Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - El Muhtesar fi tefsir el Kuran el Kerim - Përkthimi vietnamisht * - Përmbajtja e përkthimeve


Përkthimi i kuptimeve Ajeti: (34) Surja: Suretu El Kehf
وَكَانَ لَهُۥ ثَمَرٞ فَقَالَ لِصَٰحِبِهِۦ وَهُوَ يُحَاوِرُهُۥٓ أَنَا۠ أَكۡثَرُ مِنكَ مَالٗا وَأَعَزُّ نَفَرٗا
Người chủ của hai ngôi vườn (người vô đức tin) được mùa, y nói với người bạn có đức tin của y trong lúc đang trò chuyện với vẻ kiêu hãnh và tự cao tự đại: Tôi có nhiều của cải hơn anh và tôi cũng mạnh hơn anh về số thành viên trong gia đình.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• فضيلة صحبة الأخيار، ومجاهدة النفس على صحبتهم ومخالطتهم وإن كانوا فقراء؛ فإن في صحبتهم من الفوائد ما لا يُحْصَى.
Ân phúc của việc đồng hành cùng với những người có đức tin cho dù họ có nghèo hèn.Bởi quả thật đồng hành cùng với họ có nhiều ích lợi không thể đếm xiết

• كثرة الذكر مع حضور القلب سبب للبركة في الأعمار والأوقات.
Việc nhiều tụng niệm Allah bằng sự thành tâm là nguyên nhân mang lại phúc lành cho tuổi thọ và thời gian.

• قاعدتا الثواب وأساس النجاة: الإيمان مع العمل الصالح؛ لأن الله رتب عليهما الثواب في الدنيا والآخرة.
Nguyên nhân căn bản cho sự đạt được phần ban thưởng và được cứu rỗi: đức tin Iman cùng với việc làm ngoan đạo và thiện tốt; bởi Allah đã qui định phần thưởng cho hai thứ đó ở trên đời này và cõi Đời Sau.

 
Përkthimi i kuptimeve Ajeti: (34) Surja: Suretu El Kehf
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - El Muhtesar fi tefsir el Kuran el Kerim - Përkthimi vietnamisht - Përmbajtja e përkthimeve

Libri "El Muhtesar fi tefsir el Kuran el Kerim" i përkthyer në vietnamisht - Botuar nga Qendra e Tefsirit për Studime Kuranore.

Mbyll