Check out the new design

Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Qendra "Ruvad et-Terxheme * - Përmbajtja e përkthimeve

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Përkthimi i kuptimeve Surja: El Isra   Ajeti:
وَإِن كَادُواْ لَيَسۡتَفِزُّونَكَ مِنَ ٱلۡأَرۡضِ لِيُخۡرِجُوكَ مِنۡهَاۖ وَإِذٗا لَّا يَلۡبَثُونَ خِلَٰفَكَ إِلَّا قَلِيلٗا
Họ (Quraish) đã tìm đủ mọi cách để trục xuất Ngươi khỏi vùng đất đó (Makkah) (nhưng mọi kế hoạch của họ đều bất thành), và nếu (họ thành công trong việc trục xuất Ngươi) thì họ cũng chỉ được ở lại đó sau khi (Ngươi rời đi) một thời gian ngắn ngủi mà thôi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
سُنَّةَ مَن قَدۡ أَرۡسَلۡنَا قَبۡلَكَ مِن رُّسُلِنَاۖ وَلَا تَجِدُ لِسُنَّتِنَا تَحۡوِيلًا
(Đó là) đường lối[2] (mà TA) đã quy định cho các vị Thiên Sứ trong số các vị Thiên Sứ của TA được TA cử phái đến trước Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) và Ngươi sẽ không tìm thấy sự thay đổi trong đường lối của TA.
[2] Đường lối muốn nói trong câu Kinh là một định luật không đổi của Allah rằng bất cứ nhóm người nào dám trục xuất vị Thiên Sứ hoặc vị Nabi nào được Ngài cử phái đến với họ thì sẽ bị tiêu diệt sau khi vị Thiên Sứ hoặc vị Nabi đó bị đuổi đi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَقِمِ ٱلصَّلَوٰةَ لِدُلُوكِ ٱلشَّمۡسِ إِلَىٰ غَسَقِ ٱلَّيۡلِ وَقُرۡءَانَ ٱلۡفَجۡرِۖ إِنَّ قُرۡءَانَ ٱلۡفَجۡرِ كَانَ مَشۡهُودٗا
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy chu đáo dâng lễ nguyện Salah lúc mặt trời nghiêng bóng cho đến đêm tối[3] và Ngươi hãy đọc Qur’an lúc hừng đông[4] bởi quả thật, việc đọc Qur’an lúc hừng đông được (hai nhóm Thiên Thần ban đêm và ban ngày) chứng giám.
[3] Đó là thời gian cho các lễ nguyện Salah: Zhuhr, ‘Asr, Maghrib và ‘Isha’.
[4] Việc đọc Qur’an lúc hừng đông ám chỉ lễ nguyện Salah Fajr.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمِنَ ٱلَّيۡلِ فَتَهَجَّدۡ بِهِۦ نَافِلَةٗ لَّكَ عَسَىٰٓ أَن يَبۡعَثَكَ رَبُّكَ مَقَامٗا مَّحۡمُودٗا
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy thức một phần trong đêm để Tahajjud[5], một việc làm thêm dành cho Ngươi[6], mong rằng Ngươi sẽ được Thượng Đế của Ngươi nâng Ngươi lên một vị trí vinh dự đáng ca ngợi.
[5] Đa số học giả nói rằng Tahajjud là lễ nguyện Salah Sunnah trong đêm từ sau lễ nguyện Salah ‘Isha’ trở đi cho đến Azdaan Fajr. Một số học giả cho rằng Tahajjud là lễ nguyện Salah Sunnah sau khi ngủ thức dậy trong đêm. Tuy nhiên, tất cả đều đồng thuận rằng lễ nguyện Salah Sunnah càng khuya càng tốt, đặc biệt là vào một phần ba cuối của đêm.
[6] Có hai luồng quan điểm: một luồng quan điểm giảng giải rằng lễ nguyện Salah trong đêm là Wajib (bắt buộc) dành riêng cho mỗi mình Thiên Sứ Muhammad; còn luồng quan điểm thứ hai thì nói rằng lễ nguyện Salah trong đêm là Sunnah (khuyến khích) dành riêng cho Thiên Sứ Muhammad bởi vì Người đã được tha thứ tất cả tội lội trước đây cũng như sau này, riêng đối với các tín đồ của Người thì các lễ nguyện Salah Sunnah sẽ bôi xóa các tội lỗi của họ.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَقُل رَّبِّ أَدۡخِلۡنِي مُدۡخَلَ صِدۡقٖ وَأَخۡرِجۡنِي مُخۡرَجَ صِدۡقٖ وَٱجۡعَل لِّي مِن لَّدُنكَ سُلۡطَٰنٗا نَّصِيرٗا
Ngươi hãy cầu xin: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài đưa bề tôi vào (Madinah) bằng lối vào chân chính, xin Ngài đưa bề tôi ra khỏi (Makkah) bằng lối ra chân chính và xin Ngài ban cho bề tôi sức mạnh giúp bề tôi chiến thắng được (kẻ thù).
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَقُلۡ جَآءَ ٱلۡحَقُّ وَزَهَقَ ٱلۡبَٰطِلُۚ إِنَّ ٱلۡبَٰطِلَ كَانَ زَهُوقٗا
Ngươi hãy nói (với người đa thần): “Chân lý đã đến thì điều ngụy tạo phải tan biến. Quả thật, mọi điều ngụy tạo đều tiêu tan (vì không đứng vững trước chân lý).
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَنُنَزِّلُ مِنَ ٱلۡقُرۡءَانِ مَا هُوَ شِفَآءٞ وَرَحۡمَةٞ لِّلۡمُؤۡمِنِينَ وَلَا يَزِيدُ ٱلظَّٰلِمِينَ إِلَّا خَسَارٗا
TA (Allah) ban xuống trong Qur’an phương thuốc chữa lành (bệnh tật) và hồng phúc cho những người có đức tin, tuy nhiên, nó không thêm thắt được gì cho những kẻ sai quấy ngoại trừ sự thua thiệt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِذَآ أَنۡعَمۡنَا عَلَى ٱلۡإِنسَٰنِ أَعۡرَضَ وَنَـَٔا بِجَانِبِهِۦ وَإِذَا مَسَّهُ ٱلشَّرُّ كَانَ يَـُٔوسٗا
Con người khi được TA (Allah) ban cho ân huệ thì quay lưng và rời xa (TA) còn khi gặp điều xấu thì oán than, tuyệt vọng (nơi lòng thương xót của TA).
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلۡ كُلّٞ يَعۡمَلُ عَلَىٰ شَاكِلَتِهِۦ فَرَبُّكُمۡ أَعۡلَمُ بِمَنۡ هُوَ أَهۡدَىٰ سَبِيلٗا
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói (với những kẻ đa thần): “Mỗi người hành động theo tín ngưỡng và đường lối của riêng mình, và Thượng Đế của các người mới biết rõ ai được hướng dẫn đúng đường.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَيَسۡـَٔلُونَكَ عَنِ ٱلرُّوحِۖ قُلِ ٱلرُّوحُ مِنۡ أَمۡرِ رَبِّي وَمَآ أُوتِيتُم مِّنَ ٱلۡعِلۡمِ إِلَّا قَلِيلٗا
(Dân Kinh Sách) hỏi Ngươi về linh hồn, Ngươi hãy trả lời họ: “Linh hồn thuộc về kiến thức Thượng Đế của Ta, còn kiến thức mà các ngươi được ban cho chỉ là ít ỏi”.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَئِن شِئۡنَا لَنَذۡهَبَنَّ بِٱلَّذِيٓ أَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡكَ ثُمَّ لَا تَجِدُ لَكَ بِهِۦ عَلَيۡنَا وَكِيلًا
Nếu muốn, TA (Allah) lấy đi hết những gì đã thiên khải cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad), rồi Ngươi sẽ không tìm được một vị bảo hộ nào giúp Ngươi ngăn cản TA (về điều này).
Tefsiret në gjuhën arabe:
 
Përkthimi i kuptimeve Surja: El Isra
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Qendra "Ruvad et-Terxheme - Përmbajtja e përkthimeve

Përkthyer nga ekipi i Qendrës "Ruvad et-Terxheme" në bashkëpunim me Shoqatën për predikim në Rabva dhe Shoqatën për shërbimin e përmbajtjes islame në gjuhë të ndryshme.

Mbyll