Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - El Muhtesar fi tefsir el Kuran el Kerim - Përkthimi vietnamisht * - Përmbajtja e përkthimeve


Përkthimi i kuptimeve Ajeti: (32) Surja: Suretu Taha
وَأَشۡرِكۡهُ فِيٓ أَمۡرِي
Musa cầu xin Allah để người anh của mình - Harun chia sẻ công việc rao truyền Bức Thông Điệp cùng với Người.
Tefsiret në gjuhën arabe:
Dobitë e ajeteve të kësaj faqeje:
• وجوب حسن الاستماع في الأمور المهمة، وأهمها الوحي المنزل من عند الله.
Bắt buộc phải lắng nghe cho tốt đối với các sự việc quan trọng, và sự việc quan trọng nhất chính là sự mặc khải từ nơi Allah.

• اشتمل أول الوحي إلى موسى على أصلين في العقيدة وهما: الإقرار بتوحيد الله، والإيمان بالساعة (القيامة)، وعلى أهم فريضة بعد الإيمان وهي الصلاة.
Sự mặc khải đầu tiên được mặc khải cho Nabi Musa gồm có hai nền tảng căn bản của đức tin: công nhận tính duy nhất của Allah và tin nơi Giờ Tận Thế; và nghĩa vụ thực hành bắt buộc quan trọng nhất sau đức tin là lễ nguyện Salah.

• التعاون بين الدعاة ضروري لإنجاح المقصود؛ فقد جعل الله لموسى أخاه هارون نبيَّا ليعاونه في أداء الرسالة.
Việc giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau giữa những người tuyên truyền tôn giáo là cần thiết cho sự thành công của mục tiêu. Quả thật, Allah đã để người anh trai của Nabi Musa - Harun làm một vị Nabi trợ lực cho Người trong việc rao truyền Bức Thông Điệp.

• أهمية امتلاك الداعية لمهارة الإفهام للمدعوِّين.
Tầm quan trọng của việc có một nhà tuyên truyền có kỷ năng làm cho người ta hiểu những điều y muốn truyền đạt.

 
Përkthimi i kuptimeve Ajeti: (32) Surja: Suretu Taha
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - El Muhtesar fi tefsir el Kuran el Kerim - Përkthimi vietnamisht - Përmbajtja e përkthimeve

Libri "El Muhtesar fi tefsir el Kuran el Kerim" i përkthyer në vietnamisht - Botuar nga Qendra e Tefsirit për Studime Kuranore.

Mbyll