పవిత్ర ఖురాన్ యొక్క భావార్థాల అనువాదం - వియత్నామీ అనువాదం - అల్ ఖుర్ఆన్ అల్ కరీమ్ యొక్క సంక్షిప్త తఫ్సీర్ వ్యాఖ్యాన అనువాదం * - అనువాదాల విషయసూచిక


భావార్ధాల అనువాదం సూరహ్: సూరహ్ హూద్   వచనం:

Chương Hud

ఈ సూరహ్ (అధ్యాయం) యొక్క ప్రయోజనాలు:
تثبيت النبي والمؤمنين بقصص الأنبياء السابقين، وتشديد الوعيد للمكذبين.
Làm vững lòng Nabi và những người có đức tin bằng những câu chuyện về các vị Nabi tiền nhiệm và nhấn mạnh lời cảnh báo đối với những kẻ phủ nhận

الٓرۚ كِتَٰبٌ أُحۡكِمَتۡ ءَايَٰتُهُۥ ثُمَّ فُصِّلَتۡ مِن لَّدُنۡ حَكِيمٍ خَبِيرٍ
Alif. Lam. Ra. Các chữ cái được mở đầu cho những chương Kinh giống như trong Chương Al-Baqarah. Qur'an là quyển Kinh Sách gồm những câu cơ bản có ý nghĩa rõ ràng. Không có bất kỳ những khiếm khuyết hay thiếu sót nào. Nó đề cập đến vấn đề Halal (được phép), Haram (không được phép), mệnh lệnh, những điều cấm, lời hứa, lời cảnh báo, những câu chuyện và những thông điệp khác từ Đấng Sáng Suốt trong việc quản lý và quy định của Ngài, Đấng Am Tường hoàn cảnh của những bầy tôi của Ngài, và những gì có thể mang lại sự tốt đẹp cho họ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أَلَّا تَعۡبُدُوٓاْ إِلَّا ٱللَّهَۚ إِنَّنِي لَكُم مِّنۡهُ نَذِيرٞ وَبَشِيرٞ
Nội dung của những câu Kinh được mặc khải cho vị Sứ Giả Muhammad (cầu xin cho Người bằng an) là cấm những bầy tôi tôn thờ cùng với Allah những thần linh khác. Hỡi nhân loại! Quả thật, Ta (Muhammad) là Người được cử phái đến để thông báo về sự khủng khiếp của sự trừng phạt nơi Allah nếu các ngươi phủ nhận và chống đối Ngài. Ta cũng là Người mang tin mừng về những phần thưởng dành cho các ngươi nếu các ngươi tin tưởng và tuân thủ theo giáo luật của Ngài.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَأَنِ ٱسۡتَغۡفِرُواْ رَبَّكُمۡ ثُمَّ تُوبُوٓاْ إِلَيۡهِ يُمَتِّعۡكُم مَّتَٰعًا حَسَنًا إِلَىٰٓ أَجَلٖ مُّسَمّٗى وَيُؤۡتِ كُلَّ ذِي فَضۡلٖ فَضۡلَهُۥۖ وَإِن تَوَلَّوۡاْ فَإِنِّيٓ أَخَافُ عَلَيۡكُمۡ عَذَابَ يَوۡمٖ كَبِيرٍ
Hỡi nhân loại! các ngươi hãy cầu xin sự tha thứ từ Thương Đế (Allah) của các ngươi, và hãy quay về sám hối với Ngài về những gì mà các ngươi đã không làm tròn nhiệm vụ mà Ngài đã giao. Khi các ngươi hoàn thành thì Ngài cho các ngươi hưởng thụ một đời sống vui tươi cho đến hết tuổi thọ đã được qui định cho các ngươi, và Ngài sẽ ban cho tất cả những người đức hạnh trong việc vâng lời Ngài và việc làm ngoan đạo một phần thưởng trọn vẹn. Và nếu các ngươi quay lưng với đức tin về những gì mà Ta đã mang đến từ Thượng Đế của Ta thì chắc chắn Ta lo sợ cho các ngươi về sự trừng phạt đau đớn, đó là vào Ngày Phán Xét Vĩ Đại.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِلَى ٱللَّهِ مَرۡجِعُكُمۡۖ وَهُوَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٌ
Hỡi nhân loại! Các ngươi sẽ trở về gặp Allah, Đấng Duy Nhất vào Ngày Phán Xét Cuối Cùng, và Ngài là Đấng đáng được Tôn Vinh, Ngài toàn quyền định đoạt về tất cả mọi việc, không gì có thể làm Ngài bất lực. Chẳng có gì là khó đối với Ngài trong việc phục sinh các ngươi sống lại để thanh toán sau khi các ngươi đã chết.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أَلَآ إِنَّهُمۡ يَثۡنُونَ صُدُورَهُمۡ لِيَسۡتَخۡفُواْ مِنۡهُۚ أَلَا حِينَ يَسۡتَغۡشُونَ ثِيَابَهُمۡ يَعۡلَمُ مَا يُسِرُّونَ وَمَا يُعۡلِنُونَۚ إِنَّهُۥ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ
Chẳng phải những kẻ thờ đa thần đã khép kín cõi lòng của họ để che giấu khỏi Allah về những nghi ngờ và sự dốt nát của họ với Ngài. Chẳng phải dù cho họ lấy áo quần che đậy thân mình của họ thì Allah vẫn thừa biết những điều họ che giấu và những điều họ phơi bày. Chắc chắn Ngài biết hết những điều thầm kín trong lòng.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• إن الخير والشر والنفع والضر بيد الله دون ما سواه.
* Quả thật, điều tốt lành hay điều xấu, có lợi ích hay có hại đều nằm trong tay của Allah, không nằm trong tay của bất cứ ai (vật) khác ngoài Ngài.

• وجوب اتباع الكتاب والسُّنَّة والصبر على الأذى وانتظار الفرج من الله.
* Phải tuân theo Qur'an, theo Sunnah và kiên nhẫn với những điều gây hại và chờ đợi sự giải thoát từ Allah.

• آيات القرآن محكمة لا يوجد فيها خلل ولا باطل، وقد فُصِّلت الأحكام فيها تفصيلًا تامَّا.
* Những câu trong Thiên Kinh Qur'an tuyệt đối đúng và khoa học, không có sự mâu thuẫn hay khiếm khuyết, chúng chứa đựng những luật định một cách chi tiết, rõ ràng và đầy đủ.

• وجوب المسارعة إلى التوبة والندم على الذنوب لنيل المطلوب والنجاة من المرهوب.
* Phải nhanh chóng sám hối và không tái phạm những lỗi lầm để được cứu rỗi khỏi những điều sợ hãi.

۞ وَمَا مِن دَآبَّةٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ إِلَّا عَلَى ٱللَّهِ رِزۡقُهَا وَيَعۡلَمُ مُسۡتَقَرَّهَا وَمُسۡتَوۡدَعَهَاۚ كُلّٞ فِي كِتَٰبٖ مُّبِينٖ
Và không một sinh vật nào sinh sống trên trái đất này mà không nhận được nguồn cung cấp lương thực tốt đẹp từ nơi Allah phân phát. Đấng Toàn Năng luôn nắm rõ tường tận nơi cư ngụ của chúng trên trái đất và biết rõ khi nào chúng chết mà cái chết đó nằm nơi đâu. Tất cả mọi thứ liên quan đến từng sinh vật một như bổng lộc, nơi cư ngụ ổn định và nơi mà chúng phải chết ở đâu đều đã được ghi chép sẵn trong Quyển Sổ Mẹ Lawhul Mahfudh.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَهُوَ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ فِي سِتَّةِ أَيَّامٖ وَكَانَ عَرۡشُهُۥ عَلَى ٱلۡمَآءِ لِيَبۡلُوَكُمۡ أَيُّكُمۡ أَحۡسَنُ عَمَلٗاۗ وَلَئِن قُلۡتَ إِنَّكُم مَّبۡعُوثُونَ مِنۢ بَعۡدِ ٱلۡمَوۡتِ لَيَقُولَنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا سِحۡرٞ مُّبِينٞ
Và Ngài (Allah), Đấng Toàn Năng đã tạo hóa các tầng trời và trái đất với sự hùng vĩ của chúng cùng với tất cả mọi thứ trong chúng trong vòng sáu ngày, trước khi tạo hóa ra hai chúng thì chiếc Ngai Vương của Ngài ở trên mặt nước; để Ngài thử thách các ngươi - hỡi con người - rằng ai sẽ là người làm những việc thiện phước để may ra nhận được sự hài lòng của Allah và ai trong các ngươi ai sẽ làm những việc tồi tệ nhất để rồi chuốc lấy sự bất mãn của Ngài, rồi Ngài sẽ ban thưởng cho kết quả tương xứng cho y. Và nếu như Ngươi - hỡi Thiên Sứ - có bảo chúng rằng: Chắc chắn các ngươi - hỡi con người - sẽ được phục sinh trở lại sau khi các ngươi chết để rồi gánh lấy trách nhiệm thì chắc hẳn những kẻ bất tuân Allah và những kẻ phủ nhận việc phục sinh sẽ đáp: "Với Thiên Kinh Qur'an này, thứ mà các ngươi đang xướng đọc Nó chỉ toàn là những trò ma thuật quá lộ liễu, là một sự giả tạo quá rõ ràng."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَئِنۡ أَخَّرۡنَا عَنۡهُمُ ٱلۡعَذَابَ إِلَىٰٓ أُمَّةٖ مَّعۡدُودَةٖ لَّيَقُولُنَّ مَا يَحۡبِسُهُۥٓۗ أَلَا يَوۡمَ يَأۡتِيهِمۡ لَيۡسَ مَصۡرُوفًا عَنۡهُمۡ وَحَاقَ بِهِم مَّا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Và nếu TA trì hoãn sự trừng phạt đối với bọn đa thần ở cuộc sống trần tục này đến một ngày được chọn sẵn phía trước, chắc hẳn bọn chúng sẽ khua môi múa mép mà bảo rằng: "Vì cớ sao mà hoãn lại trừng phạt đối với chúng tôi vậy?" Tuy nhiên, sự trừng phạt nó sẽ diễn ra mà chỉ có Allah mới nắm rõ được thời gian. Ôi! Vào một ngày mà bắt chợt ụp đến thì thật sự không có thể thay đổi được mà chỉ có riêng Ngài mới thay đổi được nó với họ. Không, điều đó chắc chắn sẽ ụp lên họ và rồi sự trừng phạt sẽ vồ lấy chúng bởi những lời khua môi múa mép của chúng đã từng thách thức, chế giễu.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَئِنۡ أَذَقۡنَا ٱلۡإِنسَٰنَ مِنَّا رَحۡمَةٗ ثُمَّ نَزَعۡنَٰهَا مِنۡهُ إِنَّهُۥ لَيَـُٔوسٞ كَفُورٞ
Và nếu như TA ban cho loài người một ân huệ như là sức khỏe hay sự giàu có, rồi sau đó TA tước đoạt lại cái ân huệ đó thì chắc chắn y sẽ tuyệt vọng rất nhiều về sự Nhân Từ của TA rồi làm chúng mất đi niềm tin vào ân huệ của Allah. Vĩ đại cho việc bạc ơn về ân huệ của Ngài và mau chóng quên lãng tất cả khi Allah tước đoạt nó đi.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَئِنۡ أَذَقۡنَٰهُ نَعۡمَآءَ بَعۡدَ ضَرَّآءَ مَسَّتۡهُ لَيَقُولَنَّ ذَهَبَ ٱلسَّيِّـَٔاتُ عَنِّيٓۚ إِنَّهُۥ لَفَرِحٞ فَخُورٌ
Và nếu như TA cho y nếm thử chút bổng lộc và sức khỏe sau khi y đã từng trãi qua cơn nghèo khổ và bệnh tật thì y sẽ nói :" Mọi điều tai ương đã đi qua lẫn với sự khó khăn." Thế mà y vẫn không hề biết tạ ơn Allah về điều đó, ngược lại y còn tỏ vẻ vui mừng tột cùng cho sự vô ơn đó và rất nhiều sự khoác lác kiêu căng đối với mọi người và đắc ý về những hồng ân của Allah ban cho y.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِلَّا ٱلَّذِينَ صَبَرُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُم مَّغۡفِرَةٞ وَأَجۡرٞ كَبِيرٞ
Ngoại trừ những ai có lòng kiên nhẫn trước những điều bất hạnh, luôn biết phục tùng, biết tránh xa tội lỗi và hành đạo tốt, chắc hẳn họ sẽ được rơi vào tình huống khác hoàn toàn như không tuyệt vọng khi gặp khó khăn, không vong ơn với mọi ân huệ được Allah ban cho và càng không kiêu căng đắc ý trước mọi người. Với đám người vừa được miêu tả sẽ được Thượng Đế của họ tha thứ đi tội lỗi mà họ từng gây ra và rồi họ sẽ có được một phần thưởng rất to lớn ở Đời Sau.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَلَعَلَّكَ تَارِكُۢ بَعۡضَ مَا يُوحَىٰٓ إِلَيۡكَ وَضَآئِقُۢ بِهِۦ صَدۡرُكَ أَن يَقُولُواْ لَوۡلَآ أُنزِلَ عَلَيۡهِ كَنزٌ أَوۡ جَآءَ مَعَهُۥ مَلَكٌۚ إِنَّمَآ أَنتَ نَذِيرٞۚ وَٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ وَكِيلٌ
Có lẽ Ngươi - hỡi Thiên Sứ - sẽ phải đối diện trước những thái độ bất tin và ương ngạnh với lời đề nghị của chúng về các Dấu hiệu khiến Ngươi trở nên yếu lòng bỏ qua một số Thông Điệp của Ngài đã ra lệnh là phải truyền đạt đến chúng để thực thi và rồi điều đó cũng làm cho tấm lòng của Ngươi thấy khó chịu về lời nói của chúng: "Phải chăng, Y được ban xuống cho một kho báu để cho Y giàu có hoặc cử đến cho Y một vị Thiên Thần để xác định sự thật về Y." Dù có thế nào thì Ngươi cũng chớ có bỏ qua bất cứ Thông Điệp nào mà TA đã truyền đạt cho Ngươi để áp dụng." Chẳng qua, Ngươi chỉ là một người cảnh báo Thông Điệp mà Allah ra lệnh để truyền đạt lại cho Ngươi và Ngươi không cần phải đáp ứng mọi yêu sách mà họ đã đề nghị về những dấu hiệu, bởi chỉ có Allah mới thật là Đấng đã nắm rõ hết mọi sự việc.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• سعة علم الله تعالى وتكفله بأرزاق مخلوقاته من إنسان وحيوان وغيرهما.
* Kiến thức của Allah am tường mọi thứ và Ngài có trách nhiệm phân chia bỗng lộc cho tất cả vạn vật trong đó có loài người, động vật và những loài khác.

• بيان علة الخلق؛ وهي اختبار العباد بامتثال أوامر الله واجتناب نواهيه.
* Trình bày mục đích của việc tạo hóa là để thử thách đám nô lệ qua việc ra lệnh họ phục tùng mệnh lệnh Allah và tránh xa những gì Ngài nghiêm cấm.

• لا ينبغي الاغترار بإمهال الله تعالى لأهل معصيته، فإنه قد يأخذهم فجأة وهم لا يشعرون.
* Chớ nên bị lối cuốn vào tội lỗi khi Allah trì hoãn việc trừng phạt đám người tội lỗi với Ngài. Chắc chắn Ngài sẽ túm lấy họ một cách bất ngờ lúc họ không ngờ tới.

• بيان حال الإنسان في حالتي السعة والشدة، ومدح موقف المؤمن المتمثل في الصبر والشكر.
* Trình bày hai hiện trạng của con người giàu có và túng thiếu, rồi đã khen thưởng bản tính của người Mu'min khi họ biết kiên nhẫn và biết tạ ơn.

أَمۡ يَقُولُونَ ٱفۡتَرَىٰهُۖ قُلۡ فَأۡتُواْ بِعَشۡرِ سُوَرٖ مِّثۡلِهِۦ مُفۡتَرَيَٰتٖ وَٱدۡعُواْ مَنِ ٱسۡتَطَعۡتُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Hay là bọn đa thần nói rằng: "Muhammad là Người đã bịa đặt ra Thiên Kinh Qur'an chứ nó không được mặc khải từ Allah", Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy thách thức bọn họ rằng: "Có giỏi các ngươi hãy đem ra mười Chương kinh giống như Thiên Kinh Qur'an mà các ngươi cho là địa đặt và các ngươi cứ kêu gọi sự hổ trợ của bất cứ ai khác nếu các ngươi vẫn khăng khăng cho rằng Thiên Kinh Qur'an được ai đó sáng tạo.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَإِلَّمۡ يَسۡتَجِيبُواْ لَكُمۡ فَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّمَآ أُنزِلَ بِعِلۡمِ ٱللَّهِ وَأَن لَّآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ فَهَلۡ أَنتُم مُّسۡلِمُونَ
Nếu bọn họ không đáp ứng lại được lời thử thách của các ngươi, vì sự bất lực của bọn họ thì các ngươi - hỡi những người có tin tưởng - hãy biết kiên định rằng quả thật Thiên Kinh Qur'an được Allah mặc khải cho Thiên Sứ của Ngài bằng chính kiến thức của Ngài, chứ không phải một kiện tác của ai đó'' và hãy biết rằng, không có Thượng Đế đích thực nào đáng để thờ phượng mà chỉ duy nhất Allah. Vậy đó các ngươi có chịu phục tùng Ngài sau khi có những bằng chứng xác thực đó không?
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
مَن كَانَ يُرِيدُ ٱلۡحَيَوٰةَ ٱلدُّنۡيَا وَزِينَتَهَا نُوَفِّ إِلَيۡهِمۡ أَعۡمَٰلَهُمۡ فِيهَا وَهُمۡ فِيهَا لَا يُبۡخَسُونَ
Ai muốn việc hành đạo của mình để được cuộc sống trần tục này cũng như muốn tận hưởng thứ tạm bợ đó chứ không hề muốn hành đạo vì cuộc sống Đời Sau, chắc hẳn sẽ được TA ban đầy đủ mọi thứ cho y ở cỏi trần tục này như là sức khỏe, bình an và giàu có và không một phần thưởng nào của y bị cắt giảm cả.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ لَيۡسَ لَهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ إِلَّا ٱلنَّارُۖ وَحَبِطَ مَا صَنَعُواْ فِيهَا وَبَٰطِلٞ مَّا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Đám người có định tâm tồi tệ như thế thì ở Đời Sau họ chẳng có bất cứ phần thưởng nào ngoại trừ đó là Hỏa Ngục mà họ phải đi vào và phần thưởng của những việc làm của họ đã biến mất khỏi họ cũng như việc hành đạo cũng bị hủy bỏ. Bởi vì những việc làm đó không được thực hiện bằng đức tin cũng như không muốn thực hiện vì Allah và vì cuộc sống ở Đời Sau.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أَفَمَن كَانَ عَلَىٰ بَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّهِۦ وَيَتۡلُوهُ شَاهِدٞ مِّنۡهُ وَمِن قَبۡلِهِۦ كِتَٰبُ مُوسَىٰٓ إِمَامٗا وَرَحۡمَةًۚ أُوْلَٰٓئِكَ يُؤۡمِنُونَ بِهِۦۚ وَمَن يَكۡفُرۡ بِهِۦ مِنَ ٱلۡأَحۡزَابِ فَٱلنَّارُ مَوۡعِدُهُۥۚ فَلَا تَكُ فِي مِرۡيَةٖ مِّنۡهُۚ إِنَّهُ ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّكَ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَ ٱلنَّاسِ لَا يُؤۡمِنُونَ
Không có một địa vị nào có thể ngang hàng với Thiên Sứ Muhammad (cầu xin Allah ban bình an cho Người) vì luôn bên Người một minh chứng Qur'an đến từ Thượng Đế của Người Đấng Tối Cao, và luôn có một vị theo sát chứng kiến bằng chứng đó đến từ Thượng Đế của Người, vị đó là Đại Thiên Thần Jibril. Cũng như trước thời đại của Người có một bằng chứng đó là Kinh Sách Tawrah (Cựu Ước) được ban xuống cho Musa (cầu xin sự bình an cho Người) dùng làm gương mẫu cho nhân loại và là Hồng Ân cho họ, thế nên không bao giờ có chuyện Người và những ai theo Y mà lại ngang hàng với những kẻ bất tuân đang chìm đắm trong mù quáng, họ là những người tin tưởng vào Thiên Kinh Qur'an, tin tưởng vào Thiên Sứ Muhammad (cầu xin Allah ban bình an cho Người) rồi còn những kể bất tuân Người thuộc những tôn giáo tà thần thì điểm hẹn của bọn chúng đó là Hỏa Ngục của Đời Sau. Bởi thế, Ngươi - hỡi Thiên Sứ - chớ nên có sự nghi ngờ về Qur'an và điểm hẹn giành cho chúng, vì đó là một sự thật không có gì phải nghi ngờ. Thế nhưng, đa số người trong thiên hạ không chịu tin đó là một chứng cứ rõ ràng và một minh chứng vô cùng xác thực.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبًاۚ أُوْلَٰٓئِكَ يُعۡرَضُونَ عَلَىٰ رَبِّهِمۡ وَيَقُولُ ٱلۡأَشۡهَٰدُ هَٰٓؤُلَآءِ ٱلَّذِينَ كَذَبُواْ عَلَىٰ رَبِّهِمۡۚ أَلَا لَعۡنَةُ ٱللَّهِ عَلَى ٱلظَّٰلِمِينَ
Và không có một kẻ nào sai quấy hơn kẻ bịa ra chuyện dối trá rồi gán ghép cho Allah có cùng đối tác hoặc có con trai. Rồi đây những kẻ chuyên đặt điều dối trá rồi vu khống cho Allah thì chắc chắn chúng sẽ bị Thượng Đế của chúng triệu tập vào ngày sau để thẩm vấn về những gì mà chúng từng làm và rồi các nhân chứng của chúng như là các vị Thiên Thần và những vị Thiên Sứ sẽ nói :"Đây là những kẻ chuyên đặt điều dối trá rồi vu khống cho Allah bằng những gì mà bọn chúng gán ghép cho Ngài từ việc tổ hợp hoặc có đứa con trai". Quả thật, Allah sẽ xua đuổi những kẻ bất công ra khỏi lòng thương xót của Ngài bởi vì chính bản thân bọn chúng đặt điều dối trá rồi đổ thừa cho Allah.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ٱلَّذِينَ يَصُدُّونَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ وَيَبۡغُونَهَا عِوَجٗا وَهُم بِٱلۡأٓخِرَةِ هُمۡ كَٰفِرُونَ
Những ai đã ngăn cản mọi người đến với con đường của Allah một con đường ngay thẳng, vậy mà họ còn tìm cách uốn cong con đường ngay thẳng đó cho đến khi nào không còn ai có thể tìm ra chân lý. Họ là những kẻ phủ nhận viêc phục sinh sau khi chết và họ còn luôn tỏ ra chống đối Ngài.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• تحدي الله تعالى للمشركين بالإتيان بعشر سور من مثل القرآن، وبيان عجزهم عن الإتيان بذلك.
* Allah thách thức người đa thần hãy đem đến mười Chương Kinh giống như Thiên Kinh Qur'an và để cho chúng biết là bọn chúng không có khả năng làm được điều đó.

• إذا أُعْطِي الكافر مبتغاه من الدنيا فليس له في الآخرة إلّا النار.
* Một khi ban cho người ngoại đạo cuộc sống xa hoa ở trần gian này thì y sẽ chẳng bao giờ có được gì ở Đời Sau ngoài Hỏa Ngục.

• عظم ظلم من يفتري على الله الكذب وعظم عقابه يوم القيامة.
* Sự bất công trọng đại nhất là đặt điều nói dối rồi đổ thừa Allah và phải gánh chịu sự trừng phạt của Ngài vào Ngày Phục Sinh.

أُوْلَٰٓئِكَ لَمۡ يَكُونُواْ مُعۡجِزِينَ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَمَا كَانَ لَهُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ مِنۡ أَوۡلِيَآءَۘ يُضَٰعَفُ لَهُمُ ٱلۡعَذَابُۚ مَا كَانُواْ يَسۡتَطِيعُونَ ٱلسَّمۡعَ وَمَا كَانُواْ يُبۡصِرُونَ
Đám người như được miêu tả sẽ không tài nào thoát khỏi ở bất cứ nơi nào trên trái đất này mà không bị Allah trừng phạt nếu như muốn gián lên họ và rồi họ cũng sẽ không có một đồng minh hay một ai đó sẽ phù hộ cho họ hầu thoát khỏi sự trừng phạt của Allah và rồi nó có thể còn tăng lên gấp bội vào Đời Sau, bởi lý do họ đã kéo bản thân mình rồi khỏi con đường của Allah, lúc ở trần giàn họ đã không có khả năng nghe được Chân Lý hay nghe được sự chỉ dẫn để đón nhận nó và cũng sẽ không thấy được các dấu hiệu của Allah trong vũ trụ này để giúp ích cho họ vì thế mà họ đã nghoãnh mặt với Chân Lý.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ وَضَلَّ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ
Đám người được miêu tả đó đã rơi vào thất bại khi họ chọn lấy điều tổ hợp với Allah. Thế rồi, những điều mà chúng bịa ra và kể cả những đồng minh của chúng lúc đó sẽ bỏ chúng chạy đi mất dạng.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
لَا جَرَمَ أَنَّهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ هُمُ ٱلۡأَخۡسَرُونَ
Chắc chắn, bọn họ vào Đời sau là những kẻ thảm bại nhất khi họ đã đánh đổi sự phủ nhận với đức tin, đổi cuộc sống trần gian với Đời Sau và đổi sự hình phạt với lòng thương xót.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ وَأَخۡبَتُوٓاْ إِلَىٰ رَبِّهِمۡ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَنَّةِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Thật ra đối với những ai tin tưởng vào Allah và các Thiên Sứ của Ngài, cũng như năng làm những việc ngoan đạo và hạ mình kính sợ Allah thì đó là những người bạn của Thiên Đàng, họ sẽ ở trong đó nghìn thu vĩnh cửu.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
۞ مَثَلُ ٱلۡفَرِيقَيۡنِ كَٱلۡأَعۡمَىٰ وَٱلۡأَصَمِّ وَٱلۡبَصِيرِ وَٱلسَّمِيعِۚ هَلۡ يَسۡتَوِيَانِ مَثَلًاۚ أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
Thí dụ về hai nhóm người, bên vô đức tin và bên kia là người có đức tin giống như người mù không nhìn thấy gì và người điếc không nghe được chi. Điều này cũng giống như nhóm người phủ nhận đức tin, họ chẳng hề nghe được Chân Lý để chấp nhận và cũng không nhìn thấu được điều ích lợi giành cho mình. Và nhóm kia là người nghe thấy điều đó, nó giống như nhóm người có đức tin họ hội tụ được sự nghe và nhìn thấu ra được. Há phải chăng, hai nhóm người đó có cùng một trạng thái và một hình ảnh giống nhau chăng ? Không bao giờ có sự tương đồng như thế, lẽ nào các ngươi không xem xét rằng hai điều đó nó không có sự tương đồng ư ?
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا نُوحًا إِلَىٰ قَوۡمِهِۦٓ إِنِّي لَكُمۡ نَذِيرٞ مُّبِينٌ
Và trước đây TA đã phái Nuh (kinh thánh gọi là Noah - cầu xin bình an cho Người) là một vị Thiên Sứ đến với dân chúng của Y. Bởi vậy, Y bảo chúng: "Này hỡi dân Ta, quả thật Ta chỉ là một Người cảnh báo các ngươi về sự trừng phạt của Allah và đó là một điều quá rõ ràng với các ngươi về Bức Thông Điệp mà Ta đem đến cho các ngươi."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أَن لَّا تَعۡبُدُوٓاْ إِلَّا ٱللَّهَۖ إِنِّيٓ أَخَافُ عَلَيۡكُمۡ عَذَابَ يَوۡمٍ أَلِيمٖ
Ta mời gọi các ngươi đến với việc thờ phượng Allah, chỉ riêng Ngài và chớ tôn thờ ai khác ngoài Ngài. Bởi vì Ta khiếp sợ cho các ngươi về sự trừng phạt sẽ diễn ra vào một ngày thật là kinh hoàng.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَقَالَ ٱلۡمَلَأُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن قَوۡمِهِۦ مَا نَرَىٰكَ إِلَّا بَشَرٗا مِّثۡلَنَا وَمَا نَرَىٰكَ ٱتَّبَعَكَ إِلَّا ٱلَّذِينَ هُمۡ أَرَاذِلُنَا بَادِيَ ٱلرَّأۡيِ وَمَا نَرَىٰ لَكُمۡ عَلَيۡنَا مِن فَضۡلِۭ بَلۡ نَظُنُّكُمۡ كَٰذِبِينَ
Những tên bô lão cùng với những kẽ đầu sỏ trong đám dân chúng của Y đáp: "Bọn ta sẽ không đáp ứng lại lời kêu gọi của Ngươi đâu, bởi điều đó nó không có lợi ích gì cho bọn ta, vả lại Ngươi cũng là người phàm giống như bọn ta, hơn nữa bọn ta không nhìn thấy bất cứ ai đi theo Ngươi ngoại trừ những kẻ bần hàn nhất trong bọn ta, toàn là đám người đầu óc thô thiển, và bởi các ngươi không có gì nỗi bật hơn bọn ta từ danh dự, tiền bạc, sự giàu có kể cả địa vị cũng cao quí hơn các ngươi. Đúng hơn bọn ta thầm nghĩ các người là những kẻ nói dối rồi để kêu gọi bọn ta."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالَ يَٰقَوۡمِ أَرَءَيۡتُمۡ إِن كُنتُ عَلَىٰ بَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّي وَءَاتَىٰنِي رَحۡمَةٗ مِّنۡ عِندِهِۦ فَعُمِّيَتۡ عَلَيۡكُمۡ أَنُلۡزِمُكُمُوهَا وَأَنتُمۡ لَهَا كَٰرِهُونَ
Nuh bảo với dân chúng của Y: "Này hỡi dân Ta, các ngươi hãy cho Ta biết phải làm sao khi Ta có bằng chứng từ Thượng Đế của Ta để chứng minh sự thật về Ta và rồi bắt buộc các ngươi phải tin đó là sự thật và Ta còn được Ngài ban cho Đặc Ân là một vị Thiên Sứ truyền đạt sứ mệnh và điều đó đã che giấu khỏi các ngươ, lẻ nào Ta ép buộc phải tin tưởng, phải cố nhét nó vào con tim các ngươi trong khi các ngươi rất ghét về điều đó ư ? Quả thật, Ta không có khả năng làm điều đó, bởi vì sự đức tin là do Allah an bài.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• الكافر لا ينتفع بسمعه وبصره انتفاعًا يقود للإيمان، فهما كالمُنْتَفِيَين عنه بخلاف المؤمن.
* Đối với người ngoại đạo thì cái nhìn và cái nghe sẽ không bao giờ giúp họ cảm nhận được niềm tin Iman cho dù có ra sao, ngược lại với người Mu'min.

• سُنَّة الله في أتباع الرسل أنهم الفقراء والضعفاء لخلوِّهم من الكِبْر، وخُصُومهم الأشراف والرؤساء.
* Theo đường lối của Allah là những tín đồ theo các vị Thiên Sứ thuộc những tầng lớp nghèo khổ và yếu thế nhằm tránh được bản tính tự cao của họ và sự đối lập với họ là những kẻ có địa vị và những tên quyền hành.

• تكبُّر الأشراف والرؤساء واحتقارهم لمن دونهم في غالب الأحيان.
* Sự tự cao của những kẻ có địa vị và có chức quyền lúc nào chúng cũng tỏ ra sự khinh thường họ.

وَيَٰقَوۡمِ لَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مَالًاۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَى ٱللَّهِۚ وَمَآ أَنَا۠ بِطَارِدِ ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْۚ إِنَّهُم مُّلَٰقُواْ رَبِّهِمۡ وَلَٰكِنِّيٓ أَرَىٰكُمۡ قَوۡمٗا تَجۡهَلُونَ
"Và hỡi dân Ta! Ta không cần khối tài sản của các ngươi về việc Ta đã truyền bá Bức Thông Điệp này cho các ngươi. Ta chỉ cần phần thưởng của Allah là đủ và rồi Ta không thể xa lánh những tầng lớp nghèo khổ trong khi họ là những người có đức tin mà các ngươi yêu cầu ta xua đuổi họ. Bởi vì, chắc chắn họ sẽ trở về trình diện Thượng Đế của họ vào Ngày Phục Sinh và Ngài sẽ ban thưởng cho họ. Tuy nhiên Ta thấy các ngươi không hiểu biết gì về sự thật cho lời kêu gọi này khi các ngươi muốn Ta xua đuổi những tầng lớp yếu thế, trong khi đó họ lại là những người có đức tin."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَيَٰقَوۡمِ مَن يَنصُرُنِي مِنَ ٱللَّهِ إِن طَرَدتُّهُمۡۚ أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
Và này hỡi dân Ta! Ai có thể che chở cho Ta tránh được hình phạt của Allah nếu như Ta xua đuổi họ, trong khi đó họ là những người có đức tin bị đối sử bất công cũng không phải là người phạm tội ? Thế các ngươi sao không suy ngẫm và liên tưởng đến điều đó nó không tốt đẹp và chẳng mang lợi ích gì cho các ngươi ư ?
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَآ أَقُولُ لَكُمۡ عِندِي خَزَآئِنُ ٱللَّهِ وَلَآ أَعۡلَمُ ٱلۡغَيۡبَ وَلَآ أَقُولُ إِنِّي مَلَكٞ وَلَآ أَقُولُ لِلَّذِينَ تَزۡدَرِيٓ أَعۡيُنُكُمۡ لَن يُؤۡتِيَهُمُ ٱللَّهُ خَيۡرًاۖ ٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِمَا فِيٓ أَنفُسِهِمۡ إِنِّيٓ إِذٗا لَّمِنَ ٱلظَّٰلِمِينَ
"Và Ta đã không nói với các ngươi rằng - hỡi dân của Ta -: Ta đang sở hữu được những kho tàn của Allah mà trong đó chứa đựng những Thiên Lộc của Ngài, để Ta ban cho ai trong các ngươi có đức tin, và Ta đã không nói với các ngươi rằng: Chính Ta biết rất rõ điều vô hình và rồi Ta cũng không nói với các ngươi rằng: Ta chính là Thiên Thần. Không! Ta chỉ là một Người phàm tục giống các ngươi, Ta đã không nói với các ngươi về những người có tầng lớp nghèo khổ mà cặp mắt các ngươi luôn xem thường và khinh khi họ rằng : Allah sẽ không cho họ có được sự may mắn và cũng không có sự chỉ dẫn. Allah am hiểu được tâm can và tình trạng của họ ra sao. Nếu như Ta gọi họ như thế thì Ta đã làm điều bất công mà chắc chắn sẽ bị Allah trừng phạt."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالُواْ يَٰنُوحُ قَدۡ جَٰدَلۡتَنَا فَأَكۡثَرۡتَ جِدَٰلَنَا فَأۡتِنَا بِمَا تَعِدُنَآ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ
Họ đáp bằng giọng điệu khinh khi và cao ngạo: "Hỡi Nuh! Bọn ta và Ngươi đã tranh luận khá nhiều rồi. Thôi thì Ngươi hãy mang đến đây một cái hình phạt nào đó từ Thượng Đế của Ngươi mà bấy lâu nay Ngươi luôn đem ra để hù dọa bọn ta, nếu như Ngươi là một Người nói thật cho những gì mà Ngươi hay hù dọa."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالَ إِنَّمَا يَأۡتِيكُم بِهِ ٱللَّهُ إِن شَآءَ وَمَآ أَنتُم بِمُعۡجِزِينَ
Nuh bảo chúng: "Ta không đem bất cứ hình phạt nào đến cho các ngươi cả, duy nhất Allah mới đem nó đến với các ngươi nếu như Ngài muốn thế và tới lúc đó các ngươi sẽ không thể nào thoát được sự trừng của Allah một khi Ngài muốn trừng phạt các ngươi."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَا يَنفَعُكُمۡ نُصۡحِيٓ إِنۡ أَرَدتُّ أَنۡ أَنصَحَ لَكُمۡ إِن كَانَ ٱللَّهُ يُرِيدُ أَن يُغۡوِيَكُمۡۚ هُوَ رَبُّكُمۡ وَإِلَيۡهِ تُرۡجَعُونَ
"Và rồi Ta có khuyên bảo hay cảnh cáo các ngươi thế nào đi chăng nữa thì nó cũng sẽ không giúp ích gì cho các ngươi một khi Allah muốn cho các ngươi lầm lạc trên con đường chính đạo, thì không có một ai có thể chỉ dẫn các ngươi bời vì các ngươi là những tên cứng đầu láo xược. Ngài là Thượng Đế của các ngươi, Ngài là Đức Vua ra lệnh các ngươi nếu Ngài muốn các ngươi lạc lối và Ngài cũng là Đấng duy nhất mà các ngươi sẽ trở về trình diện với Ngài vào Ngày Phục Sinh để nhận lấy hậu quả mà các ngươi đã từng làm"
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أَمۡ يَقُولُونَ ٱفۡتَرَىٰهُۖ قُلۡ إِنِ ٱفۡتَرَيۡتُهُۥ فَعَلَيَّ إِجۡرَامِي وَأَنَا۠ بَرِيٓءٞ مِّمَّا تُجۡرِمُونَ
Và nguyên nhân khiến cho dân chúng của Nuh không tin tưởng vào Người là họ khẳng định Nuh đã tự bịa đặt sứ mạng của mình là do Allah thiên khải. Hãy bảo họ - hỡi Thiên Sứ -: "Nếu như Ta có bịa đặt điều dốc láo thì một mình Ta sẽ đứng ra gánh tội và Ta sẽ không gánh vác sự dối trá mang đầy tội lỗi của các ngươi. Bởi vì, Ta vô can về những điều đó."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَأُوحِيَ إِلَىٰ نُوحٍ أَنَّهُۥ لَن يُؤۡمِنَ مِن قَوۡمِكَ إِلَّا مَن قَدۡ ءَامَنَ فَلَا تَبۡتَئِسۡ بِمَا كَانُواْ يَفۡعَلُونَ
Và rồi Allah cũng măc khải xuống cho Nuh: Chắc rằng sẽ không một ai trong dân chúng của Ngươi sẽ tin tưởng nữa đâu - hỡi Nuh - ngoại trừ những ai đã có đức tin vững chắc trước đó. Bởi vậy, Ngươi chớ nên buồn bã - hỡi Nuh - vì lý do chúng từng bịa đặt điều dối trá mà còn chế giễu trong suốt thời gian dài.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَٱصۡنَعِ ٱلۡفُلۡكَ بِأَعۡيُنِنَا وَوَحۡيِنَا وَلَا تُخَٰطِبۡنِي فِي ٱلَّذِينَ ظَلَمُوٓاْ إِنَّهُم مُّغۡرَقُونَ
"Và Ngươi hãy đóng một chiếc thuyền dưới sự chỉ đạo của TA, và tuân thủ theo lời Mặc Khải của TA bằng cách TA sẽ dạy Ngươi làm thế nào để có thể đóng được chiếc thuyền đó và rồi Ngươi chớ nài nỉ van xin TA sẽ tha thứ cho những kẻ mà chính bản thân họ khiến họ làm những điều sai quấy bằng cách phủ nhận TA. Chắc chắn, chúng sẽ bị nhấn chìm - không một kẻ nào thoát khỏi - bởi một trận đại hồng thủy; chúng sẽ bị trừng phạt thích đáng cho sự ngoan cố phủ nhận của họ."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• عفة الداعية إلى الله وأنه يرجو منه الثواب وحده.
* Tính khiêm tốn của người Da-'i (kêu gọi mọi người đến với Allah) là chỉ hi vọng nhận được phần thưởng duy nhất ở Allah.

• حرمة طرد فقراء المؤمنين، ووجوب إكرامهم واحترامهم.
* Cấm xua đổi những người Mu'min có đức tin và bắt buộc phải đối xử một cách tôn trọng và nồng nhiệt với họ.

• استئثار الله تعالى وحده بعلم الغيب.
* Allah Toàn Năng dành riêng kiến thức về điều huyền bí cho Ngài.

• مشروعية جدال الكفار ومناظرتهم.
* Được phép tranh luận với những người vô đức tin về đức tin.

وَيَصۡنَعُ ٱلۡفُلۡكَ وَكُلَّمَا مَرَّ عَلَيۡهِ مَلَأٞ مِّن قَوۡمِهِۦ سَخِرُواْ مِنۡهُۚ قَالَ إِن تَسۡخَرُواْ مِنَّا فَإِنَّا نَسۡخَرُ مِنكُمۡ كَمَا تَسۡخَرُونَ
Và Nuh tuân theo mệnh lệnh của Thượng Đế của Y đóng chiếc thuyền. Và rồi mỗi khi những tên đầu sỏ của đám dân chúng Y đi ngang qua chỗ của Y thì chúng luôn tỏ ra vẻ chế nhạo Y, bởi vì Y đóng chiếc thuyền ở một nơi không có nước và cũng không có sông ngòi, mãi khi họ lặp lại việc chế nhạo thì Y bảo: "Nếu ngày nay các ngươi cứ cười chế nhạo bọn Ta - hỡi cộng đồng của Ta - thì sẽ có một ngày Ta hoàn thành xong chiếc thuyền thì bọn Ta sẽ cười nhạo các ngươi là những kẻ ngu si sắp trở thành những tên chết đuối mà Ngài sẽ hạ lệnh nhấn chìm các ngươi."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَ مَن يَأۡتِيهِ عَذَابٞ يُخۡزِيهِ وَيَحِلُّ عَلَيۡهِ عَذَابٞ مُّقِيمٌ
"Rồi đây các ngươi sẽ sớm biết ai là kẻ sẽ phải nhận một hình phạt ở trần gian này đầy xấu hổ và nhục nhã. Rồi sự nhục nhã đó nó sẽ bám chặt theo hắn đến Ngày Phục Sinh để gánh chịu một hình phạt truyền kiếp mà không có hồi kết."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَ أَمۡرُنَا وَفَارَ ٱلتَّنُّورُ قُلۡنَا ٱحۡمِلۡ فِيهَا مِن كُلّٖ زَوۡجَيۡنِ ٱثۡنَيۡنِ وَأَهۡلَكَ إِلَّا مَن سَبَقَ عَلَيۡهِ ٱلۡقَوۡلُ وَمَنۡ ءَامَنَۚ وَمَآ ءَامَنَ مَعَهُۥٓ إِلَّا قَلِيلٞ
Và rồi Nuh (cầu xin sự bình an cho Người) cuối cùng cũng hoàn thành xong chiếc thuyền mà Allah đã ra lệnh cho Y đóng nó. Rồi cũng đã đến lúc Allah ra lệnh tiêu diệt bọn họ thì tức khắc nước dâng trào lên cao, nước bắt đầu phun trào tại lò đốt bánh mỳ, một dấu hiệu bắt đầu cho trận đại hồng thủy; TA ra lệnh cho Nuh (cầu xin sự bình an cho người): "Ngươi hãy mang lên thuyền tất cả các loài động vật ở trên mặt đất này mỗi loài một cặp (một con đực và một con cái) và cùng với gia đình của Ngươi ngoại trừng những ai mà giáo lý qui định y phải chết đuối, bởi vì chúng là những kẻ không có đức tin; tuy Y ở với dân của mình rất lâu nhưng số lượng tin tưởng Y quá ít."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
۞ وَقَالَ ٱرۡكَبُواْ فِيهَا بِسۡمِ ٱللَّهِ مَجۡر۪ىٰهَا وَمُرۡسَىٰهَآۚ إِنَّ رَبِّي لَغَفُورٞ رَّحِيمٞ
Và Nuh bảo với gia quyến và dân chúng của Y những người có đức tin: "Mọi người hãy nhanh chóng lên thuyền bằng Nhân Nghĩa của Allah cho dù chiếc thuyền này nó có trôi nỗi hay dừng ra sao. Quả thật, Thượng Đế của Ta hằng tha thứ tội lỗi cho đám bầy tôi của Ngài biết quay đầu sám hối và Ngài rất mực thương xót cho đám bầy tôi có đức tin của Ngài tránh được trận hủy diệt này."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَهِيَ تَجۡرِي بِهِمۡ فِي مَوۡجٖ كَٱلۡجِبَالِ وَنَادَىٰ نُوحٌ ٱبۡنَهُۥ وَكَانَ فِي مَعۡزِلٖ يَٰبُنَيَّ ٱرۡكَب مَّعَنَا وَلَا تَكُن مَّعَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Và khi con thuyền chở những ai đã lên nó gồm con người và các thứ khác ngoài họ, lênh đênh trên các làn sóng khổng lồ như những ngọn núi, và tình yêu thương của người cha khiến Nuh (cầu xin sự bình an cho Người) lớn tiếng kêu gọi đứa con trai vô đức tin của mình, lúc đó đứa con đang ở một mình không một ai bên cạnh: "Này hỡi con trai! Hãy nhanh chóng lên thuyền cùng với mọi người để tránh được cái chết chìm và con chớ hòa nhập vào đám người không có đức tin, kẻo con sẽ bị chết chìm giống như bọn họ trong trận hủy diệt này."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالَ سَـَٔاوِيٓ إِلَىٰ جَبَلٖ يَعۡصِمُنِي مِنَ ٱلۡمَآءِۚ قَالَ لَا عَاصِمَ ٱلۡيَوۡمَ مِنۡ أَمۡرِ ٱللَّهِ إِلَّا مَن رَّحِمَۚ وَحَالَ بَيۡنَهُمَا ٱلۡمَوۡجُ فَكَانَ مِنَ ٱلۡمُغۡرَقِينَ
Đứa con trai của Nuh đáp lại Người: "Con sẽ chạy lên ngọn núi cao, nó sẽ giúp con thoát khỏi trận lũ lụt," rồi Nuh bảo đứa con trai của mình rằng: "Ngày giờ này đây không có gì có thể giúp con ngăn chặn được hình phạt của Allah khi cái chết đuối nó sắp diễn ra với con trong cơn lũ lụt, trừ phi ai đó được Allah Khoan dung, thương xót y nếu Ngài muốn. Dứt lời cơn sóng ập đến chia lìa Nuh và con trai vô đức tin của Người. Thế là con trai của Người bị chết chìm trong trận lũ lụt bởi vì phủ nhận đức tin nơi Ngài."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَقِيلَ يَٰٓأَرۡضُ ٱبۡلَعِي مَآءَكِ وَيَٰسَمَآءُ أَقۡلِعِي وَغِيضَ ٱلۡمَآءُ وَقُضِيَ ٱلۡأَمۡرُ وَٱسۡتَوَتۡ عَلَى ٱلۡجُودِيِّۖ وَقِيلَ بُعۡدٗا لِّلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Và sau khi nước đạt đến đỉnh điểm của nó thì Allah phán với đất: "Này hỡi đất! Ngươi hãy rút cạn nước của ngươi đi," và Ngài cũng phán với bầu trời: "Này hỡi bầu trời! Ngươi hãy dừng ngay và không được trút mưa xuống nữa." Từ đó nước lũ đã rút xuống làm khô ráo hết mặt đất, cùng nghĩa là đám người vô đức tin đã bi Allah tiêu diệt sạch. Và con thuyền bị mắc kẹt lại trên một ngọn núi Judi. Và có lời phán bảo: "Đáng đời cho một dám dân ô hợp bị hủy diệt bởi sự vượt quá giới hạn cho phép của Allah."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَنَادَىٰ نُوحٞ رَّبَّهُۥ فَقَالَ رَبِّ إِنَّ ٱبۡنِي مِنۡ أَهۡلِي وَإِنَّ وَعۡدَكَ ٱلۡحَقُّ وَأَنتَ أَحۡكَمُ ٱلۡحَٰكِمِينَ
Và Nuh (cầu xin sự bình an cho Người) khấn cầu với Thượng Đế của Y để tìm được sự cứu rỗi từ Ngài, Y thưa :" Lạy Thượng Đế của bề Tôi! Quả thật, đứa con trai của bề tôi là một thành viên của gia đình bề tôi nên bề tôi có trách nhiệm cứu vớt y cùng với họ và chắc rằng lời hứa của Ngài đó là một sự thật không thể có sai xót, và Ngài là Đấng Phán Xét Công Bằng nhất trong các vị thẩm phán và Ngài là Đấng Am Tường về bọn họ."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• بيان عادة المشركين في الاستهزاء والسخرية بالأنبياء وأتباعهم.
* Trình bày bản tính ngạo mạng của người đa thần là chế giễu và nhạo báng các vị Thiên Sứ và những ai đi theo Họ.

• بيان سُنَّة الله في الناس وهي أن أكثرهم لا يؤمنون.
* Trình bày quy luật của Allah về con người là đa số họ phủ nhận đức tin.

• لا ملجأ من الله إلا إليه، ولا عاصم من أمره إلا هو سبحانه.
* Không tìm được nơi trú ngụ nào an toàn ngoại trừ ở nơi Allah và cũng không có sự che chở an toàn nào cho mệnh lệnh tiêu diệt của Ngài khi đã thực thi ngoại trừ Ngài che chở.

قَالَ يَٰنُوحُ إِنَّهُۥ لَيۡسَ مِنۡ أَهۡلِكَۖ إِنَّهُۥ عَمَلٌ غَيۡرُ صَٰلِحٖۖ فَلَا تَسۡـَٔلۡنِ مَا لَيۡسَ لَكَ بِهِۦ عِلۡمٌۖ إِنِّيٓ أَعِظُكَ أَن تَكُونَ مِنَ ٱلۡجَٰهِلِينَ
Allah phán bảo Nuh: "Hỡi Nuh! Chắc chắn đứa con trai của Ngươi mà Ngươi đang cầu xin TA cứu vớt hắn, thật sự hắn không phải là thành viên trong gia đình của Ngươi mà TA đã từng hứa với Ngươi là sẽ cứu vớt họ; bởi vì hắn là một kẻ ngoại đạo. Nếu Ngươi còn cầu xin TA thì đó là một việc làm không đáng cho Ngươi chút nào và điều đó nó không phù hợp với thân phận của Ngươi hiện tại. Bởi thế, chớ nên cầu xin TA mà trong khi Ngươi không hề hiểu biết điều gì về hắn, TA khuyên Ngươi cẩn thận coi chừng trở thành những tên ngu ngốc. Bởi vì, sự cầu xin của Ngươi đó là sự nghịch lý với sự am tường và phán xét của TA."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالَ رَبِّ إِنِّيٓ أَعُوذُ بِكَ أَنۡ أَسۡـَٔلَكَ مَا لَيۡسَ لِي بِهِۦ عِلۡمٞۖ وَإِلَّا تَغۡفِرۡ لِي وَتَرۡحَمۡنِيٓ أَكُن مِّنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
Nuh (cầu xin bình an cho Người) khẩn thưa với Thượng Đế: "Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài cho bề tôi rút lại viêc đòi hỏi Ngài về những điều mà bề tôi không hề hay biết. Quả thật, nếu Ngài không tha thứ tội lỗi cho bề tôi và sự khoan dung bằng sự khoan dung của Ngài cho bề tôi thì chắc chắn bề tôi sẽ trở thành những kẻ bị thua thiệt chẳng còn gì ở Ngày Sau."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قِيلَ يَٰنُوحُ ٱهۡبِطۡ بِسَلَٰمٖ مِّنَّا وَبَرَكَٰتٍ عَلَيۡكَ وَعَلَىٰٓ أُمَمٖ مِّمَّن مَّعَكَۚ وَأُمَمٞ سَنُمَتِّعُهُمۡ ثُمَّ يَمَسُّهُم مِّنَّا عَذَابٌ أَلِيمٞ
Allah phán bảo Nuh (cầu xin bình an cho Người): "Này hỡi Nuh! Hãy an tâm xuống khỏi con thuyền mà bước lên bờ trong sự bình an và an toàn, bởi hồng ân của Allah giành quá nhiều cho Ngươi và những tín hữu cùng đồng hành với Ngươi trên chiếc thuyền từ những người có đức tin đến từ các thế hệ sau Ngươi. Và rồi sẽ có những cộng đồng khác nhau từ con cháu của họ, họ là những kẻ bất tuân mà vẫn được TA cho hưởng thụ được cuộc sống xa hoa của trần gian này với một cuộc sống thật sung túc, rồi sau đó họ sẽ lãnh đủ hình phạt khủng khiếp vào Ngày Sau."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
تِلۡكَ مِنۡ أَنۢبَآءِ ٱلۡغَيۡبِ نُوحِيهَآ إِلَيۡكَۖ مَا كُنتَ تَعۡلَمُهَآ أَنتَ وَلَا قَوۡمُكَ مِن قَبۡلِ هَٰذَاۖ فَٱصۡبِرۡۖ إِنَّ ٱلۡعَٰقِبَةَ لِلۡمُتَّقِينَ
Câu chuyện kể về Nuh đó là một câu chuyện của thời trước, Ngươi - hỡi Thiên Sứ - đã chưa từng biết và dân chúng của Ngươi cũng vậy mãi đến khi TA thiên khải cho Ngươi về nó. Bởi thế, Ngươi hãy kiên nhẫn chịu đựng về lời nói gian xảo của dân chúng của Ngươi cũng giống như sự kiên nhẫn chịu đựng của Nuh (cầu xin bình an cho Người) vậy. Rồi chắc chắn, kết quả sẽ là sự chiến thắng và thành công cho sự tuân theo mệnh lệnh của Allah và tránh những gì mà Ngài nghiêm cấm.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَإِلَىٰ عَادٍ أَخَاهُمۡ هُودٗاۚ قَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥٓۖ إِنۡ أَنتُمۡ إِلَّا مُفۡتَرُونَ
Và TA đã phái đến cho dân chúng của 'Ad một Thiên Sứ Hud (cầu xin sự bình an cho Người) Y xuất thân từ họ, Y bảo họ: "Này hỡi dân Ta! Hãy thờ phượng Allah duy nhất và chớ tổ hợp bất cứ ai ngang hàng với Ngài, vì các ngươi không có Thượng Đế nào xứng đáng để thờ phượng ngoại trừ Ngài, Đấng Vinh Quang. Thế nhưng các ngươi không làm được như vậy mà ngược lại các ngươi kêu gọi ai đó rồi tổ hợp với Ngài trong khi đó chúng là những kẻ dối trá."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
يَٰقَوۡمِ لَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ أَجۡرًاۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَى ٱلَّذِي فَطَرَنِيٓۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
"Hỡi dân ta! Thật sự, ta không hề ham muốn lợi lộc gì của các ngươi về việc Ta đã truyền đạt bức thông điệp từ Thượng Đế của Ta mà Ta chỉ muốn kêu gọi các ngươi đến với Ngài, Ta sẽ không nhận lợi lộc gì ngoại trừ đó là phần thưởng của Allah Đấng đã tạo hóa ra Ta. Thế các ngươi không hiểu ra điều đó ư và các ngươi vẫn không nghe theo lời gọi của hay sao?"
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَيَٰقَوۡمِ ٱسۡتَغۡفِرُواْ رَبَّكُمۡ ثُمَّ تُوبُوٓاْ إِلَيۡهِ يُرۡسِلِ ٱلسَّمَآءَ عَلَيۡكُم مِّدۡرَارٗا وَيَزِدۡكُمۡ قُوَّةً إِلَىٰ قُوَّتِكُمۡ وَلَا تَتَوَلَّوۡاْ مُجۡرِمِينَ
"Và hỡi dân Ta! Hãy cầu xin Allah tha thứ cho các ngươi rồi sau đó hãy sám hối với Ngài cho tội lỗi của các ngươi gây ra - trong đó đại trọng tội vì tội tổ hợp (điều gì,vật gì) cùng với Ngài - có thế Ngài sẽ ban thật nhiều cơn mưa và Ngài sẽ gia tăng thân thế cho các ngươi thật nhiều kể cả con cháu lẫn tiền tài, thế nên các ngươi chớ quay lưng đi với lời kêu gọi của Ta đến với Ngài, bằng không các ngươi sẽ trở thành những kẻ tội đồ khi quay lưng đi với lời kêu gọi của Ta, và các ngươi sẽ là những kẻ phủ nhận Allah và phủ nhận mọi thứ Ta đã mang đến."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالُواْ يَٰهُودُ مَا جِئۡتَنَا بِبَيِّنَةٖ وَمَا نَحۡنُ بِتَارِكِيٓ ءَالِهَتِنَا عَن قَوۡلِكَ وَمَا نَحۡنُ لَكَ بِمُؤۡمِنِينَ
Dân chúng của Y đáp :"Hỡi Hud! Thật ra Ngươi không đưa ra được bằng chứng cụ thể để cho bọn ta có thể tin tưởng Ngươi, thế bọn ta sẽ không vì vậy mà bỏ mặc sự thờ phượng các thần linh của bọn ta bằng một lời nói của Ngươi mà không có gì chứng minh. Và bọn ta sẽ không tin tưởng Ngươi nữa với những lời kêu gọi của Ngươi đến với Ngài như Ngươi đã khăng khăng cho rằng mình là một Thiên Sứ."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• لا يملك الأنبياء الشفاعة لمن كفر بالله حتى لو كانوا أبناءهم.
* Không có vị Thiên Sứ nào có thẩm quyền biện hộ cho ai đã phủ nhận Allah kể cả đó là con cháu của Họ.

• عفة الداعية وتنزهه عما في أيدي الناس أقرب للقبول منه.
* Bản tính tự trọng của giới Thiên Sứ và việc không trục lợi từ thiên hạ dễ khiến họ chấp nhận lời mời gọi.

• فضل الاستغفار والتوبة، وأنهما سبب إنزال المطر وزيادة الذرية والأموال.
* Giá trị của Istaghfar (cầu xin sự tha thứ) và quay đầu sám hối với Allah là hai nguyên nhân khiến Ngài ban xuống những cơn mưa và gia tăng thêm con cháu và tài sản.

إِن نَّقُولُ إِلَّا ٱعۡتَرَىٰكَ بَعۡضُ ءَالِهَتِنَا بِسُوٓءٖۗ قَالَ إِنِّيٓ أُشۡهِدُ ٱللَّهَ وَٱشۡهَدُوٓاْ أَنِّي بَرِيٓءٞ مِّمَّا تُشۡرِكُونَ
"Bọn ta nói cho Ngươi hay rằng có lẽ một số thần linh của bọn ta đã khiến Ngươi lên cơn điên mất trí rồi bởi vì Ngươi không còn thờ phượng họ nữa." Hud đáp: "Ta cầu xin Allah làm chứng và yêu cầu các ngươi cũng làm chứng rằng Ta hoàn toàn vô can về việc các ngươi thờ phượng các thần linh mà các ngươi đang thờ phượng thay vì Allah."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
مِن دُونِهِۦۖ فَكِيدُونِي جَمِيعٗا ثُمَّ لَا تُنظِرُونِ
Do đó, các ngươi hãy tiếp tục bảo thần linh của các ngươi hãm hại Ta đi, đừng để Ta yên thân giống như lời cáo buộc mà các ngươi đã bảo Ta bị thần linh của các ngươi làm cho khùng điên.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِنِّي تَوَكَّلۡتُ عَلَى ٱللَّهِ رَبِّي وَرَبِّكُمۚ مَّا مِن دَآبَّةٍ إِلَّا هُوَ ءَاخِذُۢ بِنَاصِيَتِهَآۚ إِنَّ رَبِّي عَلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
"Quả thật, Ta tin cậy và phó thác hết cho Allah Đấng Duy Nhất, Ngài đáng để Ta dựa dẫm cho tiền đồ của Ta. Bởi vì, Ngài là Thượng Đế của Ta và cũng là Thượng Đế của các ngươi, không có một sinh vật nào hiện diện trên mặt đất mà nó lại không thuộc quyền cay trị và quản lý của Allah cả, Ngài muốn xoay chuyển nó ra sao tùy Ngài. Chắc chắn, Thượng Đế của Ta luôn là chân lý và công bằng, do đó Ngài sẽ không cho các ngươi chiến thắng được như Ta, bởi vì Ta trên con đường Chân Lý còn các ngươi thì đang trên con đường xàm bậy."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَإِن تَوَلَّوۡاْ فَقَدۡ أَبۡلَغۡتُكُم مَّآ أُرۡسِلۡتُ بِهِۦٓ إِلَيۡكُمۡۚ وَيَسۡتَخۡلِفُ رَبِّي قَوۡمًا غَيۡرَكُمۡ وَلَا تَضُرُّونَهُۥ شَيۡـًٔاۚ إِنَّ رَبِّي عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٍ حَفِيظٞ
"Bởi thế, nếu các ngươi quay lưng bỏ đi thì ít nhiều gì Ta cũng đã truyền đạt xong về Bức Thông Điệp mà Ta đã mang đến cho các ngươi, Ta khẳng định với các ngươi rằng tất cả nội dung Bức Thông Điệp là đến từ Allah, Ngài ra lệnh Ta phải truyền đạt Nó và chắc chắn đó cũng là chứng cớ để tố cáo các ngươi. Và Thượng Đế của Ta sẵn sàng tiêu diệt hết các ngươi, rồi Ngài sẽ cho những thế hệ sau đó kế nghiệp các ngươi và các ngươi sẽ không có cơ hội để hãm hại được Allah cho dù tác hại đó có to lớn đến cỡ nào hay bé nhỏ đi chăng nữa, bởi Ngài là Đấng Giàu Có bất cần đến mọi thứ, quả thật Thượng Đế của Ta Đấng Giám Sát hết tất cả mọi vạn vật, Ngài là Đấng sẽ bảo vệ Ta tránh khỏi điều xấu xa mà các ngươi muốn âm mưu hãm hại Ta
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَمَّا جَآءَ أَمۡرُنَا نَجَّيۡنَا هُودٗا وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مَعَهُۥ بِرَحۡمَةٖ مِّنَّا وَنَجَّيۡنَٰهُم مِّنۡ عَذَابٍ غَلِيظٖ
Và khi mệnh lệnh của TA có hiệu lực là hủy diệt bọn họ thì TA đã nhủ lòng thương xót giải cứu Hud và những ai có đức tin đang đồng hành cùng Y bằng lòng khoan dung của TA. Và TA đã giải cứu họ an toàn tránh được hình phạt thật khủng khiếp mà TA sẽ trừng trị một đám dân ô hợp không có đức tin của Y.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَتِلۡكَ عَادٞۖ جَحَدُواْ بِـَٔايَٰتِ رَبِّهِمۡ وَعَصَوۡاْ رُسُلَهُۥ وَٱتَّبَعُوٓاْ أَمۡرَ كُلِّ جَبَّارٍ عَنِيدٖ
Và đó là số phận được an bài cho đám dân 'Ad. Những kẻ đã phủ nhận các Dấu hiệu của Allah, Thượng Đế của họ và bất tuân lại Hud Thiên Sứ của bọn họ, thế nhưng ngược lại bọn họ mù quáng đi theo mọi mệnh lệnh của những tên ngạo mạn phủ nhận Chính Đạo, ngoan cố không phục tùng.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَأُتۡبِعُواْ فِي هَٰذِهِ ٱلدُّنۡيَا لَعۡنَةٗ وَيَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۗ أَلَآ إِنَّ عَادٗا كَفَرُواْ رَبَّهُمۡۗ أَلَا بُعۡدٗا لِّعَادٖ قَوۡمِ هُودٖ
Và bọn họ đáng phải trả một cái giá thật đắc cho cuộc sống trần gian này đó là bị xua đuổi khỏi lòng khoan dung của Allah và điều đó còn bám sát họ vào Ngày Sau, chỉ vì họ là những kẻ phủ nhận đức tin vào Allah Tối Cao. Thật đáng đời cho bọn họ đã bị Allah loại ra khỏi mọi điều tốt và đẩy họ gần sát với điều xấu xa.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
۞ وَإِلَىٰ ثَمُودَ أَخَاهُمۡ صَٰلِحٗاۚ قَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥۖ هُوَ أَنشَأَكُم مِّنَ ٱلۡأَرۡضِ وَٱسۡتَعۡمَرَكُمۡ فِيهَا فَٱسۡتَغۡفِرُوهُ ثُمَّ تُوبُوٓاْ إِلَيۡهِۚ إِنَّ رَبِّي قَرِيبٞ مُّجِيبٞ
Và TA đã cử phái Saleh đến với dân chúng của Thamud, Y là người anh em của họ, Y bảo: "Hỡi dân Ta! Hãy thờ phượng Allah Đấng Duy Nhất vì không có Thượng Đế nào xứng đáng để thờ phượng ngoại trừ Ngài, Ngài là Đấng tạo hóa tổ tiên của các ngươi từ đất sét, đó là Adam cũng từ đất rồi sau đó Ngài ủy quyền cho các ngươi cai quản trái đất. Bởi thế, các ngươi hãy cầu xin Ngài tha thứ tiếp và hãy quay đầu sám hối với Ngài thể hiện qua sự tuân thủ mệnh lệnh của Ngài và từ bỏ những việc làm phạm tội. Quả thật, Thượng Đế của Ta luôn kế cận đối với những ai thành thật với Ngài trong việc thờ phụng để đáp ứng lại lời cầu xin đến Ngài."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالُواْ يَٰصَٰلِحُ قَدۡ كُنتَ فِينَا مَرۡجُوّٗا قَبۡلَ هَٰذَآۖ أَتَنۡهَىٰنَآ أَن نَّعۡبُدَ مَا يَعۡبُدُ ءَابَآؤُنَا وَإِنَّنَا لَفِي شَكّٖ مِّمَّا تَدۡعُونَآ إِلَيۡهِ مُرِيبٖ
Chúng đáp lại Người: "Hỡi Saleh! Đúng là trước đây Ngươi rất được bọn ta tôn trọng vì địa vị và kiến thức của Ngươi, cho nên bọn ta rất kỳ vọng với trí tuệ của Ngươi sẽ cho bọn ta lời khuyên hữu ích, vậy mà giờ này đây - hỡi Saleh - Ngươi cấm bọn ta không được thờ phượng những vị mà tổ tiên của bọn ta đã thờ phượng đó ư ? Quả thật, Ngươi đã làm cho bọn ta nghi ngờ về những gì mà Ngươi kêu gọi bọn ta thờ phượng Allah Đấng Duy Nhất, Ngươi đã làm cho bọn ta nghĩ Ngươi là người đặt điều dối trá rồi đỗ thừa cho Allah."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• من وسائل المشركين في التنفير من الرسل الاتهام بخفة العقل والجنون.
* Một trong những cách mà người đa thần muốn dập tắt các vị Thiên Sứ là họ vu khống rằng họ là người thần kinh, người thiểu năng.

• ضعف المشركين في كيدهم وعدائهم، فهم خاضعون لله مقهورون تحت أمره وسلطانه.
* Người đa thần luôn luôn kém cõi trong việc lập mưu kế và sự thù hằn của mình, thế nên họ luôn trong sự kiềm kẹp của Allah dưới sự điều khiển và cai quản của Ngài.

• أدلة الربوبية من الخلق والإنشاء مقتضية لتوحيد الألوهية وترك ما سوى الله.
* Bằng chứng chứng về Tawhid Al-Rububiyah của Allah khi Ngài là Đấng đã tạo hóa và sáng tạo ra tất cả mọi vạn vật, để vạn vật công nhận Tawhid Al-Uluhihah của Ngài và bỏ hết tất cả mọi đối tác ngang hàng với Allah.

قَالَ يَٰقَوۡمِ أَرَءَيۡتُمۡ إِن كُنتُ عَلَىٰ بَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّي وَءَاتَىٰنِي مِنۡهُ رَحۡمَةٗ فَمَن يَنصُرُنِي مِنَ ٱللَّهِ إِنۡ عَصَيۡتُهُۥۖ فَمَا تَزِيدُونَنِي غَيۡرَ تَخۡسِيرٖ
Saleh đáp lại đám dân của Mình: "Hỡi dân Ta! Các ngươi hãy cho Ta biết sẽ ra sao khi Ta đã dựa dẫm vào bằng chứng rõ rệt đến từ Thượng Đế của Ta và Ngài còn ban cho Ta thiên ân đó là đã chọn Ta là Thiên sứ. Bởi thế, ai có thể ngăn cản được hình phạt của Ngài nếu Ta bất tuân với Ngài cho việc là dám bỏ mặc không tuyên truyền sứ mạng đó lại cho các ngươi mà trong khi Ngài ra lệnh cho Ta là phải truyền đạt lại ? Bởi thế, các ngươi chỉ làm cho Ta tăng thêm lầm lạc và làm cho Ngài không hài lòng về Ta."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَيَٰقَوۡمِ هَٰذِهِۦ نَاقَةُ ٱللَّهِ لَكُمۡ ءَايَةٗۖ فَذَرُوهَا تَأۡكُلۡ فِيٓ أَرۡضِ ٱللَّهِۖ وَلَا تَمَسُّوهَا بِسُوٓءٖ فَيَأۡخُذَكُمۡ عَذَابٞ قَرِيبٞ
Saleh bảo: "Hỡi dân Ta! Đây là con lạc đà cái của Allah đó là một dấu hiệu xác thực cho lời nói thật của Ta với các ngươi. Bởi thế, các ngươi bỏ mặc nó tự tìm kế sinh nhai ở trên mảnh đất của Allah và chớ hãm hại hay đá động đến nó bằng mọi hình thức nào đó vì Ta chỉ sợ rằng hình phạt sẽ đến rất gần nếu các ngươi dám to gan dám sát hại nó."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَعَقَرُوهَا فَقَالَ تَمَتَّعُواْ فِي دَارِكُمۡ ثَلَٰثَةَ أَيَّامٖۖ ذَٰلِكَ وَعۡدٌ غَيۡرُ مَكۡذُوبٖ
Thế mà bọn chúng đã to gan dám cải lệnh mà đâm cổ con lạc đà cái đó. Thấy vậy, Saleh bảo chúng: "Các ngươi hãy hưởng thụ cuộc sống trong xứ này cho tốt vì các ngươi chỉ còn sống sót được ba ngày từ ngày kể từ khi các ngươi đã sát hại nó, sau đó hình phạt của Allah sẽ giáng xuống các ngươi. Chắc chắn khi Ngài đã hứa là sẽ trừng trị những ai dám làm điều đó. Không, đó là một lời hứa Danh Dự của Ngài."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَلَمَّا جَآءَ أَمۡرُنَا نَجَّيۡنَا صَٰلِحٗا وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مَعَهُۥ بِرَحۡمَةٖ مِّنَّا وَمِنۡ خِزۡيِ يَوۡمِئِذٍۚ إِنَّ رَبَّكَ هُوَ ٱلۡقَوِيُّ ٱلۡعَزِيزُ
Đến khi mệnh lệnh của TA ban hành về việc tiêu diệt bọn chúng bắt đầu có hiệu lực thì TA nhủ lòng nhân từ giải cứu Saleh cùng với những ai có đức tin đi theo Y thoát khỏi sự nhục nhã đầy xấu hổ của ngày hôm đó. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - là Đấng Hùng Mạnh không một ai có thể chiến thắng Ngài, vì vậy Ngài đã hủy diệt hết các cộng đồng đã phủ nhận
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَأَخَذَ ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ ٱلصَّيۡحَةُ فَأَصۡبَحُواْ فِي دِيَٰرِهِمۡ جَٰثِمِينَ
Và tiếng gầm thét kinh hoàng bắt đầu, nó túm lấy đám dân chúng Thamud khiến cho họ chết úp mặt xuống đất vào buổi sáng.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
كَأَن لَّمۡ يَغۡنَوۡاْ فِيهَآۗ أَلَآ إِنَّ ثَمُودَاْ كَفَرُواْ رَبَّهُمۡۗ أَلَا بُعۡدٗا لِّثَمُودَ
Hình như họ chưa từng có cuộc sống hưng thịnh và an nhàn trên quê hương đất nước của họ bao giờ. Quả thật, dân chúng Thamud là một lũ ô hợp đã phủ nhận Allah, Thượng Đế của họ. Ôi! Thật đáng đời cho họ đã bị Allah gạt bỏ ra khỏi lòng thương xót của Ngài
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَقَدۡ جَآءَتۡ رُسُلُنَآ إِبۡرَٰهِيمَ بِٱلۡبُشۡرَىٰ قَالُواْ سَلَٰمٗاۖ قَالَ سَلَٰمٞۖ فَمَا لَبِثَ أَن جَآءَ بِعِجۡلٍ حَنِيذٖ
Và TA đã cử các Thiên Thần với hình dạng của những người đàn ông đến gặp Ibrahim (cầu xin sự bình an cho Người) để báo tin mừng đến cho Y và vợ của Y về đứa con trai do vợ chồng Y sinh ra tên là Ishaq và đứa cháu nội của Y là Y'aqub. Bởi thế, các vị Thiên Thần bảo: "Chào bằng an" và rồi Ibrahim đáp lại: "Chào bằng an" xong Y bước đi nhanh chóng và quay trở lại với một con bê con nướng để chiêu đãi những vị khách quí ăn vì Y cứ tưởng Họ là những người đàn ông.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَلَمَّا رَءَآ أَيۡدِيَهُمۡ لَا تَصِلُ إِلَيۡهِ نَكِرَهُمۡ وَأَوۡجَسَ مِنۡهُمۡ خِيفَةٗۚ قَالُواْ لَا تَخَفۡ إِنَّآ أُرۡسِلۡنَآ إِلَىٰ قَوۡمِ لُوطٖ
Thế nhưng khi Ibrahim nhìn thấy những bàn tay của Họ không chạm đến thịt con bê con đó và Họ đều không dùng đến thức ăn nên Y đem lòng sinh nghi và đâm ra sợ sệt. Bởi vậy, khi các Thiên thần nhìn thấy Y sợ sệt thì Họ bảo: "Này, Ngươi đừng sợ, chúng tôi là những Sứ Giả được Allah cử đến với dân chúng của Lut để trừng trị bọn họ."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَٱمۡرَأَتُهُۥ قَآئِمَةٞ فَضَحِكَتۡ فَبَشَّرۡنَٰهَا بِإِسۡحَٰقَ وَمِن وَرَآءِ إِسۡحَٰقَ يَعۡقُوبَ
Và bà "Sarah" vợ của Ibrahim đứng cạnh đó. Thấy thế, chúng tôi sẽ báo cho bà một tin vui rằng bà sẽ hạ sinh ra được một đứa con trai tên là Ishaq và rồi đứa con trai Ishaq của bà sẽ có được đứa con trai là Y'aqub. Tuy nhiên, nghe xong thì bà bật cười trong niềm vui sướng."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• عناد واستكبار المشركين حيث لم يؤمنوا بآية صالح عليه السلام وهي من أعظم الآيات.
* Cũng vì ngang tàn và ngạo mạn đã khiến cho nhóm đa thần không tin tưởng vào Dấu hiệu của Saleh (cầu xin sự bình an cho Người) và đó là những Dấu hiệu lớp nhất trong những dấu hiệu.

• استحباب تبشير المؤمن بما هو خير له.
* Khuyên khích báo trước tin vui cho người có đức tin khi đó là điều tốt cho họ.

• مشروعية السلام لمن دخل على غيره، ووجوب الرد.
* Cho phép chào Salam cho người khác khi đi vào và bắt buộc phải đáp lại nó.

• وجوب إكرام الضيف.
* Bắt buộc phải tỏ ra thái độ tiếp đón nồng nhiệt và quí trọng khách.

قَالَتۡ يَٰوَيۡلَتَىٰٓ ءَأَلِدُ وَأَنَا۠ عَجُوزٞ وَهَٰذَا بَعۡلِي شَيۡخًاۖ إِنَّ هَٰذَا لَشَيۡءٌ عَجِيبٞ
Bà Sarah lấy làm kinh ngạc sau khi được các vị Thiên Thần báo tin vui! Bà đáp: "Làm thế nào tôi có thể hạ sinh một đứa con trai trong khi đó tôi lại là một bào lão và chồng của tôi cũng lại là một ông già ? Quả thật, trong trường hợp hạ sinh đứa con đó là một điều hết sức kỳ lạ chưa từng có trước đây."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالُوٓاْ أَتَعۡجَبِينَ مِنۡ أَمۡرِ ٱللَّهِۖ رَحۡمَتُ ٱللَّهِ وَبَرَكَٰتُهُۥ عَلَيۡكُمۡ أَهۡلَ ٱلۡبَيۡتِۚ إِنَّهُۥ حَمِيدٞ مَّجِيدٞ
Các vị Thiên Thần đáp lại bà Sarah khi bà ngạc nhiên về tin mừng đó: "Há bà lấy làm ngạc nhiên về sự sắp đặt và sự an bày của Allah ư ? Đáng lẽ với vị trí của bà cần nhận thức rõ là Allah luôn có khả năng hơn cả điều này, Ngài đã ân sủng và ban Hồng Ân cho các Ngươi - hỡi gia đình của Ibrahim - quả thật, Allah là Đấng Đáng Ca Tụng trong nhân cách và hành động của Ngài và là Đấng Rất Mực Quang Vinh."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَلَمَّا ذَهَبَ عَنۡ إِبۡرَٰهِيمَ ٱلرَّوۡعُ وَجَآءَتۡهُ ٱلۡبُشۡرَىٰ يُجَٰدِلُنَا فِي قَوۡمِ لُوطٍ
Đến khi Ibrahim (cầu xin sự bình an cho Người) tan đi cơn sợ hãi, lấy lại được bình tỉnh trước những vị khách không dùng đến thức ăn, sau khi nhận biết rằng Họ là những vị Thiên Thần đến để thông báo cho Y về những điều tốt đẹp rằng là sẽ sinh ra được đứa con trai là Ishaq và cháu nội là Y'aqub. Rồi Y bắt đầu đứng ra nài nỉ với chúng tôi giùm cho đám dân của Lut để tạm hoãn thi hành lệnh trừng phạt với hi vọng giải thoát được Lut và gia đình của Người
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِنَّ إِبۡرَٰهِيمَ لَحَلِيمٌ أَوَّٰهٞ مُّنِيبٞ
Quả thật, Ibrahim là một Người hằng chịu đựng, lòng dạ nhân từ thương người luôn muốn trì hoãn hình phạt, Người thường xuyên cũng cầu nguyện với Thường Đế của Mình, lúc nào cũng cầu xin và luôn tỏ ra hối cải với Ngài.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
يَٰٓإِبۡرَٰهِيمُ أَعۡرِضۡ عَنۡ هَٰذَآۖ إِنَّهُۥ قَدۡ جَآءَ أَمۡرُ رَبِّكَۖ وَإِنَّهُمۡ ءَاتِيهِمۡ عَذَابٌ غَيۡرُ مَرۡدُودٖ
Các Thiên Thần bảo: "Hỡi Ibrahim! Hãy bỏ qua chuyện nài nỉ cho đám dân ô hợp của Lut đi. Quả thật, mệnh lệnh của Thượng Đế nhà Ngươi đã được ban hành trừng phạt họ giống như Ngài đã sắp đặt. Chính đám dân của Lut sẽ phải gánh chịu cực hình, thế nên không thể nào thu hồi cho dù có nài nỉ hay van xin đi chăng nữa."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَمَّا جَآءَتۡ رُسُلُنَا لُوطٗا سِيٓءَ بِهِمۡ وَضَاقَ بِهِمۡ ذَرۡعٗا وَقَالَ هَٰذَا يَوۡمٌ عَصِيبٞ
Và khi các vị Thiên Thần đến gặp Lut với hình dáng là những người đàn ông đã khiến Lut lo lắng cho Họ, làm cho lòng ngực của Y như đang siết chặt lại bởi sự khiếp sợ cho dân chúng của Mình sẽ kéo đến để thỏa mãn dục tính của họ với đàn ông thay vì với phụ nữ, Lut bảo: "Đây thật sự là một ngày quá tồi tệ, bởi Người tưởng dân chúng của Mình sẽ thắng được những vị khách quí đó.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَجَآءَهُۥ قَوۡمُهُۥ يُهۡرَعُونَ إِلَيۡهِ وَمِن قَبۡلُ كَانُواْ يَعۡمَلُونَ ٱلسَّيِّـَٔاتِۚ قَالَ يَٰقَوۡمِ هَٰٓؤُلَآءِ بَنَاتِي هُنَّ أَطۡهَرُ لَكُمۡۖ فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَلَا تُخۡزُونِ فِي ضَيۡفِيٓۖ أَلَيۡسَ مِنكُمۡ رَجُلٞ رَّشِيدٞ
Và đám dân của Lut kéo đến gặp Lut với ý định dở trò đồi bại với những vị khách quý của Người, bởi vì chúng luôn có thói quen thõa mãn sinh lý với đàn ông thay vì với phụ nữ. Lúc này Lut cố ra sức kềm nén mà giải thích và nhẹ lời với đám dân trước những vị khách, Người bảo: "Đây là những cô con gái xinh đẹp của Ta, cũng thuộc dân tộc của các ngươi, các ngươi hãy cưới chúng nó làm vợ, chúng là những cô gái trinh tiết thay vì các ngươi làm những điều đồi bại. Các ngươi hãy kính sợ Allah, chớ dỡ trò đồi bại trước mặt các vị khách của Ta. Lẽ nào trong các ngươi - hỡi dân chúng - không có một ai sở hữu được một khối óc rất minh mẩn có thể cản trở các ngươi làm thói đồi bại đó hay sao ?"
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالُواْ لَقَدۡ عَلِمۡتَ مَا لَنَا فِي بَنَاتِكَ مِنۡ حَقّٖ وَإِنَّكَ لَتَعۡلَمُ مَا نُرِيدُ
Đám dân của Y đáp lại Y: "Chắc chắn, Ngươi đã biết rõ - hỡi Lut - về bọn ta không cần đến các người con gái của Ngươi rồi mà và cũng không có nhu cầu sinh lý với phụ nữ của làng này. Quả thật, Ngươi đã thấu hiểu những gì mà bọn ta muốn, bọn ta không cần ai hết ngoại trừ những người đàn ông."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالَ لَوۡ أَنَّ لِي بِكُمۡ قُوَّةً أَوۡ ءَاوِيٓ إِلَىٰ رُكۡنٖ شَدِيدٖ
Lut đáp lại: "Ước gì Ta có đủ sức mạnh để cản trở các ngươi làm điều đó hoặc có được viện trợ của một bộ lạc để bảo vệ các vị khách của Ta khỏi các ngươi."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالُواْ يَٰلُوطُ إِنَّا رُسُلُ رَبِّكَ لَن يَصِلُوٓاْ إِلَيۡكَۖ فَأَسۡرِ بِأَهۡلِكَ بِقِطۡعٖ مِّنَ ٱلَّيۡلِ وَلَا يَلۡتَفِتۡ مِنكُمۡ أَحَدٌ إِلَّا ٱمۡرَأَتَكَۖ إِنَّهُۥ مُصِيبُهَا مَآ أَصَابَهُمۡۚ إِنَّ مَوۡعِدَهُمُ ٱلصُّبۡحُۚ أَلَيۡسَ ٱلصُّبۡحُ بِقَرِيبٖ
Các vị Thiên Thần bảo Lut (cầu xin sự bình an cho Người): "Hỡi Lut! Thật ra chúng tôi là những vị Thiên Sứ của Thượng Đế của Ngươi được phái đến, sẽ không ai trong đám dân đó hại được Ngươi. Bởi thế, Ngươi cùng gia đình của Ngươi hãy ra khỏi cái thị trấn này vào khoảng thời gian tối mịt và đừng để cho một ai quay đầu lại nhìn về phía sau ngoại trừ bà mụ vợ của Ngươi vì mụ ta sẽ là đồng minh với những kẻ sai quấy. Bởi vì, sự trừng phạt nó sắp xảy ra đến với mụ ta và với đám dân ô hợp của Ngươi. Quả thật, thời điểm mà để tiêu diệt bọn chúng là vào một buổi sáng và thời gian đó nó xảy ra rất là gần."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• بيان فضل ومنزلة خليل الله إبراهيم عليه السلام، وأهل بيته.
* Trình bày giá trị và vị trí vị Khalil (người kề cận) của Allah là Ibrahim cầu xin sự bình an cho Người và cả gia quyến của Người.

• مشروعية الجدال عمن يُرجى له الإيمان قبل الرفع إلى الحاكم.
* Được phép đấu tranh giáo lý với những ai hi vọng giúp y có đức tin Iman trước khi kiện đến thẩm phán.

• بيان فظاعة وقبح عمل قوم لوط.
* Trình bày sự đồi bại và việc làm thô bỉ của đám dân chúng của Lut.

فَلَمَّا جَآءَ أَمۡرُنَا جَعَلۡنَا عَٰلِيَهَا سَافِلَهَا وَأَمۡطَرۡنَا عَلَيۡهَا حِجَارَةٗ مِّن سِجِّيلٖ مَّنضُودٖ
Đến khi mệnh lệnh tiêu diệt đám dân ô hợp của Lut mà TA đã ban hành thì TA đã lật ngược cái thị trấn của họ lên lơ lững mà ụp xuống và TA đã trút xuống theo những trận mưa đá diêm sinh cứng như đất sét nung, lớp này chồng chất lên lớp kia.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
مُّسَوَّمَةً عِندَ رَبِّكَۖ وَمَا هِيَ مِنَ ٱلظَّٰلِمِينَ بِبَعِيدٖ
Đấy là những viên đá được Allah đánh dấu riêng biệt. Những viên đá đó nó không ở xa với những tên làm đều sai quấy trong bộ tộc Quraish và những kẻ khác họ. Không, nó luôn cận kề với họ, bất cứ khi nào Allah muốn nó đổ trút nó lên họ thì nó lập tức đổ ngay.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
۞ وَإِلَىٰ مَدۡيَنَ أَخَاهُمۡ شُعَيۡبٗاۚ قَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥۖ وَلَا تَنقُصُواْ ٱلۡمِكۡيَالَ وَٱلۡمِيزَانَۖ إِنِّيٓ أَرَىٰكُم بِخَيۡرٖ وَإِنِّيٓ أَخَافُ عَلَيۡكُمۡ عَذَابَ يَوۡمٖ مُّحِيطٖ
TA đã cử phái Shu'aib đến với người dân Madyan, Y bảo :"Hỡi dân Ta! Hãy thờ phượng Allah duy nhất, vì các ngươi không có Thượng Đế nào xứng đáng để thờ phượng ngoài Ngài, các ngươi chớ đừng đong cân thiếu cho mọi người. Ta nhìn thấy các ngươi đang sống trong thịnh vượng và hồng phúc, vì vậy, các ngươi chớ đánh đổi hồng ân của Allah bằng sự bất tuân, Ta thực sự sợ cho các ngươi về hình phạt của Ngày Sau, nó sẽ bao trùm các ngươi, không một ai có thể tránh khỏi, và các ngươi sẽ không có lối thoát và cũng chẳng tìm được nơi ẩn trốn.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَيَٰقَوۡمِ أَوۡفُواْ ٱلۡمِكۡيَالَ وَٱلۡمِيزَانَ بِٱلۡقِسۡطِۖ وَلَا تَبۡخَسُواْ ٱلنَّاسَ أَشۡيَآءَهُمۡ وَلَا تَعۡثَوۡاْ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُفۡسِدِينَ
"Hỡi dân Ta! Hãy cân và đo lường cho đầy đủ, trung thực. Các ngươi chớ có chiếm đoạt quyền lợi của người khác bằng thủ đoạt, bằng gian lận hay lừa gạt. Và cũng chớ có gây ra điều thối nát trên trái đất này bằng cách giết chóc hoặc bằng tội lỗi."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
بَقِيَّتُ ٱللَّهِ خَيۡرٞ لَّكُمۡ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَۚ وَمَآ أَنَا۠ عَلَيۡكُم بِحَفِيظٖ
"Phần mà Allah để lại cho các ngươi từ phần lời Halal khi các ngươi đong, đo trung thực đó, trong đó có rất nhiều điều hữu ích và hồng ân làm gia tăng thêm ân đức và làm giảm đi những việc làm thối nát trên trái đất này. Quả thật, nếu các ngươi là những người tin tưởng thật sự thì hãy hài lòng về những phần còn lại đó. Ta không phải là người theo dõi ghi chép những việc làm của các ngươi hay là kiểm duyệt ân phước của các ngươi, mà người giám sát các ngươi chính là Đấng am tường mọi việc được giấu kín và công khai."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالُواْ يَٰشُعَيۡبُ أَصَلَوٰتُكَ تَأۡمُرُكَ أَن نَّتۡرُكَ مَا يَعۡبُدُ ءَابَآؤُنَآ أَوۡ أَن نَّفۡعَلَ فِيٓ أَمۡوَٰلِنَا مَا نَشَٰٓؤُاْۖ إِنَّكَ لَأَنتَ ٱلۡحَلِيمُ ٱلرَّشِيدُ
Đám dân của Shu'aib đáp lại Shu'aib: "Hỡi Shu'aib! Phải chăng, lễ nguyện Salah của Ngươi đang thực hiện trước Allah đã chỉ thị cho Ngươi bắt bọn ta từ bỏ ngay việc tôn thờ những bụt tượng mà tổ tiên của bọn ta đang thờ phượng ư? Hay là bắt bọn ta dừng lại những điều mà bọn ta vốn chỉ muốn sử dụng tài sản của bọn ta như thế nào tùy thích và bọn ta muốn phát triển nó lớn lên không được ư ? Chắc chắn Ngươi là một Người biết nhẫn nại, thông minh. Quả thật, trước đây Ngươi sở hữu được một khối óc thông thái giống như bọn ta biết rõ về Ngươi, giờ đây Ngươi đã bị gì thế ?
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالَ يَٰقَوۡمِ أَرَءَيۡتُمۡ إِن كُنتُ عَلَىٰ بَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّي وَرَزَقَنِي مِنۡهُ رِزۡقًا حَسَنٗاۚ وَمَآ أُرِيدُ أَنۡ أُخَالِفَكُمۡ إِلَىٰ مَآ أَنۡهَىٰكُمۡ عَنۡهُۚ إِنۡ أُرِيدُ إِلَّا ٱلۡإِصۡلَٰحَ مَا ٱسۡتَطَعۡتُۚ وَمَا تَوۡفِيقِيٓ إِلَّا بِٱللَّهِۚ عَلَيۡهِ تَوَكَّلۡتُ وَإِلَيۡهِ أُنِيبُ
Shu'aib bảo với dân chúng của Y: "Hỡi dân Ta! Các ngươi hãy nói cho Ta biết cần phải xử sự ra sao khi Ta đang dựa dẫm vào một các bằng chứng xác thực đến từ Thượng Đế của Ta, một nhận thức rõ ràng, ngoài ra Ta luôn được Ngài chu cấp bổng lộc Halal và Ngài chọn cho Ta là một vị Thiên Sứ. Ta không muốn làm khác các ngươi về điều các ngươi đang làm, mà Ta chỉ muốn cải thiện các ngươi qua việc mời gọi các ngươi trở về với Tawhid thờ phượng Thượng Đế của các ngươi, Đấng Duy Nhất với khả năng có thể nhưng có thành công hay không thì còn phụ thuộc hết vào Allah mà thôi, Ta đã phó thác hết mọi viêc cho Allah duy nhất và luôn sám hối với Ngài."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• من سنن الله إهلاك الظالمين بأشد العقوبات وأفظعها.
* Trong những đường lối của Allah là tiêu diệt những kẻ làm điều sai quấy bằng một hình phạt thật khủng khiếp và nghiêm khắc nhất.

• حرمة نقص الكيل والوزن وبخس الناس حقوقهم.
* Nghiêm cấm việc chiếm đoạt tài sản hoặc quyền lợi của người khác bằng mọi cách như gian lận, lừa gạt, đong đo thiếu.

• وجوب الرضا بالحلال وإن قل.
* Bắt buộc phải hài lòng chấp nhận những điều Halal, cho dù có ít ỏi.

• فضل الأمر بالمعروف والنهي عن المنكر، ووجوب العمل بما يأمر الله به، والانتهاء عما ينهى عنه.
* Giá trị của việc ra lệnh làm thiện và ngăn cấm làm điều xấu xa và phải làm tròn bổn phận mà Allah đã ra lệnh và tuyệt đối không tái phạm những gì bị Ngài nghiêm cấm.

وَيَٰقَوۡمِ لَا يَجۡرِمَنَّكُمۡ شِقَاقِيٓ أَن يُصِيبَكُم مِّثۡلُ مَآ أَصَابَ قَوۡمَ نُوحٍ أَوۡ قَوۡمَ هُودٍ أَوۡ قَوۡمَ صَٰلِحٖۚ وَمَا قَوۡمُ لُوطٖ مِّنكُم بِبَعِيدٖ
"Và hỡi dân Ta! Chớ khiến lòng hận thù Ta làm động lực buộc các ngươi phủ nhận sứ mạng của Ta, Ta rất khiếp sợ cho các ngươi về cái hình phạt giống như hình phạt đã rơi vào dân chúng của Nuh, dân chúng của Hud, dân chúng của Saleh, và dân chúng của Lút đã không xa với các ngươi là bao, các ngươi đã biết rõ thời gian hay vị trí cụ thể về họ, các ngươi biết rõ điều gì đã xảy ra với họ, bởi thế các ngươi nên suy ngẫm."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَٱسۡتَغۡفِرُواْ رَبَّكُمۡ ثُمَّ تُوبُوٓاْ إِلَيۡهِۚ إِنَّ رَبِّي رَحِيمٞ وَدُودٞ
"Và các ngươi hãy cầu xin Thượng Đế của các ngươi tha thứ và sám hối với Ngài về những tội lỗi của các ngươi đã gây ra. Quả thật, Thượng Đế của Ta rất mực khoan dung với những ai biết hối cải và Ngài rất yêu mến những ai biết sám hối trong họ."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالُواْ يَٰشُعَيۡبُ مَا نَفۡقَهُ كَثِيرٗا مِّمَّا تَقُولُ وَإِنَّا لَنَرَىٰكَ فِينَا ضَعِيفٗاۖ وَلَوۡلَا رَهۡطُكَ لَرَجَمۡنَٰكَۖ وَمَآ أَنتَ عَلَيۡنَا بِعَزِيزٖ
Dân chúng của Shu'aib đáp lại Shu'aib: "Hỡi Shu'aib! Thật ra bọn ta không hiểu rất nhiều về điều mà Ngươi mang đến, vả lại Ngươi trong mắt bọn ta không khác gì là một kẻ yếu đuối hoặc chỉ là kẻ mù nhìn. Và nếu như không có dòng tộc của Ngươi thì bọn ta đã ném đá giết chết Ngươi rồi. Bọn ta không giết Ngươi không phải vì sợ Ngươi mà do tôn trọng dòng tộc của Ngươi đó."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالَ يَٰقَوۡمِ أَرَهۡطِيٓ أَعَزُّ عَلَيۡكُم مِّنَ ٱللَّهِ وَٱتَّخَذۡتُمُوهُ وَرَآءَكُمۡ ظِهۡرِيًّاۖ إِنَّ رَبِّي بِمَا تَعۡمَلُونَ مُحِيطٞ
Shu'aib đáp lại dân chúng của Y: "Hỡi dân Ta, lẽ nào các ngươi cho rằng dòng tộc của Ta cao quí và mạnh hơn Allah Thượng Đế của các ngươi ư ? Thế nên, các ngươi đã quẳng Allah ra đằng sau lưng các ngươi nên không chịu tin tưởng bất cứ những gì mà Thiên Sứ của Ngài mang đến cho các ngươi. Quả thật, Thượng Đế của Ta thâu tóm hết tất cả mọi việc mà các ngươi làm, không có một việc làm nào của các ngươi mà có thể che giấu được Ngài, các ngươi sẽ gánh chịu hậu quả của các ngươi đã gây ra ở trần gian này đó là sự diệt vong và vào Ngày Sau là sự trừng phạt."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَيَٰقَوۡمِ ٱعۡمَلُواْ عَلَىٰ مَكَانَتِكُمۡ إِنِّي عَٰمِلٞۖ سَوۡفَ تَعۡلَمُونَ مَن يَأۡتِيهِ عَذَابٞ يُخۡزِيهِ وَمَنۡ هُوَ كَٰذِبٞۖ وَٱرۡتَقِبُوٓاْ إِنِّي مَعَكُمۡ رَقِيبٞ
"Và hỡi dân Ta! Hãy làm những gì mà các ngươi có thể trên con đường mà các ngươi cảm thấy hài lòng về nó, còn Ta cũng chỉ làm những gì trên con đường mà Ta cảm thấy hài lòng và trong khả năng cho phép. Rồi đây, các ngươi sẽ sớm biết ai sẽ bị Ngài trừng phạt một cách thật là nhục nhã và ai sẽ là kẻ dối trá mà bị Ngài cảnh báo. Bởi vậy, các ngươi hãy chờ xem những gì đã được Allah an bài và Ta sẽ ở cùng với các ngươi chờ xem điều đó."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَمَّا جَآءَ أَمۡرُنَا نَجَّيۡنَا شُعَيۡبٗا وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مَعَهُۥ بِرَحۡمَةٖ مِّنَّا وَأَخَذَتِ ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ ٱلصَّيۡحَةُ فَأَصۡبَحُواْ فِي دِيَٰرِهِمۡ جَٰثِمِينَ
Và khi mệnh lệnh của TA được thi hành là tiêu diệt hết đám dân của Shu'aib, thế nhưng TA lại nhủ lòng thương xót đã giải cứu Shu'aib cùng với những người có đức tin đồng hành cùng với Người. Và tất cả bọn đã bị một âm vang kinh hoàng khiếp vía đã giết sạch bọn họ chết trong tư thế chúi đầu la liệt ở trong nhà vào buổi hừng đông và gương mặt của chúng mắt kẹt trong đất.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
كَأَن لَّمۡ يَغۡنَوۡاْ فِيهَآۗ أَلَا بُعۡدٗا لِّمَدۡيَنَ كَمَا بَعِدَتۡ ثَمُودُ
Tựa như trước kia bọn chúng chưa từng có được cuộc sống ở nơi đó bao giờ. Quả thật, dân Madyan đã bị xua đuổi ra khỏi lòng khoan dung của Allah bằng cách Ngài đã trừng trị bọn chúng giống như Ngài đã từng xua đuổi dân Thamud bằng cách giáng lên họ cái hình phạt trong cơn thịnh nộ của Ngài.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا مُوسَىٰ بِـَٔايَٰتِنَا وَسُلۡطَٰنٖ مُّبِينٍ
Và trước đây, TA đã cử phái Musa mang những dấu hiệu lạ đến từ TA, đó bằng chứng cho thuyết Tawhid của Allah và đó cũng là chứng cớ xác thực chứng minh thật sự những gì đến từ TA.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِلَىٰ فِرۡعَوۡنَ وَمَلَإِيْهِۦ فَٱتَّبَعُوٓاْ أَمۡرَ فِرۡعَوۡنَۖ وَمَآ أَمۡرُ فِرۡعَوۡنَ بِرَشِيدٖ
TA đã cử Người đến gặp Fir-'awn và những kẻ nắm quyền hành của đám dân hắn. Thế nhưng, những kẻ nắm quyền hành chúng chỉ phục tùng mệnh lệnh của Fir-'awn mà phủ nhận Allah. Trong khi đó mệnh lệnh của tên Fir-'awn lại là xàm bậy không đúng với Chân Lý cho họ noi theo.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• ذمّ الجهلة الذين لا يفقهون عن الأنبياء ما جاؤوا به من الآيات.
* Chê bai sự ngu dốt không thấu hiểu được những bằng chứng do các vị Thiên Sứ mang đến.

• ذمّ وتسفيه من اشتغل بأوامر الناس، وأعرض عن أوامر الله.
* Chê bai và phỉ báng cho những ai làm theo mệnh lệnh của con người để chống đối mệnh lệnh của Allah.

• بيان دور العشيرة في نصرة الدعوة والدعاة.
* Trình bay vị trí của dòng tộc trong việc hổ trợ sự truyền bá và kêu gọi.

• طرد المشركين من رحمة الله تعالى.
* Lòng thường xót của Allah Tối Cao không giành cho những kẻ đa thần.

يَقۡدُمُ قَوۡمَهُۥ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ فَأَوۡرَدَهُمُ ٱلنَّارَۖ وَبِئۡسَ ٱلۡوِرۡدُ ٱلۡمَوۡرُودُ
Vào Ngày Phục Sinh, Pha-ra-ông sẽ dẫn người dân của mình vào Ngục Lửa, thật tồi tệ cho nơi mà bọn chúng phải đến
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَأُتۡبِعُواْ فِي هَٰذِهِۦ لَعۡنَةٗ وَيَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۚ بِئۡسَ ٱلرِّفۡدُ ٱلۡمَرۡفُودُ
Và lời nguyền rủa của Allah sẽ còn đeo bám theo họ suốt cuộc đời này lẫn cả Đời Sau, nghĩa là họ bị xua đuổi và trục xuất ra khỏi lòng khoan dung của Ngài nên đã bị diệt vong bằng cách chết chìm. Tệ hại hơn là chúng phải gánh chịu sự trừng phạt của Ngài ở trần gian này và lẫn Ngày Sau.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ذَٰلِكَ مِنۡ أَنۢبَآءِ ٱلۡقُرَىٰ نَقُصُّهُۥ عَلَيۡكَۖ مِنۡهَا قَآئِمٞ وَحَصِيدٞ
Với những nguồn tin mà TA đã kể cho Ngươi nghe - hỡi Thiên Sứ - về một số ngôi làng nó hãy vẫn còn giữ lại di tích xưa và một số khác nó đã bị xóa sạch.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَمَا ظَلَمۡنَٰهُمۡ وَلَٰكِن ظَلَمُوٓاْ أَنفُسَهُمۡۖ فَمَآ أَغۡنَتۡ عَنۡهُمۡ ءَالِهَتُهُمُ ٱلَّتِي يَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ مِن شَيۡءٖ لَّمَّا جَآءَ أَمۡرُ رَبِّكَۖ وَمَا زَادُوهُمۡ غَيۡرَ تَتۡبِيبٖ
Và TA đã không hề khiến họ làm những chuyện bất công để rồi dẫn đến bị diệt vong, nhưng họ đã khiến chính bản thân mình thành những kẻ sai quấy để rồi chuốt lấy cảnh diệt vong vì phủ nhận Allah. Thì giờ này đây không có một thần linh nào mà họ thờ phượng thay vì là Allah có thể giúp ích được cho bản thân họ tránh khỏi sự trừng phạt khi mệnh lệnh của Thượng Đế của Ngươi được ban hành - hỡi Thiên Sứ - bọn họ sẽ bị tiêu diệt và ngược lại, những thần linh đó còn gây tệ hại hơn khiến chúng trầm trọng thêm để rồi chuốt lấy sự hủy diệt.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَكَذَٰلِكَ أَخۡذُ رَبِّكَ إِذَآ أَخَذَ ٱلۡقُرَىٰ وَهِيَ ظَٰلِمَةٌۚ إِنَّ أَخۡذَهُۥٓ أَلِيمٞ شَدِيدٌ
Và sự thâu tóm và trừ tiệt của Allah đã nắm lấy những ngôi làng của đám người dối trá vào bất cứ thời gian và địa điểm nào là như thế đó. Quả thật, Ngài đã túm lấy ngôi làng trong lúc bọn chúng đang làm điều sai quấy một cách thật là kinh hoàng.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗ لِّمَنۡ خَافَ عَذَابَ ٱلۡأٓخِرَةِۚ ذَٰلِكَ يَوۡمٞ مَّجۡمُوعٞ لَّهُ ٱلنَّاسُ وَذَٰلِكَ يَوۡمٞ مَّشۡهُودٞ
Quả thật, trong sự việc mà Allah đã tóm cổ mạnh bạo đối với những kẻ ở trong thị trấn khi họ đang say xưa làm chuyện sai quấy để cho những ai biết khiếp sợ về hình phạt của Ngày Phục Sinh. Đó là một ngày mà toàn thể nhân loại tập hợp lại để nhận lấy trách nhiệm của họ và đó là ngày mà tất cả đều hiện diện để làm nhân chứng cho đám người Al-Mahshar.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَمَا نُؤَخِّرُهُۥٓ إِلَّا لِأَجَلٖ مَّعۡدُودٖ
Và TA chỉ tạm quản Ngày làm nhân chứng đó đến một kỳ hạn được ấn định.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
يَوۡمَ يَأۡتِ لَا تَكَلَّمُ نَفۡسٌ إِلَّا بِإِذۡنِهِۦۚ فَمِنۡهُمۡ شَقِيّٞ وَسَعِيدٞ
Ngày hôm đó chính là Ngày mà không có một ai có thể thốt ra được một lời nào cho dù đó là bằng chứng hay lời biện hộ nào ngoại trừ được Ngài cho phép. Và vào Ngày đó nhân loại chia thành hai nhóm: Một nhóm bất hạnh sẽ đi vào Hỏa Ngục và nhóm hạnh phúc sẽ vào Thiên Đàng
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَأَمَّا ٱلَّذِينَ شَقُواْ فَفِي ٱلنَّارِ لَهُمۡ فِيهَا زَفِيرٞ وَشَهِيقٌ
Thế nên những kẻ bất hạnh vì đã phủ nhận Allah và chuyên làm những điều sai quấy sẽ phải đi vào Hỏa Ngục và họ sẽ rào thét tự trách bản thân than vãn đủ điều bởi những gì mà chúng đang phải chịu đựng trong ngọn lửa cuồng cuộn.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
خَٰلِدِينَ فِيهَا مَا دَامَتِ ٱلسَّمَٰوَٰتُ وَٱلۡأَرۡضُ إِلَّا مَا شَآءَ رَبُّكَۚ إِنَّ رَبَّكَ فَعَّالٞ لِّمَا يُرِيدُ
Chúng ở trong Hỏa Ngục mãi mãi mà không tài nào có thể thoát ra được, lâu như khoảng thời gian mà bầu trời và trái đất vẫn còn tồn tại ngoại trừ Allah muốn giải thoát cho những ai vẫn còn thuyết Tawhid trong tim y. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - Ngài làm bất cứ thứ gì mà Ngài muốn và không có gì mà Ngài không thể làm đặng.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
۞ وَأَمَّا ٱلَّذِينَ سُعِدُواْ فَفِي ٱلۡجَنَّةِ خَٰلِدِينَ فِيهَا مَا دَامَتِ ٱلسَّمَٰوَٰتُ وَٱلۡأَرۡضُ إِلَّا مَا شَآءَ رَبُّكَۖ عَطَآءً غَيۡرَ مَجۡذُوذٖ
Còn đối với những người có hạnh phúc đã được Allah định sẵn cho họ trước đây bởi đức tin Iman và việc làm ngoan đạo của họ. Bởi thế, họ sẽ ở trong Thiên Đàng mãi mãi như thời gian tồn tại của trời và đất ngoại trừ Allah muốn tống ai vào Hỏa Ngục trước khi cho y vào Thiên Đàng trong đám người Mu'min vì tội lỗi họ đã phạm. Quả thật, sự hưởng thụ mà Allah giành cho cư dân của Thiên Đàng là vĩnh hằng không bao giờ gián đoạn.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• التحذير من اتّباع رؤساء الشر والفساد، وبيان شؤم اتباعهم في الدارين.
* Cảnh báo cho những ai làm theo những tên cầm đầu gian ác và chuyên làm điều sai quấy và ai làm theo chúng sẽ nhận lấy cảnh bất hạnh ở trần gian này và ngày sau.

• تنزه الله تعالى عن الظلم في إهلاك أهل الشرك والمعاصي.
* Allah không hề bất công khi Ngài tiêu diệt đám người đa thần và tội lỗi.

• لا تنفع آلهة المشركين عابديها يوم القيامة، ولا تدفع عنهم العذاب.
* Những tên thần linh của bọn đa thần mà họ thờ phượng chẳng giúp ích gì cho họ vào Ngày Sau và cũng không giúp họ tránh khỏi được hình phạt của Allah.

• انقسام الناس يوم القيامة إلى: سعيد خالد في الجنان، وشقي خالد في النيران.
* Con người sẽ phân chia thành hai nhóm vào Ngày Sau: Một nhóm hạnh phúc được hưởng thụ trong Thiên Đàng mãi mãi và nhóm còn lại sẽ phải rất bất hạnh khi phải cái đốt của lửa Hỏa Ngục vĩnh viễn.

فَلَا تَكُ فِي مِرۡيَةٖ مِّمَّا يَعۡبُدُ هَٰٓؤُلَآءِۚ مَا يَعۡبُدُونَ إِلَّا كَمَا يَعۡبُدُ ءَابَآؤُهُم مِّن قَبۡلُۚ وَإِنَّا لَمُوَفُّوهُمۡ نَصِيبَهُمۡ غَيۡرَ مَنقُوصٖ
Do đó Ngươi - hỡi Thiên Sứ - chớ hoài nghi về điều sai quấy mà bọn đa thần đang thờ phượng. Bởi vì, bọn họ không làm đúng theo chỉ đạo của Ngài, không phù hợp với tư duy và cũng không phù hợp với giáo lý, họ chỉ biết mù quáng bắt chước theo tổ tiên của họ mà thôi. Và chắc hẳn TA sẽ đáp ứng đầy đủ hình phạt cho bọn họ không hề giảm bớt tí nào.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ فَٱخۡتُلِفَ فِيهِۚ وَلَوۡلَا كَلِمَةٞ سَبَقَتۡ مِن رَّبِّكَ لَقُضِيَ بَيۡنَهُمۡۚ وَإِنَّهُمۡ لَفِي شَكّٖ مِّنۡهُ مُرِيبٖ
Và trước đây, TA đã ban Kinh Tawrah tức Cựu Ước xuống cho Musa. Thế nhưng, mọi người lại có sự bất đồng trong Nó, có một số người tin tưởng Nó còn một số người thì phủ nhận Nó. Nếu như sự việc đã không được Allah an bày sẵn trước đó là sẽ không trừng phạt họ sớm hơn mà chỉ tạm hoãn lại vào Ngày Phục Sinh vì mục đích vĩ đại hơn để họ phải gánh chịu một hình phạt thật xứng đáng ở trần gian này. Quả thật, những tên vô đức tin thuộc người Do Thái và người đa thần chắc hẳn có sự hoài nghi về Qur'an.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَإِنَّ كُلّٗا لَّمَّا لَيُوَفِّيَنَّهُمۡ رَبُّكَ أَعۡمَٰلَهُمۡۚ إِنَّهُۥ بِمَا يَعۡمَلُونَ خَبِيرٞ
Tất cả những ai tranh cãi đều mong muốn Thượng Đế của Ngươi, hỡi Thiên Sứ ban thưởng cho việc làm của họ. Bởi thế, ai làm điều tốt sẽ được Ngài ban thưởng điều tốt, còn ai làm điều xấu thì sẽ nhận lấy hậu quả xấu. Quả thật, Allah biết rõ những gì họ làm, không có bất cứ điều gì che giấu được Ngài.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَٱسۡتَقِمۡ كَمَآ أُمِرۡتَ وَمَن تَابَ مَعَكَ وَلَا تَطۡغَوۡاْۚ إِنَّهُۥ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرٞ
Do đó, hãy luôn luôn tuân thủ theo con đường Chính Đạo - hỡi Thiên Sứ - giống như Allah ra lệnh cho Ngươi vậy, hãy tuân thủ tuyệt đối mọi mệnh lệnh của Ngài và tránh xa những gì mà Ngài nghiêm cấm. Và tín đồ Mu'min biết hối cải cùng với Ngươi cũng thế, hãy đi đúng theo con đường Chính Đạo và chớ có vượt qua giới luật rồi các ngươi sẽ phải gánh tội. Quả thật, Ngài luôn thấy rõ hành động của các ngươi, không việc nào có thể che giấu được Ngài và theo đó Ngài sẽ thưởng phạt các ngươi.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَا تَرۡكَنُوٓاْ إِلَى ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ فَتَمَسَّكُمُ ٱلنَّارُ وَمَا لَكُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ مِنۡ أَوۡلِيَآءَ ثُمَّ لَا تُنصَرُونَ
Và các ngươi chớ có khuynh hướng làm theo những tên ngoại đạo chuyên làm những điều sai quấy bằng khiêm nhường hoặc gây thiện cảm với họ, e rằng lửa của Hỏa Ngục sẽ bao chùm lấy các ngươi bởi sự khuynh hướng đó của các ngươi và rồi đến lúc đó ngoài Allah ra không một ai có thể giải thoát cho các ngươi và các ngươi cũng không tìm ra một ai đó có thể giúp đỡ các ngươi.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَأَقِمِ ٱلصَّلَوٰةَ طَرَفَيِ ٱلنَّهَارِ وَزُلَفٗا مِّنَ ٱلَّيۡلِۚ إِنَّ ٱلۡحَسَنَٰتِ يُذۡهِبۡنَ ٱلسَّيِّـَٔاتِۚ ذَٰلِكَ ذِكۡرَىٰ لِلذَّٰكِرِينَ
Và Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy dâng lễ nguyện Salah tốt nhất vào hai khoảng thời gian hai đầu của trong ngày, đó là vào buổi hừng đông và buổi chiều cùng với khoảng thời gian vào ban đêm. Quả thật, những việc làm ngoan đạo đó nó sẽ tẩy sạch đi những tội lỗi nhỏ cho các ngươi. Đó là điều để nhắc nhở cho những ai biết thận trọng chú ý và đó cũng là một bài học quý báo cho những ai biết ngẫm nghĩ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَٱصۡبِرۡ فَإِنَّ ٱللَّهَ لَا يُضِيعُ أَجۡرَ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Và Ngươi hãy cố gắng kiên nhẫn làm theo mệnh lệnh là phải ngoan đạo và những điều khác, bỏ ngay ý định làm những điều sai quấy rồi dẫn đến sự bất công. Quả thật, Allah sẽ không làm mất đi phần thưởng tốt đẹp của người sùng đạo. Đúng hơn, Ngài sẽ chấp nhận mọi việc làm tốt đẹp của họ và ban thưởng phần thưởng tốt đẹp xứng đáng cho những việc làm của họ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَلَوۡلَا كَانَ مِنَ ٱلۡقُرُونِ مِن قَبۡلِكُمۡ أُوْلُواْ بَقِيَّةٖ يَنۡهَوۡنَ عَنِ ٱلۡفَسَادِ فِي ٱلۡأَرۡضِ إِلَّا قَلِيلٗا مِّمَّنۡ أَنجَيۡنَا مِنۡهُمۡۗ وَٱتَّبَعَ ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ مَآ أُتۡرِفُواْ فِيهِ وَكَانُواْ مُجۡرِمِينَ
Phải chi những cộng đồng bị tiêu diệt trước đây có được những người tốt đẹp và ngoan đạo để ngăn cản họ trở thành những tên phủ nhận chuyên làm những điều đồi bại trên trái đất này bởi những việc phạm tội của họ, thế nhưng cũng không bao gồm hết bọn chúng vẫn còn một số ít người họ luôn ra sức ngăn chặn những điều thối nát đó. Bởi thế, TA đã giải thoát họ trong khi TA đang tiêu diệt đám dân ô hợp những tên chuyên làm những điều sai quấy. Và tệ hại hơn cho những kẻ làm sai quấy chúng cứ lo chạy theo sự phù phiếm xa hoa của trần gian này và rồi biến mình thành những tên không ra gì để rồi chuốc họa sát thân.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَمَا كَانَ رَبُّكَ لِيُهۡلِكَ ٱلۡقُرَىٰ بِظُلۡمٖ وَأَهۡلُهَا مُصۡلِحُونَ
Và Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - không phải là TA vô cớ tiêu diệt những xóm làng đó nếu như bọn họ là những tên tốt đẹp trên đời này. Mà không TA tiêu diệt tất cả là vì cư dân ở đó là đám người thối nát bởi họ vô đức tin, bất công và tội lỗi.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• وجوب الاستقامة على دين الله تعالى.
* Bắt buộc phải đứng vững trên con đường Chính Đạo của Allah.

• التحذير من الركون إلى الكفار الظالمين بمداهنة أو مودة.
* Luôn cảnh giác kẻo trở thành đồng minh của đám người vô đức tin, bất công khi khiêm nhường hoặc có thiện cảm với họ.

• بيان سُنَّة الله تعالى في أن الحسنة تمحو السيئة.
* Trình bày một trong những đường lối của Allah là Ngài dùng điều tốt tẩy sạch điều xấu.

• الحث على إيجاد جماعة من أولي الفضل يأمرون بالمعروف، وينهون عن الفساد والشر، وأنهم عصمة من عذاب الله.
* Khuyến khích thành lập một nhóm người tốt đẹp để ra lệnh làm những điều thiện và ngăn cản làm những điều xấu xa và tội lỗi, họ sẽ là những người thoát khỏi hình phạt của Allah.

وَلَوۡ شَآءَ رَبُّكَ لَجَعَلَ ٱلنَّاسَ أُمَّةٗ وَٰحِدَةٗۖ وَلَا يَزَالُونَ مُخۡتَلِفِينَ
Và nếu như Thượng Đế của Ngươi muốn - hỡi Thiên Sứ - thì Ngài đã gom nhân loại này lại thành một cộng đồng duy nhất để cho họ làm những điều Chân Chính, thế nhưng Ngài không muốn làm điều đó. Cứ mặc cho họ bất đồng ý kiến với nhau bởi họ vẫn còn bất đồng ý kiến với nhau chỉ vì nguyên nhân chạy theo ham muốn và dục vọng.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِلَّا مَن رَّحِمَ رَبُّكَۚ وَلِذَٰلِكَ خَلَقَهُمۡۗ وَتَمَّتۡ كَلِمَةُ رَبِّكَ لَأَمۡلَأَنَّ جَهَنَّمَ مِنَ ٱلۡجِنَّةِ وَٱلنَّاسِ أَجۡمَعِينَ
Ngoại trừ những ai được Allah thương xót mà phù hộ y đến với chỉ đạo. Tất nhiên họ không tranh luận nhau về thuyết Tawhid của Allah, vì thế mà họ đã bị thử thách về mặt tạo hóa là có người trong họ bị bất hạnh và có người được hạnh phúc. Và Lời Phán của Thượng Đế của Ngươi đã được thực hiện xong - hỡi Thiên Sứ - rằng Ngài phải nhét đầy của Hỏa Ngục là những ai ùa theo lũ Shaytan trong đó gồm có loài Jinn và loài Người.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَكُلّٗا نَّقُصُّ عَلَيۡكَ مِنۡ أَنۢبَآءِ ٱلرُّسُلِ مَا نُثَبِّتُ بِهِۦ فُؤَادَكَۚ وَجَآءَكَ فِي هَٰذِهِ ٱلۡحَقُّ وَمَوۡعِظَةٞ وَذِكۡرَىٰ لِلۡمُؤۡمِنِينَ
Và với tất cả những câu chuyện mà TA đã kể cho Ngươi nghe - hỡi Thiên Sứ - về các vị Sứ Giả là những nguồn tin thuộc thời trước Ngươi nhằm để củng cố cho con tim của Ngươi thêm vững chắc trên con đường Chính Đạo. Và qua Chương Kinh này mang đến cho Ngươi nguồn Chân Lý nên chẳng có gì phải nghi ngờ về Nó. Song Nó cũng mang đến lời cảnh tỉnh dành cho những kẻ vô đức tin và cũng là lời nhắc nhở dành cho những người có đức tin bởi lời nhắc nhở đó giúp ích được họ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَقُل لِّلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ ٱعۡمَلُواْ عَلَىٰ مَكَانَتِكُمۡ إِنَّا عَٰمِلُونَ
Và hãy bảo - hỡi Thiên Sứ - với đám người không tin tưởng Allah và không chịu độc tôn Ngài: "Các ngươi hãy làm bất cứ thứ gì trên con đường mà các ngươi đã khước từ đi Chân Lý và luôn tìm cách ngăn chặn nó, còn bọn Ta sẽ làm những gì trên con đường kiên định của bọn Ta là kêu gọi đến với Ngài và sự kiên nhẫn với nó."
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَٱنتَظِرُوٓاْ إِنَّا مُنتَظِرُونَ
"Và các ngươi hãy chờ coi những gì sẽ ban xuống cho bọn Ta. Quả thật, bọn Ta cũng đang chờ đợi coi điều gì sẽ gián lên các ngươi.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلِلَّهِ غَيۡبُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَإِلَيۡهِ يُرۡجَعُ ٱلۡأَمۡرُ كُلُّهُۥ فَٱعۡبُدۡهُ وَتَوَكَّلۡ عَلَيۡهِۚ وَمَا رَبُّكَ بِغَٰفِلٍ عَمَّا تَعۡمَلُونَ
Và chỉ có Allah Đấng Duy Nhất mới Am Tường được mọi điều gì bí ẩn nằm trong các tầng trời và sâu thẳm trong lòng đất, không có một điều vô hình nào có thể che giấu được Ngài, chỉ hướng về riêng Ngài duy nhất mà tất cả đến trình diện vào Ngày Phán Xét. Bởi thế, hãy thờ phượng Ngài - hỡi Thiên Sứ - vì Ngài là Đấng Độc Tôn, hãy phó thác tất cả mọi thứ cho Ngài, và chắc hẳn Thượng Đế của Ngươi sẽ không bao giờ làm lơ mọi thứ mà các ngươi đã làm. Không! Đúng hơn là Ngài thật am hiểu mọi điều đó và Ngài sẽ tưởng thưởng cho tất cả mọi việc làm đó.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ఈ పేజీలోని వచనాల ద్వారా లభించే ప్రయోజనాలు:
• بيان الحكمة من القصص القرآني، وهي تثبيت قلب النبي صلى الله عليه وسلم وموعظة المؤمنين.
* Trình bày về ý nghĩa của những câu chuyên trong Kinh Qur'an là để củng cố thêm con tim vững chắc cho Thiên Sứ (cầu xin Allah ban bình an cho Người) và đó cũng là một bài học quý báo cho những người có đức tin

• انفراد الله تعالى بعلم الغيب لا يشركه فيه أحد.
* Allah là Đấng Duy Nhất am tường về mọi thứ bí ẩn, không một ai biết được điều đó cùng Ngài.

• الحكمة من نزول القرآن عربيًّا أن يعقله العرب؛ ليبلغوه إلى غيرهم.
* Ý nghĩa việc việc mặc khải Thiên Kinh Qur'an bằng ngôn ngữ Ả Rập là cho dân Ả Rập thấu hiểu được Nó để truyền đạt lại cho người khác.

• اشتمال القرآن على أحسن القصص.
* Thiên Kinh Qur'an bao gồm những câu chuyện hay nhất.

 
భావార్ధాల అనువాదం సూరహ్: సూరహ్ హూద్
సూరాల విషయసూచిక పేజీ నెంబరు
 
పవిత్ర ఖురాన్ యొక్క భావార్థాల అనువాదం - వియత్నామీ అనువాదం - అల్ ఖుర్ఆన్ అల్ కరీమ్ యొక్క సంక్షిప్త తఫ్సీర్ వ్యాఖ్యాన అనువాదం - అనువాదాల విషయసూచిక

వియత్నామీ భాషలో అల్ ఖుర్ఆన్ అల్ కరీమ్ యొక్క సంక్షిప్త తఫ్సీర్ వ్యాఖ్యాన భావానువాదం - మర్కజ్ తఫ్సీర్ లిల్ దిరాసాత్ అల్ ఖురానియ్యహ్ ప్రచురణ

మూసివేయటం