పవిత్ర ఖురాన్ యొక్క భావార్థాల అనువాదం - వియత్నీమీ అనువాదం - రువ్వాద్ అనువాద కేంద్రం * - అనువాదాల విషయసూచిక

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

భావార్ధాల అనువాదం సూరహ్: సూరహ్ అల్-ఇస్రా   వచనం:

Chương Al-Isra'

سُبۡحَٰنَ ٱلَّذِيٓ أَسۡرَىٰ بِعَبۡدِهِۦ لَيۡلٗا مِّنَ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِ إِلَى ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡأَقۡصَا ٱلَّذِي بَٰرَكۡنَا حَوۡلَهُۥ لِنُرِيَهُۥ مِنۡ ءَايَٰتِنَآۚ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡبَصِيرُ
Quang vinh và trong sạch thay Đấng đã đưa Người Bề Tôi của Ngài (Thiên Sứ Muhammad) du hành trong đêm từ Masjid Al-Haram (tại Makkah) đến Masjid Al-Aqsa (tại Jerusalem), một vùng đất mà TA (Allah) đã ban phúc, mục đích để TA phô bày cho Y thấy những Dấu Hiệu của TA. Quả thật Ngài là Ðấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Thấy.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ وَجَعَلۡنَٰهُ هُدٗى لِّبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ أَلَّا تَتَّخِذُواْ مِن دُونِي وَكِيلٗا
TA đã ban cho Musa (Môi-sê) Kinh Sách (Tawrah) và dùng Nó làm nguồn chỉ đạo cho người dân Israel (với mệnh lệnh): “Các ngươi không được nhận ai (vật gì) ngoài TA làm Đấng Bảo Hộ.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ذُرِّيَّةَ مَنۡ حَمَلۡنَا مَعَ نُوحٍۚ إِنَّهُۥ كَانَ عَبۡدٗا شَكُورٗا
(Các ngươi) là đám hậu duệ được TA (Allah) cứu vớt cùng với Nuh (trên chiếc thuyền trong trận đại hồng thủy). Quả thật, Y (Nuh) là một người bề tôi biết ơn.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَقَضَيۡنَآ إِلَىٰ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ فِي ٱلۡكِتَٰبِ لَتُفۡسِدُنَّ فِي ٱلۡأَرۡضِ مَرَّتَيۡنِ وَلَتَعۡلُنَّ عُلُوّٗا كَبِيرٗا
TA đã sắc lệnh cho người dân Israel trong Kinh Sách rằng các ngươi sẽ hai lần làm tội ác trên trái đất và các ngươi sẽ trở nên cao ngạo và hống hách.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَإِذَا جَآءَ وَعۡدُ أُولَىٰهُمَا بَعَثۡنَا عَلَيۡكُمۡ عِبَادٗا لَّنَآ أُوْلِي بَأۡسٖ شَدِيدٖ فَجَاسُواْ خِلَٰلَ ٱلدِّيَارِۚ وَكَانَ وَعۡدٗا مَّفۡعُولٗا
Khi lời hứa đầu tiên trong hai lời hứa đó đến, TA (Allah) sẽ gởi một đám bề tôi của TA có sức mạnh hùng hậu đến tàn phá nhà cửa của các ngươi. Và lời hứa (của TA) chắc chắn phải được thể hiện.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ثُمَّ رَدَدۡنَا لَكُمُ ٱلۡكَرَّةَ عَلَيۡهِمۡ وَأَمۡدَدۡنَٰكُم بِأَمۡوَٰلٖ وَبَنِينَ وَجَعَلۡنَٰكُمۡ أَكۡثَرَ نَفِيرًا
Sau đó, TA ban cho các ngươi (hỡi dân Israel) nhiều tài sản và đông con cái trở lại (sau khi các ngươi biết ăn năn hối cải) và TA nhân số lượng các ngươi đông đúc hơn (kẻ thù).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِنۡ أَحۡسَنتُمۡ أَحۡسَنتُمۡ لِأَنفُسِكُمۡۖ وَإِنۡ أَسَأۡتُمۡ فَلَهَاۚ فَإِذَا جَآءَ وَعۡدُ ٱلۡأٓخِرَةِ لِيَسُـُٔواْ وُجُوهَكُمۡ وَلِيَدۡخُلُواْ ٱلۡمَسۡجِدَ كَمَا دَخَلُوهُ أَوَّلَ مَرَّةٖ وَلِيُتَبِّرُواْ مَا عَلَوۡاْ تَتۡبِيرًا
Nếu các ngươi (dân Israel) làm điều tốt thì thật ra chỉ tốt cho bản thân các ngươi, còn nếu các ngươi làm điều xấu thì các ngươi phải gặp điều xấu trở lại. Rồi khi lời hứa lần sau đến, (TA dựng lên một đám bề tôi khác) làm xấu mặt các ngươi và họ đi vào Masjid (Al-Aqsa) giống như lần đầu tiên họ đi vào và họ tàn phá hầu như toàn bộ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
عَسَىٰ رَبُّكُمۡ أَن يَرۡحَمَكُمۡۚ وَإِنۡ عُدتُّمۡ عُدۡنَاۚ وَجَعَلۡنَا جَهَنَّمَ لِلۡكَٰفِرِينَ حَصِيرًا
Mong rằng Thượng Đế của các ngươi (dân Israel) đoái hoài đến các ngươi (khi các ngươi biết ăn năn và sám hối). Còn nếu các ngươi (ngoan cố) tái phạm (lần ba hoặc hơn nữa) thì TA (Allah) sẽ vẫn tiếp tục (trừng phạt các ngươi) và TA đã chuẩn bị sẵn Ngục Lửa để nhốt những kẻ vô đức tin.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِنَّ هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانَ يَهۡدِي لِلَّتِي هِيَ أَقۡوَمُ وَيُبَشِّرُ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ ٱلَّذِينَ يَعۡمَلُونَ ٱلصَّٰلِحَٰتِ أَنَّ لَهُمۡ أَجۡرٗا كَبِيرٗا
Qur’an này đích thực hướng dẫn (nhân loại) đến với điều chân chính nhất đồng thời báo tin mừng cho những người có đức tin và hành thiện rằng họ sẽ được phần thưởng vô cùng to lớn (nơi Allah).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَأَنَّ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ أَعۡتَدۡنَا لَهُمۡ عَذَابًا أَلِيمٗا
Riêng những ai không có đức tin nơi Đời Sau, TA đã chuẩn bị sẵn cho họ một hình phạt đau đớn.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَيَدۡعُ ٱلۡإِنسَٰنُ بِٱلشَّرِّ دُعَآءَهُۥ بِٱلۡخَيۡرِۖ وَكَانَ ٱلۡإِنسَٰنُ عَجُولٗا
Con người thường vội vã cầu xin điều xấu (cho bản thân, tài sản hoặc cho con cái của mình) giống như y vội vã cầu xin điều tốt vậy; con người vốn thật hấp tấp và nóng vội.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَجَعَلۡنَا ٱلَّيۡلَ وَٱلنَّهَارَ ءَايَتَيۡنِۖ فَمَحَوۡنَآ ءَايَةَ ٱلَّيۡلِ وَجَعَلۡنَآ ءَايَةَ ٱلنَّهَارِ مُبۡصِرَةٗ لِّتَبۡتَغُواْ فَضۡلٗا مِّن رَّبِّكُمۡ وَلِتَعۡلَمُواْ عَدَدَ ٱلسِّنِينَ وَٱلۡحِسَابَۚ وَكُلَّ شَيۡءٖ فَصَّلۡنَٰهُ تَفۡصِيلٗا
TA (Allah) tạo ban đêm và ban ngày thành hai dấu hiệu (chứng minh quyền năng của TA như kéo dài ban ngày và thu ngắn ban đêm và ngược lại…), rồi TA xóa đi (ánh sáng) của dấu hiệu ban đêm (để các ngươi - con người - ngủ nghỉ) và TA làm cho dấu hiệu ban ngày sáng tỏ để các ngươi tìm kiếm thiên lộc của Thượng Đế của các ngươi và để các ngươi nhận biết năm tháng, tính toán mùa vụ; và tất cả mọi thứ đều được TA phân giải chi tiết.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَكُلَّ إِنسَٰنٍ أَلۡزَمۡنَٰهُ طَٰٓئِرَهُۥ فِي عُنُقِهِۦۖ وَنُخۡرِجُ لَهُۥ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ كِتَٰبٗا يَلۡقَىٰهُ مَنشُورًا
Tất cả mỗi người đều bị TA cột quyển sổ (ghi chép việc làm thiện ác vào cổ của y) và vào Đời Sau quyển sổ đó được mở sẵn (đặt trước mặt y).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ٱقۡرَأۡ كِتَٰبَكَ كَفَىٰ بِنَفۡسِكَ ٱلۡيَوۡمَ عَلَيۡكَ حَسِيبٗا
(Có lệnh bảo): “Ngươi hãy tự đọc quyển sổ của ngươi đi! Ngày hôm nay, chính ngươi tự thanh toán bản thân mình.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
مَّنِ ٱهۡتَدَىٰ فَإِنَّمَا يَهۡتَدِي لِنَفۡسِهِۦۖ وَمَن ضَلَّ فَإِنَّمَا يَضِلُّ عَلَيۡهَاۚ وَلَا تَزِرُ وَازِرَةٞ وِزۡرَ أُخۡرَىٰۗ وَمَا كُنَّا مُعَذِّبِينَ حَتَّىٰ نَبۡعَثَ رَسُولٗا
Ai đi theo chỉ đạo thì việc theo đó có lợi cho bản thân y; còn ai lầm lạc thì y chỉ làm hại bản thân mình mà thôi. Không ai gánh chịu tội lỗi của người khác. Và TA không bao giờ trừng phạt (một ai) cho đến khi TA đã cử phái (đến với họ) một vị Thiên Sứ (cảnh báo trước).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَإِذَآ أَرَدۡنَآ أَن نُّهۡلِكَ قَرۡيَةً أَمَرۡنَا مُتۡرَفِيهَا فَفَسَقُواْ فِيهَا فَحَقَّ عَلَيۡهَا ٱلۡقَوۡلُ فَدَمَّرۡنَٰهَا تَدۡمِيرٗا
Trước khi TA (Allah) muốn tiêu diệt một thị trấn nào đó thì TA ra lệnh cho thị dân nào của nó sống sung túc (hãy thần phục TA và sống lương thiện), tuy nhiên, họ ngoan cố làm điều thối nát (cho đến khi số lượng người a tòng với tội lỗi nhiều hơn người ngoan đạo) thì lúc đó họ xứng đáng bị trừng phạt, và lúc đó TA mới tiêu diệt họ toàn bộ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَكَمۡ أَهۡلَكۡنَا مِنَ ٱلۡقُرُونِ مِنۢ بَعۡدِ نُوحٖۗ وَكَفَىٰ بِرَبِّكَ بِذُنُوبِ عِبَادِهِۦ خَبِيرَۢا بَصِيرٗا
Đã biết bao thế hệ sau Nuh (Noah) bị TA tiêu diệt (chẳng hạn như ‘Ad, Thamud, …) và Thượng Đế của Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) đủ biết, đủ thấy tội lỗi của đám bề tôi của Ngài.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
مَّن كَانَ يُرِيدُ ٱلۡعَاجِلَةَ عَجَّلۡنَا لَهُۥ فِيهَا مَا نَشَآءُ لِمَن نُّرِيدُ ثُمَّ جَعَلۡنَا لَهُۥ جَهَنَّمَ يَصۡلَىٰهَا مَذۡمُومٗا مَّدۡحُورٗا
Ai muốn đời sống chớp nhoáng (của thế giới trần tục này) thì TA sẽ sớm ban cho đối với người nào TA muốn, nhưng rồi đây (ở Đời Sau) TA sẽ quẳng y vào Ngục Lửa, Nó sẽ nướng y một cách nhục nhã đáng khinh.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَمَنۡ أَرَادَ ٱلۡأٓخِرَةَ وَسَعَىٰ لَهَا سَعۡيَهَا وَهُوَ مُؤۡمِنٞ فَأُوْلَٰٓئِكَ كَانَ سَعۡيُهُم مَّشۡكُورٗا
Còn ai muốn Đời Sau, cố gắng hành đạo và hết lòng tin tưởng thì công sức cũng như những nỗ lực của họ sẽ được đền đáp xứng đáng.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
كُلّٗا نُّمِدُّ هَٰٓؤُلَآءِ وَهَٰٓؤُلَآءِ مِنۡ عَطَآءِ رَبِّكَۚ وَمَا كَانَ عَطَآءُ رَبِّكَ مَحۡظُورًا
Cả hai, nhóm này cũng như nhóm kia đều được Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) ban bố cho (thiên lộc của Ngài) và sự ban bố của Thượng Đế của Ngươi không giới hạn (với bất cứ ai dù là ngoan đạo hay hư đốn).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ٱنظُرۡ كَيۡفَ فَضَّلۡنَا بَعۡضَهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖۚ وَلَلۡأٓخِرَةُ أَكۡبَرُ دَرَجَٰتٖ وَأَكۡبَرُ تَفۡضِيلٗا
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nhìn xem việc TA đã ưu đãi người này hơn người kia (về bổng lộc và địa vị) như thế nào, tuy nhiên, ở Đời Sau thì cấp bậc đó còn cao hơn và được ưu đãi lớn hơn.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
لَّا تَجۡعَلۡ مَعَ ٱللَّهِ إِلَٰهًا ءَاخَرَ فَتَقۡعُدَ مَذۡمُومٗا مَّخۡذُولٗا
Ngươi (hỡi người bề tôi) chớ dựng lên cùng với Allah một thần linh nào khác, kẻo ngươi sẽ phải ngồi (trong Hỏa Ngục) một cách hèn hạ đáng khinh.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
۞ وَقَضَىٰ رَبُّكَ أَلَّا تَعۡبُدُوٓاْ إِلَّآ إِيَّاهُ وَبِٱلۡوَٰلِدَيۡنِ إِحۡسَٰنًاۚ إِمَّا يَبۡلُغَنَّ عِندَكَ ٱلۡكِبَرَ أَحَدُهُمَآ أَوۡ كِلَاهُمَا فَلَا تَقُل لَّهُمَآ أُفّٖ وَلَا تَنۡهَرۡهُمَا وَقُل لَّهُمَا قَوۡلٗا كَرِيمٗا
Và Thượng Đế của Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) sắc lệnh cho các ngươi phải thờ phượng duy nhất một mình Ngài và phải đối xử tử tế với cha mẹ. Nếu một trong hai người họ hoặc cả hai sống chung với các ngươi đến tuổi già thì các ngươi chớ buông tiếng ‘uf’ (âm thanh biểu hiện sự bất kính) với hai người họ, và chớ xua đuổi hai người họ, mà các ngươi phải ăn nói với hai người họ bằng lời lẽ đầy tôn kính.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَٱخۡفِضۡ لَهُمَا جَنَاحَ ٱلذُّلِّ مِنَ ٱلرَّحۡمَةِ وَقُل رَّبِّ ٱرۡحَمۡهُمَا كَمَا رَبَّيَانِي صَغِيرٗا
Các ngươi hãy đối xử khiêm nhường bằng lòng nhân từ đối với họ, và các ngươi hãy cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài rủ lòng thương xót cha mẹ của bề tôi giống như hai người họ đã thương yêu, nuôi nấng và chăm sóc bề tôi lúc hãy còn bé.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
رَّبُّكُمۡ أَعۡلَمُ بِمَا فِي نُفُوسِكُمۡۚ إِن تَكُونُواْ صَٰلِحِينَ فَإِنَّهُۥ كَانَ لِلۡأَوَّٰبِينَ غَفُورٗا
Thượng Đế của các ngươi (hỡi con người) luôn hiểu thấu đáo mọi tâm tư nằm sâu trong lòng các ngươi. Nếu các ngươi là những người đạo hạnh thì quả thật Ngài sẵn sàng tha thứ cho những ai biết quay về sám hối.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَءَاتِ ذَا ٱلۡقُرۡبَىٰ حَقَّهُۥ وَٱلۡمِسۡكِينَ وَٱبۡنَ ٱلسَّبِيلِ وَلَا تُبَذِّرۡ تَبۡذِيرًا
Ngươi (hỡi người có đức tin) hãy trao tặng phần quà (xứng đáng) cho họ hàng ruột thịt, cho người thiếu thốn khó khăn và cho khách lỡ đường nhưng chớ đừng hoang phí.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِنَّ ٱلۡمُبَذِّرِينَ كَانُوٓاْ إِخۡوَٰنَ ٱلشَّيَٰطِينِۖ وَكَانَ ٱلشَّيۡطَٰنُ لِرَبِّهِۦ كَفُورٗا
Quả thật, những kẻ hoang phí là anh em của Shaytan và Shaytan đối với Thượng Đế của hắn luôn là kẻ vong ơn.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَإِمَّا تُعۡرِضَنَّ عَنۡهُمُ ٱبۡتِغَآءَ رَحۡمَةٖ مِّن رَّبِّكَ تَرۡجُوهَا فَقُل لَّهُمۡ قَوۡلٗا مَّيۡسُورٗا
Còn (khi họ đến xin Ngươi hỡi Thiên Sứ Muhammad) nhưng Ngươi không (có gì) cho họ vì cũng đang hi vọng vào lòng thương xót (sự ban bố bổng lộc) từ Thượng Đế của Ngươi thì ngươi hãy nói với họ bằng lời lẽ nhẹ nhàng và tử tế.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَا تَجۡعَلۡ يَدَكَ مَغۡلُولَةً إِلَىٰ عُنُقِكَ وَلَا تَبۡسُطۡهَا كُلَّ ٱلۡبَسۡطِ فَتَقۡعُدَ مَلُومٗا مَّحۡسُورًا
Ngươi chớ siết chặt bàn tay của mình vào cổ (như một kẻ keo kiệt) và cũng chớ đừng vung thẳng tay (một cách hoang phí) để rồi ngươi bị chê bai và trở nên bần cùng.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِنَّ رَبَّكَ يَبۡسُطُ ٱلرِّزۡقَ لِمَن يَشَآءُ وَيَقۡدِرُۚ إِنَّهُۥ كَانَ بِعِبَادِهِۦ خَبِيرَۢا بَصِيرٗا
Quả thật, Thượng Đế của Ngươi muốn nới rộng hay thu hẹp bổng lộc cho ai tùy ý Ngài, bởi Ngài luôn thông toàn về đám bầy tôi của Ngài.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَا تَقۡتُلُوٓاْ أَوۡلَٰدَكُمۡ خَشۡيَةَ إِمۡلَٰقٖۖ نَّحۡنُ نَرۡزُقُهُمۡ وَإِيَّاكُمۡۚ إِنَّ قَتۡلَهُمۡ كَانَ خِطۡـٔٗا كَبِيرٗا
Các ngươi chớ đừng giết con cái của mình vì sợ nghèo khổ (ở tương lai), (bởi) chính TA (Allah) mới là Đấng ban phát bổng lộc cho chúng và cho cả các ngươi. Quả thật, việc giết chúng là một đại trọng tội.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَا تَقۡرَبُواْ ٱلزِّنَىٰٓۖ إِنَّهُۥ كَانَ فَٰحِشَةٗ وَسَآءَ سَبِيلٗا
Các ngươi chớ đến gần Zina (tình dục ngoài hôn nhân), bởi quả thật đó là hành vi ô uế và là một con đường xấu xa.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَا تَقۡتُلُواْ ٱلنَّفۡسَ ٱلَّتِي حَرَّمَ ٱللَّهُ إِلَّا بِٱلۡحَقِّۗ وَمَن قُتِلَ مَظۡلُومٗا فَقَدۡ جَعَلۡنَا لِوَلِيِّهِۦ سُلۡطَٰنٗا فَلَا يُسۡرِف فِّي ٱلۡقَتۡلِۖ إِنَّهُۥ كَانَ مَنصُورٗا
Các ngươi không được giết hại bất cứ một sinh mạng nào mà Allah đã cấm ngoại trừ với lý do chính đáng (theo giáo luật). Đối với người bị giết oan thì người thân của y được TA ban cho thẩm quyền (đòi lại công bằng: yêu cầu đền mạng hoặc tha mạng và nhận bồi thường hoặc không nhận bồi thường theo giáo luật), nhưng chớ vượt quá mức giới hạn trong việc giết chóc (như phanh thây chẳng hạn) bởi y sẽ được (luật pháp Islam) giúp đỡ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَا تَقۡرَبُواْ مَالَ ٱلۡيَتِيمِ إِلَّا بِٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُ حَتَّىٰ يَبۡلُغَ أَشُدَّهُۥۚ وَأَوۡفُواْ بِٱلۡعَهۡدِۖ إِنَّ ٱلۡعَهۡدَ كَانَ مَسۡـُٔولٗا
Các ngươi chớ đến gần tài sản của trẻ mồ côi[1] ngoại trừ vì mục đích tốt đẹp cho đến khi chúng trưởng thành. Các ngươi hãy thực hiện đúng theo giao ước (với Allah hoặc với con người), quả thật cuộc giao ước sẽ bị tra hỏi.
[1] Theo giáo luật Islam trẻ mồ côi là trẻ chết cha khi chưa trưởng thành.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَأَوۡفُواْ ٱلۡكَيۡلَ إِذَا كِلۡتُمۡ وَزِنُواْ بِٱلۡقِسۡطَاسِ ٱلۡمُسۡتَقِيمِۚ ذَٰلِكَ خَيۡرٞ وَأَحۡسَنُ تَأۡوِيلٗا
Các ngươi hãy đong cho đủ và cân cho đúng. Điều đó tốt đẹp (cho các ngươi ở đời này) và tốt đẹp cả Đời Sau.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَا تَقۡفُ مَا لَيۡسَ لَكَ بِهِۦ عِلۡمٌۚ إِنَّ ٱلسَّمۡعَ وَٱلۡبَصَرَ وَٱلۡفُؤَادَ كُلُّ أُوْلَٰٓئِكَ كَانَ عَنۡهُ مَسۡـُٔولٗا
Và ngươi (hỡi con người) chớ đừng làm chứng cho điều gì đó mà ngươi không biết rõ về nó, bởi lẽ tất cả (mọi giác quan từ) cái nghe, cái nhìn và cả con tim đều phải chịu trách nhiệm cho sự làm chứng đó.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَا تَمۡشِ فِي ٱلۡأَرۡضِ مَرَحًاۖ إِنَّكَ لَن تَخۡرِقَ ٱلۡأَرۡضَ وَلَن تَبۡلُغَ ٱلۡجِبَالَ طُولٗا
Và ngươi cũng chớ bước đi với dáng điệu ngạo mạn trên mặt đất, bởi chắc chắn các ngươi chẳng thể chẻ đôi được trái đất và cũng chẳng thể đứng cao bằng núi được.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
كُلُّ ذَٰلِكَ كَانَ سَيِّئُهُۥ عِندَ رَبِّكَ مَكۡرُوهٗا
Đối với Thượng Đế của ngươi (hỡi con người), tất cả những điều đó đều xấu và đáng ghét.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ذَٰلِكَ مِمَّآ أَوۡحَىٰٓ إِلَيۡكَ رَبُّكَ مِنَ ٱلۡحِكۡمَةِۗ وَلَا تَجۡعَلۡ مَعَ ٱللَّهِ إِلَٰهًا ءَاخَرَ فَتُلۡقَىٰ فِي جَهَنَّمَ مَلُومٗا مَّدۡحُورًا
(Với những gì TA đã trình bày cho ngươi – hỡi con người), đó là sự khôn ngoan mà TA đã thiên khải cho ngươi, cho nên ngươi chớ dựng lên một thần linh nào đó cùng với Allah kẻo ngươi bị ném vào Ngục Lửa, bị sỉ nhục và bị bỏ xó.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أَفَأَصۡفَىٰكُمۡ رَبُّكُم بِٱلۡبَنِينَ وَٱتَّخَذَ مِنَ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ إِنَٰثًاۚ إِنَّكُمۡ لَتَقُولُونَ قَوۡلًا عَظِيمٗا
Lẽ nào Thượng Đế của các ngươi (hỡi người đa thần) đã đặc ân cho các ngươi với những đứa con trai còn Ngài thì chọn lấy các vị Thiên Thần làm những đứa con gái của Ngài hay sao? Các ngươi quả thật đã thốt ra lời lẽ xúc phạm vô cùng nghiêm trọng.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَقَدۡ صَرَّفۡنَا فِي هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانِ لِيَذَّكَّرُواْ وَمَا يَزِيدُهُمۡ إِلَّا نُفُورٗا
Quả thật TA (Allah) đã giảng giải rõ ràng trong Qur’an này để họ lưu tâm, tuy nhiên, nó chẳng thêm thắt gì cho họ ngoại trừ sự xa lánh (chân lý).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قُل لَّوۡ كَانَ مَعَهُۥٓ ءَالِهَةٞ كَمَا يَقُولُونَ إِذٗا لَّٱبۡتَغَوۡاْ إِلَىٰ ذِي ٱلۡعَرۡشِ سَبِيلٗا
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy bảo (người đa thần): “Nếu thực sự có các thần linh khác cùng với Ngài (Allah) giống như các người tuyên bố thì chắc chắn các thần linh đó đã tìm đường đến trình diện Đấng Chủ Nhân của chiếc ngai vương.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
سُبۡحَٰنَهُۥ وَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يَقُولُونَ عُلُوّٗا كَبِيرٗا
Vinh quang và trong sạch thay Ngài, Ngài tối cao và vĩ đại vượt xa những điều họ nói.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
تُسَبِّحُ لَهُ ٱلسَّمَٰوَٰتُ ٱلسَّبۡعُ وَٱلۡأَرۡضُ وَمَن فِيهِنَّۚ وَإِن مِّن شَيۡءٍ إِلَّا يُسَبِّحُ بِحَمۡدِهِۦ وَلَٰكِن لَّا تَفۡقَهُونَ تَسۡبِيحَهُمۡۚ إِنَّهُۥ كَانَ حَلِيمًا غَفُورٗا
Bảy tầng trời và trái đất cùng tất cả vạn vật giữa trời đất đều tán dương Ngài (Allah), không một vật thể nào lại không tán dương, ca ngợi Ngài, chỉ có điều các ngươi không hiểu được lời tán dương của chúng mà thôi. Quả thật, Ngài hằng chịu đựng, hằng tha thứ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَإِذَا قَرَأۡتَ ٱلۡقُرۡءَانَ جَعَلۡنَا بَيۡنَكَ وَبَيۡنَ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ حِجَابٗا مَّسۡتُورٗا
Khi Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) xướng đọc Qur’an, TA (Allah) đặt một bức màn vô hình ngăn cách giữa Ngươi và những kẻ vô đức tin nơi Đời Sau.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَجَعَلۡنَا عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ أَكِنَّةً أَن يَفۡقَهُوهُ وَفِيٓ ءَاذَانِهِمۡ وَقۡرٗاۚ وَإِذَا ذَكَرۡتَ رَبَّكَ فِي ٱلۡقُرۡءَانِ وَحۡدَهُۥ وَلَّوۡاْ عَلَىٰٓ أَدۡبَٰرِهِمۡ نُفُورٗا
TA trùm kín con tim của họ khiến họ không hiểu được nó (Qur’an) và TA làm cho đôi tai của họ bị điếc (không nghe được lời hữu ích), nên khi Ngươi nhắc về Thượng Đế của Ngươi duy nhất trong Qur’an (mà không nhắc đến những thần linh khác của họ) thì họ liền quay lưng bỏ đi.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
نَّحۡنُ أَعۡلَمُ بِمَا يَسۡتَمِعُونَ بِهِۦٓ إِذۡ يَسۡتَمِعُونَ إِلَيۡكَ وَإِذۡ هُمۡ نَجۡوَىٰٓ إِذۡ يَقُولُ ٱلظَّٰلِمُونَ إِن تَتَّبِعُونَ إِلَّا رَجُلٗا مَّسۡحُورًا
TA biết rõ việc họ (những tên lãnh đạo của những người đa thần) tập trung lắng nghe nó (Qur’an), họ không nghe để hiểu (chân lý mà là để tìm sơ hở) nhất là lúc họ họp kín với nhau, khi mà những kẻ sai quấy tuyên bố: “Các ngươi (hỡi mọi người) chỉ đang đi theo một kẻ đã bị bùa ếm.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ٱنظُرۡ كَيۡفَ ضَرَبُواْ لَكَ ٱلۡأَمۡثَالَ فَضَلُّواْ فَلَا يَسۡتَطِيعُونَ سَبِيلٗا
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy xem cách họ ví Ngươi, (đó là lý do khiến) họ lầm lạc không thể tìm được lối (đến với chân lý).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَقَالُوٓاْ أَءِذَا كُنَّا عِظَٰمٗا وَرُفَٰتًا أَءِنَّا لَمَبۡعُوثُونَ خَلۡقٗا جَدِيدٗا
Và họ bảo: “Lẽ nào sau khi chúng tôi trở thành những khúc xương và mảnh vụn thì chúng tôi sẽ lại được phục sinh thành một tạo hóa mới ư?!”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
۞ قُلۡ كُونُواْ حِجَارَةً أَوۡ حَدِيدًا
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với họ: “Dẫu cho các người có trở thành đá hay sắt”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أَوۡ خَلۡقٗا مِّمَّا يَكۡبُرُ فِي صُدُورِكُمۡۚ فَسَيَقُولُونَ مَن يُعِيدُنَاۖ قُلِ ٱلَّذِي فَطَرَكُمۡ أَوَّلَ مَرَّةٖۚ فَسَيُنۡغِضُونَ إِلَيۡكَ رُءُوسَهُمۡ وَيَقُولُونَ مَتَىٰ هُوَۖ قُلۡ عَسَىٰٓ أَن يَكُونَ قَرِيبٗا
“Hoặc trở thành bất cứ vật thể nào mà trong lòng của các ngươi cho là lớn nhất (thì chắc chắn cũng sẽ được dựng cho sống lại.” Rồi họ sẽ lại bảo: “Ai sẽ làm chúng tôi sống lại?” Ngươi hãy bảo họ: “Chính Đấng đã tạo hóa các người ban đầu (từ cái không là gì sẽ làm các người sống lại).” Rồi họ sẽ lắc đầu (tỏ vẻ ngao ngán) với Ngươi và hỏi: “Vậy khi nào điều đó xảy ra?” Ngươi hãy bảo họ: “Ta e rằng điều đó rất gần kề.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
يَوۡمَ يَدۡعُوكُمۡ فَتَسۡتَجِيبُونَ بِحَمۡدِهِۦ وَتَظُنُّونَ إِن لَّبِثۡتُمۡ إِلَّا قَلِيلٗا
“(Đó là) Ngày mà Ngài gọi các người (từ cõi mộ) rồi các người sẽ liền (đứng dậy) đáp lại lời gọi bằng lời tạ ơn Ngài và (khi ấy) các người cứ tưởng chừng mình sống (ở trần gian) chỉ trong chốc lát.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَقُل لِّعِبَادِي يَقُولُواْ ٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُۚ إِنَّ ٱلشَّيۡطَٰنَ يَنزَغُ بَيۡنَهُمۡۚ إِنَّ ٱلشَّيۡطَٰنَ كَانَ لِلۡإِنسَٰنِ عَدُوّٗا مُّبِينٗا
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy bảo đám bầy tôi của TA chỉ nói điều tốt đẹp kẻo Shaytan thừa cơ hội (nhảy vào) chia rẽ bọn họ, bởi quả thật Shaytan vốn là kẻ thù công khai của loài người.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
رَّبُّكُمۡ أَعۡلَمُ بِكُمۡۖ إِن يَشَأۡ يَرۡحَمۡكُمۡ أَوۡ إِن يَشَأۡ يُعَذِّبۡكُمۡۚ وَمَآ أَرۡسَلۡنَٰكَ عَلَيۡهِمۡ وَكِيلٗا
Thượng Đế của các ngươi (hỡi con người) biết rõ về (mọi hành động của) các ngươi, nếu muốn Ngài sẽ nhân từ với các ngươi và nếu muốn Ngài sẽ trừng phạt các ngươi; và TA (Allah) không gởi Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) đến với họ với vai trò là người bảo hộ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَرَبُّكَ أَعۡلَمُ بِمَن فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۗ وَلَقَدۡ فَضَّلۡنَا بَعۡضَ ٱلنَّبِيِّـۧنَ عَلَىٰ بَعۡضٖۖ وَءَاتَيۡنَا دَاوُۥدَ زَبُورٗا
Thượng Đế của Ngươi biết rõ những ai ở trong các tầng trời và trái đất. Quả thật, TA (Allah) đã ưu ái một số vị Nabi này hơn một số vị khác và TA đã ban cho Dawood Kinh Zabur (Sách Thánh Thi).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قُلِ ٱدۡعُواْ ٱلَّذِينَ زَعَمۡتُم مِّن دُونِهِۦ فَلَا يَمۡلِكُونَ كَشۡفَ ٱلضُّرِّ عَنكُمۡ وَلَا تَحۡوِيلًا
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy bảo (những kẻ thờ đa thần): “Các người hãy cầu nguyện những gì mà các người đã khẳng định chúng là thần linh ngoài Allah, rồi các người sẽ thấy chúng không có khả năng giải nạn cho các người và cũng không thể chuyển nạn kiếp cho người khác được”.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ يَدۡعُونَ يَبۡتَغُونَ إِلَىٰ رَبِّهِمُ ٱلۡوَسِيلَةَ أَيُّهُمۡ أَقۡرَبُ وَيَرۡجُونَ رَحۡمَتَهُۥ وَيَخَافُونَ عَذَابَهُۥٓۚ إِنَّ عَذَابَ رَبِّكَ كَانَ مَحۡذُورٗا
Những thần linh mà họ khấn vái cũng tìm mọi cách (thi đua) xem ai trong số họ được gần Ngài hơn, họ cũng hy vọng nơi lòng thương xót của Ngài đồng thời cũng sợ sự trừng phạt của Ngài. Quả thật, hình phạt của Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) là thứ đáng phải khiếp sợ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَإِن مِّن قَرۡيَةٍ إِلَّا نَحۡنُ مُهۡلِكُوهَا قَبۡلَ يَوۡمِ ٱلۡقِيَٰمَةِ أَوۡ مُعَذِّبُوهَا عَذَابٗا شَدِيدٗاۚ كَانَ ذَٰلِكَ فِي ٱلۡكِتَٰبِ مَسۡطُورٗا
Không một ngôi làng (hay thị trấn) nào mà sẽ không bị TA (Allah) tiêu diệt hoặc trừng phạt bằng một cực hình đau đớn trước Ngày Tận Thế. (Bởi) đó là điều (đã được ghi) trong Quyển Sổ Mẹ (Al-Lawhu Al-Mahfuzh).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَمَا مَنَعَنَآ أَن نُّرۡسِلَ بِٱلۡأٓيَٰتِ إِلَّآ أَن كَذَّبَ بِهَا ٱلۡأَوَّلُونَۚ وَءَاتَيۡنَا ثَمُودَ ٱلنَّاقَةَ مُبۡصِرَةٗ فَظَلَمُواْ بِهَاۚ وَمَا نُرۡسِلُ بِٱلۡأٓيَٰتِ إِلَّا تَخۡوِيفٗا
Nguyên nhân khiến TA (Allah) không gởi những dấu hiệu lạ xuống (theo yêu cầu của những kẻ đa thần) là bởi vì các thế hệ trước đây đã phủ nhận chúng, (điển hình) như TA đã gởi xuống cho đám dân Thamud con lạc đà làm minh chứng nhưng họ lại sát hại nó. Và TA gởi các dấu hiệu lạ xuống chỉ nhằm mục đích răn đe.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَإِذۡ قُلۡنَا لَكَ إِنَّ رَبَّكَ أَحَاطَ بِٱلنَّاسِۚ وَمَا جَعَلۡنَا ٱلرُّءۡيَا ٱلَّتِيٓ أَرَيۡنَٰكَ إِلَّا فِتۡنَةٗ لِّلنَّاسِ وَٱلشَّجَرَةَ ٱلۡمَلۡعُونَةَ فِي ٱلۡقُرۡءَانِۚ وَنُخَوِّفُهُمۡ فَمَا يَزِيدُهُمۡ إِلَّا طُغۡيَٰنٗا كَبِيرٗا
(Ngươi, hỡi Thiên Sứ Muhammad, hãy nhớ lại) việc TA đã nói với Ngươi rằng Thượng Đế của Ngươi đã thâu tóm toàn bộ nhân loại (trong tay Ngài), việc TA đã cho Ngươi nhìn thấy những điều xảy ra (trong đêm Isra’ và Me’raj) cũng như việc nhắc đến loại cây đáng nguyền rủa trong Qur’an (Zaqqum), (tất cả) đều chỉ nhằm mục đích thử thách nhân loại (xem ai tin và ai không tin). TA muốn làm cho họ sợ, tuy nhiên, nó không thêm thắt được gì cho họ ngoại trừ sự ngông cuồng quá mức.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَإِذۡ قُلۡنَا لِلۡمَلَٰٓئِكَةِ ٱسۡجُدُواْ لِأٓدَمَ فَسَجَدُوٓاْ إِلَّآ إِبۡلِيسَ قَالَ ءَأَسۡجُدُ لِمَنۡ خَلَقۡتَ طِينٗا
(Ngươi hãy nhớ lại) khi TA phán bảo các Thiên Thần hãy cúi đầu quỳ lạy (chào) Adam thì tất cả đều cúi đầu quỳ lạy ngoại trừ Iblis, hắn bảo: “Chẳng lẽ bề tôi phải quỳ lạy một kẻ chỉ được Ngài tạo ra từ đất sét ư?”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالَ أَرَءَيۡتَكَ هَٰذَا ٱلَّذِي كَرَّمۡتَ عَلَيَّ لَئِنۡ أَخَّرۡتَنِ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡقِيَٰمَةِ لَأَحۡتَنِكَنَّ ذُرِّيَّتَهُۥٓ إِلَّا قَلِيلٗا
(Iblis) đòi (Allah): “Ngài thấy sao? Kẻ mà Ngài ban cho vinh dự hơn bề tôi này đây, nếu Ngài gia hạn cho bề tôi sống đến Ngày Phục Sinh, chắc chắn bề tôi sẽ cám dỗ con cháu của Y lầm lạc ngoại trừ một số ít.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالَ ٱذۡهَبۡ فَمَن تَبِعَكَ مِنۡهُمۡ فَإِنَّ جَهَنَّمَ جَزَآؤُكُمۡ جَزَآءٗ مَّوۡفُورٗا
(Allah) phán: “Ngươi hãy cút đi, ai theo ngươi trong số họ, chắc chắn phần thưởng dành (chung) cho các ngươi chính là Ngục Lửa, một phần thưởng xứng đáng.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَٱسۡتَفۡزِزۡ مَنِ ٱسۡتَطَعۡتَ مِنۡهُم بِصَوۡتِكَ وَأَجۡلِبۡ عَلَيۡهِم بِخَيۡلِكَ وَرَجِلِكَ وَشَارِكۡهُمۡ فِي ٱلۡأَمۡوَٰلِ وَٱلۡأَوۡلَٰدِ وَعِدۡهُمۡۚ وَمَا يَعِدُهُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ إِلَّا غُرُورًا
“Ngươi cứ tận hết sức của ngươi lôi kéo (bất cứ) ai trong số họ (con người) bằng âm thanh (quyến rũ) của ngươi, ngươi có thể dùng luôn cả kỵ binh và bộ binh của ngươi, ngươi có thể chia sẽ cùng họ về tiền bạc, con cái (xúi giục họ tiêu tiền vào điều tội lỗi, xúi giục họ làm Zina) và ngươi hãy hứa hẹn với họ.” Tuy nhiên, Shaytan chỉ hứa hão với họ mà thôi.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِنَّ عِبَادِي لَيۡسَ لَكَ عَلَيۡهِمۡ سُلۡطَٰنٞۚ وَكَفَىٰ بِرَبِّكَ وَكِيلٗا
“Chắc chắn với đám bầy tôi (ngoan đạo) của TA thì ngươi (Iblis) không có thẩm quyền (dụ dỗ) được họ và chỉ cần Thượng Đế của ngươi đủ làm Đấng Bảo Hộ cho họ.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
رَّبُّكُمُ ٱلَّذِي يُزۡجِي لَكُمُ ٱلۡفُلۡكَ فِي ٱلۡبَحۡرِ لِتَبۡتَغُواْ مِن فَضۡلِهِۦٓۚ إِنَّهُۥ كَانَ بِكُمۡ رَحِيمٗا
Thượng Đế của các ngươi (con người) là Đấng đã chế ngự cho các ngươi tàu thuyền lênh đênh trên biển để các ngươi tìm kiếm bổng lộc của Ngài, quả thật Ngài đối với các ngươi rất nhân từ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَإِذَا مَسَّكُمُ ٱلضُّرُّ فِي ٱلۡبَحۡرِ ضَلَّ مَن تَدۡعُونَ إِلَّآ إِيَّاهُۖ فَلَمَّا نَجَّىٰكُمۡ إِلَى ٱلۡبَرِّ أَعۡرَضۡتُمۡۚ وَكَانَ ٱلۡإِنسَٰنُ كَفُورًا
Khi các ngươi gặp điều dữ trên biển (như mưa to gió lớn) thì các thần linh mà các ngươi thường cầu xin khấn vái chúng lại không thấy tăm tích, chỉ có mỗi mình Ngài (Allah) (với các ngươi). Nhưng rồi sau khi Ngài cứu các ngươi (bình an) trở về đất liền thì các ngươi lại ngoảnh mặt quay lưng (với Ngài). Con người quả thật thường vong ân.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أَفَأَمِنتُمۡ أَن يَخۡسِفَ بِكُمۡ جَانِبَ ٱلۡبَرِّ أَوۡ يُرۡسِلَ عَلَيۡكُمۡ حَاصِبٗا ثُمَّ لَا تَجِدُواْ لَكُمۡ وَكِيلًا
Lẽ nào sau khi lên bờ, các ngươi tưởng mình sẽ an toàn khỏi việc Ngài làm cho (đất) sụp xuống (nuốt chửng các ngươi) hoặc khỏi việc Ngài gởi xuống trận mưa đá trừng phạt các ngươi rồi các ngươi không tìm được ai giúp đỡ?
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أَمۡ أَمِنتُمۡ أَن يُعِيدَكُمۡ فِيهِ تَارَةً أُخۡرَىٰ فَيُرۡسِلَ عَلَيۡكُمۡ قَاصِفٗا مِّنَ ٱلرِّيحِ فَيُغۡرِقَكُم بِمَا كَفَرۡتُمۡ ثُمَّ لَا تَجِدُواْ لَكُمۡ عَلَيۡنَا بِهِۦ تَبِيعٗا
Hay các ngươi tưởng mình sẽ an toàn khỏi việc Ngài đẩy các ngươi trở lại (biển khơi) lần nữa rồi Ngài gởi cơn giông tố đến nhấn chìm các ngươi bởi sự vong ơn của các ngươi; rồi các ngươi không tìm thấy ai chống trả được TA?
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
۞ وَلَقَدۡ كَرَّمۡنَا بَنِيٓ ءَادَمَ وَحَمَلۡنَٰهُمۡ فِي ٱلۡبَرِّ وَٱلۡبَحۡرِ وَرَزَقۡنَٰهُم مِّنَ ٱلطَّيِّبَٰتِ وَفَضَّلۡنَٰهُمۡ عَلَىٰ كَثِيرٖ مِّمَّنۡ خَلَقۡنَا تَفۡضِيلٗا
Quả thật, TA đã ưu đãi cho con cháu của Adam (khi TA ra lệnh bảo các Thiên Thần quỳ lạy chào ông tổ Adam của họ) và TA đã chuyên chở họ trên đất liền (bằng động vật cũng như các phương tiện khác) và trên biển khơi (bằng tàu bè), TA đã cấp cho họ biết bao bổng lộc tốt đẹp, và TA đã làm cho họ vượt trội hơn nhiều tạo vật khác mà TA đã tạo.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
يَوۡمَ نَدۡعُواْ كُلَّ أُنَاسِۭ بِإِمَٰمِهِمۡۖ فَمَنۡ أُوتِيَ كِتَٰبَهُۥ بِيَمِينِهِۦ فَأُوْلَٰٓئِكَ يَقۡرَءُونَ كِتَٰبَهُمۡ وَلَا يُظۡلَمُونَ فَتِيلٗا
Vào một Ngày (Ngày Tận Thế) TA (Allah) sẽ gọi từng nhóm một cùng với lãnh đạo của họ (ra trình diện), thế nên những ai được trao cho quyển sổ (ghi chép tội phước) của mình bằng tay phải thì họ sẽ (mừng rỡ) đọc quyển sổ của mình và họ không bị đối xử bất công.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَمَن كَانَ فِي هَٰذِهِۦٓ أَعۡمَىٰ فَهُوَ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ أَعۡمَىٰ وَأَضَلُّ سَبِيلٗا
Ai là kẻ mù lòa ở đời này (không chấp nhận chân lý) thì sẽ mù lòa ở Đời Sau và là kẻ lầm lạc nhất.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَإِن كَادُواْ لَيَفۡتِنُونَكَ عَنِ ٱلَّذِيٓ أَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡكَ لِتَفۡتَرِيَ عَلَيۡنَا غَيۡرَهُۥۖ وَإِذٗا لَّٱتَّخَذُوكَ خَلِيلٗا
Họ (người đa thần) gần như kéo được Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) rời xa điều mà TA (Allah) đã mặc khải cho Ngươi và xúi giục Ngươi bịa ra một điều khác chống lại TA. Và nếu được như thế thì chắc chắn họ sẽ nhận Ngươi làm một người thân tín.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَوۡلَآ أَن ثَبَّتۡنَٰكَ لَقَدۡ كِدتَّ تَرۡكَنُ إِلَيۡهِمۡ شَيۡـٔٗا قَلِيلًا
Và nếu TA không giữ vững đức tin của Ngươi (thêm kiên định) thì suýt nữa Ngươi đã xiêu lòng nghe theo họ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِذٗا لَّأَذَقۡنَٰكَ ضِعۡفَ ٱلۡحَيَوٰةِ وَضِعۡفَ ٱلۡمَمَاتِ ثُمَّ لَا تَجِدُ لَكَ عَلَيۡنَا نَصِيرٗا
(Nếu Ngươi nghe theo họ) thì chắc chắn TA đã cho Ngươi nếm gấp đôi hình phạt ở đời này và gấp đôi hình phạt của Đời Sau, rồi Ngươi không thể tìm ra ai đó giúp đỡ Ngươi chống lại TA được.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَإِن كَادُواْ لَيَسۡتَفِزُّونَكَ مِنَ ٱلۡأَرۡضِ لِيُخۡرِجُوكَ مِنۡهَاۖ وَإِذٗا لَّا يَلۡبَثُونَ خِلَٰفَكَ إِلَّا قَلِيلٗا
Họ (Quraish) đã tìm đủ mọi cách để trục xuất Ngươi khỏi vùng đất đó (Makkah) (nhưng mọi kế hoạch của họ đều bất thành), và nếu (họ thành công trong việc trục xuất Ngươi) thì họ cũng chỉ được ở lại đó sau khi (Ngươi rời đi) một thời gian ngắn ngủi mà thôi.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
سُنَّةَ مَن قَدۡ أَرۡسَلۡنَا قَبۡلَكَ مِن رُّسُلِنَاۖ وَلَا تَجِدُ لِسُنَّتِنَا تَحۡوِيلًا
(Đó là) đường lối[2] (mà TA) đã quy định cho các vị Thiên Sứ trong số các vị Thiên Sứ của TA được TA cử phái đến trước Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) và Ngươi sẽ không tìm thấy sự thay đổi trong đường lối của TA.
[2] Đường lối muốn nói trong câu Kinh là một định luật không đổi của Allah rằng bất cứ nhóm người nào dám trục xuất vị Thiên Sứ hoặc vị Nabi nào được Ngài cử phái đến với họ thì sẽ bị tiêu diệt sau khi vị Thiên Sứ hoặc vị Nabi đó bị đuổi đi.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أَقِمِ ٱلصَّلَوٰةَ لِدُلُوكِ ٱلشَّمۡسِ إِلَىٰ غَسَقِ ٱلَّيۡلِ وَقُرۡءَانَ ٱلۡفَجۡرِۖ إِنَّ قُرۡءَانَ ٱلۡفَجۡرِ كَانَ مَشۡهُودٗا
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy chu đáo dâng lễ nguyện Salah lúc mặt trời nghiêng bóng cho đến đêm tối[3] và Ngươi hãy đọc Qur’an lúc hừng đông[4] bởi quả thật, việc đọc Qur’an lúc hừng đông được (hai nhóm Thiên Thần ban đêm và ban ngày) chứng giám.
[3] Đó là thời gian cho các lễ nguyện Salah: Zhuhr, ‘Asr, Maghrib và ‘Isha’.
[4] Việc đọc Qur’an lúc hừng đông ám chỉ lễ nguyện Salah Fajr.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَمِنَ ٱلَّيۡلِ فَتَهَجَّدۡ بِهِۦ نَافِلَةٗ لَّكَ عَسَىٰٓ أَن يَبۡعَثَكَ رَبُّكَ مَقَامٗا مَّحۡمُودٗا
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy thức một phần trong đêm để Tahajjud[5], một việc làm thêm dành cho Ngươi[6], mong rằng Ngươi sẽ được Thượng Đế của Ngươi nâng Ngươi lên một vị trí vinh dự đáng ca ngợi.
[5] Đa số học giả nói rằng Tahajjud là lễ nguyện Salah Sunnah trong đêm từ sau lễ nguyện Salah ‘Isha’ trở đi cho đến Azdaan Fajr. Một số học giả cho rằng Tahajjud là lễ nguyện Salah Sunnah sau khi ngủ thức dậy trong đêm. Tuy nhiên, tất cả đều đồng thuận rằng lễ nguyện Salah Sunnah càng khuya càng tốt, đặc biệt là vào một phần ba cuối của đêm.
[6] Có hai luồng quan điểm: một luồng quan điểm giảng giải rằng lễ nguyện Salah trong đêm là Wajib (bắt buộc) dành riêng cho mỗi mình Thiên Sứ Muhammad; còn luồng quan điểm thứ hai thì nói rằng lễ nguyện Salah trong đêm là Sunnah (khuyến khích) dành riêng cho Thiên Sứ Muhammad bởi vì Người đã được tha thứ tất cả tội lội trước đây cũng như sau này, riêng đối với các tín đồ của Người thì các lễ nguyện Salah Sunnah sẽ bôi xóa các tội lỗi của họ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَقُل رَّبِّ أَدۡخِلۡنِي مُدۡخَلَ صِدۡقٖ وَأَخۡرِجۡنِي مُخۡرَجَ صِدۡقٖ وَٱجۡعَل لِّي مِن لَّدُنكَ سُلۡطَٰنٗا نَّصِيرٗا
Ngươi hãy cầu xin: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài đưa bề tôi vào (Madinah) bằng lối vào chân chính, xin Ngài đưa bề tôi ra khỏi (Makkah) bằng lối ra chân chính và xin Ngài ban cho bề tôi sức mạnh giúp bề tôi chiến thắng được (kẻ thù).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَقُلۡ جَآءَ ٱلۡحَقُّ وَزَهَقَ ٱلۡبَٰطِلُۚ إِنَّ ٱلۡبَٰطِلَ كَانَ زَهُوقٗا
Ngươi hãy nói (với người đa thần): “Chân lý đã đến thì điều ngụy tạo phải tan biến. Quả thật, mọi điều ngụy tạo đều tiêu tan (vì không đứng vững trước chân lý).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَنُنَزِّلُ مِنَ ٱلۡقُرۡءَانِ مَا هُوَ شِفَآءٞ وَرَحۡمَةٞ لِّلۡمُؤۡمِنِينَ وَلَا يَزِيدُ ٱلظَّٰلِمِينَ إِلَّا خَسَارٗا
TA (Allah) ban xuống trong Qur’an phương thuốc chữa lành (bệnh tật) và hồng phúc cho những người có đức tin, tuy nhiên, nó không thêm thắt được gì cho những kẻ sai quấy ngoại trừ sự thua thiệt.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَإِذَآ أَنۡعَمۡنَا عَلَى ٱلۡإِنسَٰنِ أَعۡرَضَ وَنَـَٔا بِجَانِبِهِۦ وَإِذَا مَسَّهُ ٱلشَّرُّ كَانَ يَـُٔوسٗا
Con người khi được TA (Allah) ban cho ân huệ thì quay lưng và rời xa (TA) còn khi gặp điều xấu thì oán than, tuyệt vọng (nơi lòng thương xót của TA).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قُلۡ كُلّٞ يَعۡمَلُ عَلَىٰ شَاكِلَتِهِۦ فَرَبُّكُمۡ أَعۡلَمُ بِمَنۡ هُوَ أَهۡدَىٰ سَبِيلٗا
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói (với những kẻ đa thần): “Mỗi người hành động theo tín ngưỡng và đường lối của riêng mình, và Thượng Đế của các người mới biết rõ ai được hướng dẫn đúng đường.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَيَسۡـَٔلُونَكَ عَنِ ٱلرُّوحِۖ قُلِ ٱلرُّوحُ مِنۡ أَمۡرِ رَبِّي وَمَآ أُوتِيتُم مِّنَ ٱلۡعِلۡمِ إِلَّا قَلِيلٗا
(Dân Kinh Sách) hỏi Ngươi về linh hồn, Ngươi hãy trả lời họ: “Linh hồn thuộc về kiến thức Thượng Đế của Ta, còn kiến thức mà các ngươi được ban cho chỉ là ít ỏi”.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَئِن شِئۡنَا لَنَذۡهَبَنَّ بِٱلَّذِيٓ أَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡكَ ثُمَّ لَا تَجِدُ لَكَ بِهِۦ عَلَيۡنَا وَكِيلًا
Nếu muốn, TA (Allah) lấy đi hết những gì đã thiên khải cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad), rồi Ngươi sẽ không tìm được một vị bảo hộ nào giúp Ngươi ngăn cản TA (về điều này).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
إِلَّا رَحۡمَةٗ مِّن رَّبِّكَۚ إِنَّ فَضۡلَهُۥ كَانَ عَلَيۡكَ كَبِيرٗا
Nhưng vì lòng thương xót của Thượng Đế Ngươi (nên Ngài đã không lấy nó đi), quả thật hồng phúc mà Ngài đã ban cho Ngươi vô cùng to lớn.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قُل لَّئِنِ ٱجۡتَمَعَتِ ٱلۡإِنسُ وَٱلۡجِنُّ عَلَىٰٓ أَن يَأۡتُواْ بِمِثۡلِ هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانِ لَا يَأۡتُونَ بِمِثۡلِهِۦ وَلَوۡ كَانَ بَعۡضُهُمۡ لِبَعۡضٖ ظَهِيرٗا
Ngươi hãy nói với họ: “Dẫu cho loài người lẫn loài Jinn (ma quỉ) có hợp sức với nhau để sáng tác ra một kinh sách giống như kinh Qur’an này đây thì chắc chắn họ cũng không thể mang đến một quyển giống như nó ngay cả họ có nỗ lực và cố gắng đến mấy đi chăng nữa.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَقَدۡ صَرَّفۡنَا لِلنَّاسِ فِي هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانِ مِن كُلِّ مَثَلٖ فَأَبَىٰٓ أَكۡثَرُ ٱلنَّاسِ إِلَّا كُفُورٗا
Quả thật, TA (Allah) đã trình bày cho nhân loại trong Qur’an này đủ các hình ảnh thí dụ, tuy nhiên, đa số nhân loại phủ nhận và vô đức tin.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَقَالُواْ لَن نُّؤۡمِنَ لَكَ حَتَّىٰ تَفۡجُرَ لَنَا مِنَ ٱلۡأَرۡضِ يَنۢبُوعًا
(Những kẻ đa thần) nói (với Thiên Sứ Muhammad): “Bọn ta sẽ không bao giờ tin Ngươi trừ phi Ngươi làm nguồn nước phụt lên từ đất (Makkah này) cho bọn ta.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أَوۡ تَكُونَ لَكَ جَنَّةٞ مِّن نَّخِيلٖ وَعِنَبٖ فَتُفَجِّرَ ٱلۡأَنۡهَٰرَ خِلَٰلَهَا تَفۡجِيرًا
“Hoặc Ngươi tạo cho riêng Ngươi một ngôi vườn chà là và một ngôi vườn nho rồi giữa chúng Ngươi làm ra những dòng sông chảy tràn đầy nước.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أَوۡ تُسۡقِطَ ٱلسَّمَآءَ كَمَا زَعَمۡتَ عَلَيۡنَا كِسَفًا أَوۡ تَأۡتِيَ بِٱللَّهِ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ قَبِيلًا
“Hoặc Ngươi làm bầu trời trút hình phạt xuống (hành hạ bọn ta) giống như Ngươi luôn khẳng định hoặc Ngươi hãy gọi Allah và cả Thiên Thần xuất hiện (cho bọn ta tận mắt nhìn thấy).”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
أَوۡ يَكُونَ لَكَ بَيۡتٞ مِّن زُخۡرُفٍ أَوۡ تَرۡقَىٰ فِي ٱلسَّمَآءِ وَلَن نُّؤۡمِنَ لِرُقِيِّكَ حَتَّىٰ تُنَزِّلَ عَلَيۡنَا كِتَٰبٗا نَّقۡرَؤُهُۥۗ قُلۡ سُبۡحَانَ رَبِّي هَلۡ كُنتُ إِلَّا بَشَرٗا رَّسُولٗا
“Hoặc Ngươi sở hữu một ngôi nhà bằng vàng hoặc Ngươi thăng thiên lên trời và tất nhiên bọn ta không bao giờ tin vào việc thăng thiên đó của Ngươi cho đến khi Ngươi mang xuống cho bọn ta một Kinh Sách mà bọn ta có thể đọc được.” Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy đáp lại họ: “Quang vinh và trong sạch thay Thượng Đế của Ta, chẳng phải Ta vốn cũng chỉ là một người phàm được cử làm Thiên Sứ (của Allah) đó sao?!”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَمَا مَنَعَ ٱلنَّاسَ أَن يُؤۡمِنُوٓاْ إِذۡ جَآءَهُمُ ٱلۡهُدَىٰٓ إِلَّآ أَن قَالُوٓاْ أَبَعَثَ ٱللَّهُ بَشَرٗا رَّسُولٗا
Chẳng có điều gì ngăn cản loài người tin tưởng khi sự Chỉ Đạo đến với họ ngoài việc họ thắc mắc: “Lẽ nào Allah lại phái một người phàm làm Sứ Giả (của Ngài) ư?!”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قُل لَّوۡ كَانَ فِي ٱلۡأَرۡضِ مَلَٰٓئِكَةٞ يَمۡشُونَ مُطۡمَئِنِّينَ لَنَزَّلۡنَا عَلَيۡهِم مِّنَ ٱلسَّمَآءِ مَلَكٗا رَّسُولٗا
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy đáp (lại họ): “Nếu như trên mặt đất có các vị Thiên Thần ung dung đi lại thì chắc chắn TA (Allah) đã phái một Thiên Thần từ trên trời xuống làm Sứ Giả rồi.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قُلۡ كَفَىٰ بِٱللَّهِ شَهِيدَۢا بَيۡنِي وَبَيۡنَكُمۡۚ إِنَّهُۥ كَانَ بِعِبَادِهِۦ خَبِيرَۢا بَصِيرٗا
Ngươi hãy bảo họ: “Một mình Allah đã đủ làm nhân chứng giữa Ta và các người, quả thật Ngài am tường và thông toàn hết (mọi tình trạng) của đám bầy tôi của Ngài.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَمَن يَهۡدِ ٱللَّهُ فَهُوَ ٱلۡمُهۡتَدِۖ وَمَن يُضۡلِلۡ فَلَن تَجِدَ لَهُمۡ أَوۡلِيَآءَ مِن دُونِهِۦۖ وَنَحۡشُرُهُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ عَلَىٰ وُجُوهِهِمۡ عُمۡيٗا وَبُكۡمٗا وَصُمّٗاۖ مَّأۡوَىٰهُمۡ جَهَنَّمُۖ كُلَّمَا خَبَتۡ زِدۡنَٰهُمۡ سَعِيرٗا
(Cho nên) ai được Allah phù hộ (hướng đến chân lý) thì xem như y đã được hướng dẫn, còn ai bị bỏ mặc cho lầm lạc thì Ngươi (Thiên Sứ) sẽ không thấy bất cứ ai có thể hướng dẫn họ (đến với chân lý) ngoài Ngài. Rồi vào Ngày Phán Xét. TA (Allah) sẽ phục sinh họ trở lại với gương mặt mù, câm và điếc, chỗ ngụ của họ sẽ là Hỏa Ngục. Mỗi lần ngọn lửa giảm xuống thì TA sẽ tăng nó lên để trừng phạt họ.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
ذَٰلِكَ جَزَآؤُهُم بِأَنَّهُمۡ كَفَرُواْ بِـَٔايَٰتِنَا وَقَالُوٓاْ أَءِذَا كُنَّا عِظَٰمٗا وَرُفَٰتًا أَءِنَّا لَمَبۡعُوثُونَ خَلۡقٗا جَدِيدًا
Đó là sự trừng phạt dành cho họ bởi họ đã phủ nhận các dấu hiệu của TA (Allah) và bảo: “Lẽ nào sau khi bọn ta trở thành xương khô và đã rã mục thì bọn ta lại được cho sống trở lại lần nữa ư?!”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
۞ أَوَلَمۡ يَرَوۡاْ أَنَّ ٱللَّهَ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ قَادِرٌ عَلَىٰٓ أَن يَخۡلُقَ مِثۡلَهُمۡ وَجَعَلَ لَهُمۡ أَجَلٗا لَّا رَيۡبَ فِيهِ فَأَبَى ٱلظَّٰلِمُونَ إِلَّا كُفُورٗا
Lẽ nào họ (những kẻ phủ nhận việc phục sinh) không thấy rằng Allah là Ðấng đã tạo hóa các tầng trời và trái đất thừa khả năng tạo hóa (con người lần nữa) giống như họ (lúc ban đầu) hay sao? Ngài đã ấn định tuổi thọ cho họ, điều mà không có gì phải ngờ vực, tuy nhiên, những kẻ làm điều sai quấy chỉ ngoan cố phủ nhận nó mà thôi.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قُل لَّوۡ أَنتُمۡ تَمۡلِكُونَ خَزَآئِنَ رَحۡمَةِ رَبِّيٓ إِذٗا لَّأَمۡسَكۡتُمۡ خَشۡيَةَ ٱلۡإِنفَاقِۚ وَكَانَ ٱلۡإِنسَٰنُ قَتُورٗا
Ngươi (Thiên Sứ) hãy bảo họ: “Nếu các người nắm giữ các kho bổng lộc của Thượng Đế của Ta thì chắc chắn các người sẽ giữ hết cho riêng mình (không bao giờ ban phát ra) do sợ (nghèo khổ) bởi lẽ con người vốn keo kiệt.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَىٰ تِسۡعَ ءَايَٰتِۭ بَيِّنَٰتٖۖ فَسۡـَٔلۡ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ إِذۡ جَآءَهُمۡ فَقَالَ لَهُۥ فِرۡعَوۡنُ إِنِّي لَأَظُنُّكَ يَٰمُوسَىٰ مَسۡحُورٗا
Quả thật, TA (Allah) đã ban cho Musa (Môi-sê) chín phép lạ rõ rệt[7]. Ngươi (Thiên Sứ) hãy hỏi người dân Israel xem (có phải) khi Y (Musa) mang (các phép lạ đó) đến trình họ thì Pha-ra-ông đã bảo Y: “Này Musa, quả thật ta đoán Ngươi chính là tên phù thủy”.
[7] Cây gậy, bàn tay, hạn hán, mất mùa, lũ lụt, nạn cào cào, nạn chấy rận, nạn ếch nhái và máu.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قَالَ لَقَدۡ عَلِمۡتَ مَآ أَنزَلَ هَٰٓؤُلَآءِ إِلَّا رَبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ بَصَآئِرَ وَإِنِّي لَأَظُنُّكَ يَٰفِرۡعَوۡنُ مَثۡبُورٗا
(Musa) đã nói với (Pha-ra-ông): “Chắc chắn ngài biết rõ không ai có đủ khả năng ban những thứ này xuống hiện rõ trước mắt (như thế này) ngoại trừ Thượng Đế của các tầng trời và trái đất và quả thật, tôi nghĩ rằng ngài, hỡi Pha-ra-ông, sắp bị tiêu diệt.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
فَأَرَادَ أَن يَسۡتَفِزَّهُم مِّنَ ٱلۡأَرۡضِ فَأَغۡرَقۡنَٰهُ وَمَن مَّعَهُۥ جَمِيعٗا
Thế là hắn (Pha-ra-ông) muốn loại trừ họ (Musa và dân Israel) ra khỏi vùng đất (Ai Cập), (nhưng hắn chưa kịp) thì TA đã nhấn chìm hắn cùng tất cả quân lính của hắn.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَقُلۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِۦ لِبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ ٱسۡكُنُواْ ٱلۡأَرۡضَ فَإِذَا جَآءَ وَعۡدُ ٱلۡأٓخِرَةِ جِئۡنَا بِكُمۡ لَفِيفٗا
Và TA (Allah) đã phán bảo với dân Israel sau (khi tiêu diệt) hắn: “Các ngươi hãy định cư tại vùng đất (Sham)[8] cho đến khi lời hứa sau cùng xảy đến, TA sẽ tập trung các ngươi lại, trộn lẫn với nhau.”
[8] Vùng đất Sham ngày nay được chia thành 4 quốc gia, gồm: Palestine, Syria, Jordan và Li Băng.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَبِٱلۡحَقِّ أَنزَلۡنَٰهُ وَبِٱلۡحَقِّ نَزَلَۗ وَمَآ أَرۡسَلۡنَٰكَ إِلَّا مُبَشِّرٗا وَنَذِيرٗا
Chỉ vì chân lý mà TA đã thiên khải Nó (Qur’an) xuống (cho Thiên Sứ Muhammad) và cũng vì chân lý mà Nó được bảo vệ (không bị mai một, chỉnh sửa), và TA (Allah) chỉ cử Ngươi đến làm người mang tin mừng và cảnh báo mà thôi.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَقُرۡءَانٗا فَرَقۡنَٰهُ لِتَقۡرَأَهُۥ عَلَى ٱلنَّاسِ عَلَىٰ مُكۡثٖ وَنَزَّلۡنَٰهُ تَنزِيلٗا
Và TA đã chia Nó (Qur’an) ra từng phần để Ngươi (Thiên Sứ) có thể đọc cho nhân loại nghe theo từng giai đoạn (của sự kiện xảy ra) và TA đã lần lượt thiên khải Nó xuống từng ít một (trong suốt 23 năm).
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قُلۡ ءَامِنُواْ بِهِۦٓ أَوۡ لَا تُؤۡمِنُوٓاْۚ إِنَّ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡعِلۡمَ مِن قَبۡلِهِۦٓ إِذَا يُتۡلَىٰ عَلَيۡهِمۡ يَخِرُّونَۤ لِلۡأَذۡقَانِۤ سُجَّدٗاۤ
Ngươi (Thiên Sứ) hãy bảo họ: “Dù cho các người có tin hay không tin nơi Nó (Qur’an) thì quả thật đối với người được ban cho kiến thức (qua việc học được Kinh Sách) trước Nó chắc chắn sẽ cúi đầu quỳ lạy mỗi khi Nó được xướng đọc cho họ nghe.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَيَقُولُونَ سُبۡحَٰنَ رَبِّنَآ إِن كَانَ وَعۡدُ رَبِّنَا لَمَفۡعُولٗا
Họ sẽ nói: “Trong sạch và vinh quang thay Thượng Đế của bầy tôi, quả thật lời hứa của Thượng Đế của bầy tôi đã hoàn tất.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَيَخِرُّونَ لِلۡأَذۡقَانِ يَبۡكُونَ وَيَزِيدُهُمۡ خُشُوعٗا۩
Họ sẽ úp mặt quỳ lạy trong tiếng khóc và nó làm cho họ tăng thêm lòng thành kính.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
قُلِ ٱدۡعُواْ ٱللَّهَ أَوِ ٱدۡعُواْ ٱلرَّحۡمَٰنَۖ أَيّٗا مَّا تَدۡعُواْ فَلَهُ ٱلۡأَسۡمَآءُ ٱلۡحُسۡنَىٰۚ وَلَا تَجۡهَرۡ بِصَلَاتِكَ وَلَا تُخَافِتۡ بِهَا وَٱبۡتَغِ بَيۡنَ ذَٰلِكَ سَبِيلٗا
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy bảo họ: “Dẫu cho các người có cầu xin Allah hay cầu xin Đấng Độ Lượng thì tất cả đều là các tên tốt đẹp của Ngài.” Và Ngươi chớ đừng quá to tiếng trong lễ nguyện Salah cũng như đừng quá khẽ mà Ngươi hãy ở giữa hai mức độ đó.
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
وَقُلِ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِي لَمۡ يَتَّخِذۡ وَلَدٗا وَلَمۡ يَكُن لَّهُۥ شَرِيكٞ فِي ٱلۡمُلۡكِ وَلَمۡ يَكُن لَّهُۥ وَلِيّٞ مِّنَ ٱلذُّلِّۖ وَكَبِّرۡهُ تَكۡبِيرَۢا
Và Ngươi hãy nói: “Alhamdulillah, Đấng đã không nhận bất cứ ai làm con trai (của Ngài) cũng như không có đối tác chia sẻ trong vương quyền; Ngài không yếu đuối để cần đến vị bảo hộ. Hãy tán dương sự vĩ đại của Ngài.”
అరబీ భాషలోని ఖుర్ఆన్ వ్యాఖ్యానాలు:
 
భావార్ధాల అనువాదం సూరహ్: సూరహ్ అల్-ఇస్రా
సూరాల విషయసూచిక పేజీ నెంబరు
 
పవిత్ర ఖురాన్ యొక్క భావార్థాల అనువాదం - వియత్నీమీ అనువాదం - రువ్వాద్ అనువాద కేంద్రం - అనువాదాల విషయసూచిక

వియత్నామీ భాషలో అల్ ఖుర్ఆన్ అల్ కరీమ్ భావానువాదం - రువ్వాద్ అనువాద కేంద్రం సభ్యులు, ఇస్లాం హౌస్ వెబ్సైటు www.islamhouse.com సహకారంతో - అనువాదం జరుగుతున్నది.

మూసివేయటం