அல்குர்ஆன் மொழிபெயர்ப்பு - அல்முக்தஸர் பீ தப்ஸீரில் குர்ஆனில் கரீமுக்கான வியட்நாம் மொழிபெயர்ப்பு * - மொழிபெயர்ப்பு அட்டவணை


மொழிபெயர்ப்பு வசனம்: (157) அத்தியாயம்: ஸூரா அல்அஃராப்
ٱلَّذِينَ يَتَّبِعُونَ ٱلرَّسُولَ ٱلنَّبِيَّ ٱلۡأُمِّيَّ ٱلَّذِي يَجِدُونَهُۥ مَكۡتُوبًا عِندَهُمۡ فِي ٱلتَّوۡرَىٰةِ وَٱلۡإِنجِيلِ يَأۡمُرُهُم بِٱلۡمَعۡرُوفِ وَيَنۡهَىٰهُمۡ عَنِ ٱلۡمُنكَرِ وَيُحِلُّ لَهُمُ ٱلطَّيِّبَٰتِ وَيُحَرِّمُ عَلَيۡهِمُ ٱلۡخَبَٰٓئِثَ وَيَضَعُ عَنۡهُمۡ إِصۡرَهُمۡ وَٱلۡأَغۡلَٰلَ ٱلَّتِي كَانَتۡ عَلَيۡهِمۡۚ فَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ بِهِۦ وَعَزَّرُوهُ وَنَصَرُوهُ وَٱتَّبَعُواْ ٱلنُّورَ ٱلَّذِيٓ أُنزِلَ مَعَهُۥٓ أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ
Những ai tuân theo Muhammad, một vị Thiên Sứ mù chữ không biết đọc, không biết viết, Y nhận được sự thiên khải từ Thượng Đế mình, tên, đặc điểm và sứ mạng Nabi của Y được nhắc trong Tawrah (Kinh Cựu Ước) đã ban cho Musa (Moses) và trong Injil (Kinh Tân Ước) đã ban cho Ysa (Jesus), Y bảo họ làm những điều được cho là tốt, và cấm cản họ làm những điều được cho là xấu trong tâm trí và bản chất lành mạnh, Y cho phép họ thỏa thích những gì không có hai từ thức ăn, thức uống và hôn nhân, và cấm họ những gì không tốt lành từ chúng, Y xóa những quy định đè nặng họ trước đây điển hình như bắt buộc tử hình kẻ giết người dù là mưu sát hay ngộ sát. Những ai có đức tin thuộc dân Israel hoặc những ai khác tôn trọng Y, chấp nhận Y, ủng hộ Y chống lại những kẻ vô đức tin, và đi theo Qur'an - Kinh Sách được ban xuống cho Y làm nguồn ánh sáng và chỉ đạo. Những người đó là nhóm người thành đạt, họ sẽ đạt được điều họ mong muốn và tránh điều họ sợ hãi.
அரபு விரிவுரைகள்:
இப்பக்கத்தின் வசனங்களிலுள்ள பயன்கள்:
• تضمَّنت التوراة والإنجيل أدلة ظاهرة على بعثة النبي محمد صلى الله عليه وسلم وعلى صدقه.
* Kinh Tawrah và Kinh Injil là những bằng chứng xác thực về sứ mạng của Muahammad là sự thật.

• رحمة الله وسعت كل شيء، ولكن رحمة الله عباده ذات مراتب متفاوتة، تتفاوت بحسب الإيمان والعمل الصالح.
* Lòng khoan dung độ lượng của Allah bao phủ lên mọi thứ nhưng sự khoan dung độ lượng đó có mức độ nhiều ít tùy theo đức tin và việc làm ngoan đạo của mỗi người.

• الدعاء قد يكون مُجْملًا وقد يكون مُفَصَّلًا حسب الأحوال، وموسى في هذا المقام أجمل في دعائه.
* Lời cầu xin đôi khi chỉ cầu xin bao quát và đôi khi cầu xin chi tiết tùy theo hoàn cảnh, trong lời cầu xin của Musa là lời cầu xin bao quát.

• من صور عدل الله عز وجل إنصافه للقِلَّة المؤمنة، حيث ذكر صفات بني إسرائيل المنافية للكمال المناقضة للهداية، فربما توهَّم متوهِّم أن هذا يعم جميعهم، فَذَكَر تعالى أن منهم طائفة مستقيمة هادية مهدية.
Một trong số hình ảnh về sự công bằng của Allah là sự công bằng của Ngài đối với một nhóm ít người có đức tin khi Ngài đề cập đến các đặc điểm của dân Israel đi ngược lại với sự hoàn hảo cũng như đi ngược lại với sự hướng dẫn thì cứ tưởng rằng Ngài gộp chung hết tất cả họ, nhưng Ngài đã tuyên dương một nhóm trong số họ là nhóm ngay chính được hướng dẫn.

 
மொழிபெயர்ப்பு வசனம்: (157) அத்தியாயம்: ஸூரா அல்அஃராப்
அத்தியாயங்களின் அட்டவணை பக்க எண்
 
அல்குர்ஆன் மொழிபெயர்ப்பு - அல்முக்தஸர் பீ தப்ஸீரில் குர்ஆனில் கரீமுக்கான வியட்நாம் மொழிபெயர்ப்பு - மொழிபெயர்ப்பு அட்டவணை

அல்முக்தஸர் பீ தப்ஸீரில் குர்ஆனில் கரீமுக்கான வியட்நாம் மொழிபெயர்ப்பு-வெளியீடு அல்குர்ஆன் ஆய்வுகளுக்கான தப்ஸீர் மையம்

மூடுக