cố có thể bảo vệ chúng an toàn nhưng không, chúng đã bị hủy diệt.
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
මෙ⁣ම පිටුවේ තිබෙන වැකිවල ප්‍රයෝජන:
• في الآيات من أصناف نعم الله على العباد شيء عظيم، مجمل ومفصل، يدعو الله به العباد إلى القيام بشكره وذكره ودعائه.
Trong các câu Kinh, các loại ân huệ mà Allah đã ban cấp cho đám bề tôi của Ngài là một thứ gì đó rất vĩ đại, toàn diện và chi tiết. Allah kêu gọi đám bề tôi của Ngài phải biết tri ân Ngài, nhớ đến Ngài và cầu nguyện Ngài.

• طبيعة الإنسان الظلم والتجرُّؤ على المعاصي والتقصير في حقوق ربه، كَفَّار لنعم الله، لا يشكرها ولا يعترف بها إلا من هداه الله.
Bản chất tự nhiên của con người là vốn làm điều sai quấy, dám làm điều trái lệnh và phạm đến các quyền của Thượng Đế của y, vô ơn đối với các ân huệ của Allah, không biết cảm tạ và không thừa nhận ân huệ được ban cho, trừ những ai được Allah hướng dẫn.

• مساواة المُضِلِّ للضال في جريمة الضلال؛ إذ لولا إضلاله إياه لاهتدى بنظره أو بسؤال الناصحين.
Người dẫn dắt người khác lầm lạc và người bị dẫn dắt đều ngang bằng nhau trong tội lầm lạc bởi lẽ nếu không có sự dẫn dắt lầm lạc của y thì người bị dẫn có thể được hướng dẫn bằng cái nhìn của mình hoặc bằng cách hỏi những người khuyên răn.

• أَخْذ الله للمجرمين فجأة أشد نكاية؛ لما يصحبه من الرعب الشديد، بخلاف الشيء الوارد تدريجيًّا.
Allah trừng phạt những kẻ tội lỗi một cách bất ngờ và khắc nghiệt bởi lẽ như thế sẽ gây ra nỗi kinh hoàng và sợ hãi hơn những gì dần dần diễn ra.

 
අර්ථ කථනය පරිච්ඡේදය: අන් නහ්ල්
සූරා පටුන පිටු අංක
 
ශුද්ධවූ අල් කුර්ආන් අර්ථ කථනය - ශුද්ධ වූ අල්කුර්ආන් අර්ථ විිවරණයේ සංෂිප්ත අනුවාදය - වියට්නාම පරිවර්තනය - පරිවර්තන පටුන

අල්කුර්ආන් අධ්‍යයන සඳහා වූ තෆ්සීර් මධ්‍යස්ථානය විසින් නිකුත් කරන ලදී.

වසන්න