Check out the new design

Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ng Al-Mukhtasar fī Tafsīr Al-Qur’an Al-Karīm * - Indise ng mga Salin


Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-Hijr   Ayah:
قَالَ هَٰٓؤُلَآءِ بَنَاتِيٓ إِن كُنتُمۡ فَٰعِلِينَ
Lut nói với đám dân của mình một cách xấu hổ trước những vị khách: Đây, những đứa con gái của ta, các ngươi hãy cưới chúng nó nếu các ngươi thực sự muốn giải tỏa nhu cầu dục vọng của các ngươi.
Ang mga Tafsir na Arabe:
لَعَمۡرُكَ إِنَّهُمۡ لَفِي سَكۡرَتِهِمۡ يَعۡمَهُونَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, TA (Allah) thề với sinh mạng của Ngươi rằng đám dân của Lut cứ lang thang vẩn vơ trong sự quá độ của dục vọng nơi bản thân chúng.
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَأَخَذَتۡهُمُ ٱلصَّيۡحَةُ مُشۡرِقِينَ
Thế nên, một tiếng gầm dữ dội đã hủy diệt toàn bộ chúng vào lúc mặt trời đã mọc.
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَجَعَلۡنَا عَٰلِيَهَا سَافِلَهَا وَأَمۡطَرۡنَا عَلَيۡهِمۡ حِجَارَةٗ مِّن سِجِّيلٍ
Tiếp đó, TA (Allah) lật ngược chúng lên ngổn ngang và đổ lên chúng một trận mưa đá Sijjin (cứng như đất sét nung).
Ang mga Tafsir na Arabe:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّلۡمُتَوَسِّمِينَ
Quả thật, trong sự việc được kể đó - việc đám dân của Lut bị tiêu diệt - là những bài học cho những người biết suy ngẫm.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَإِنَّهَا لَبِسَبِيلٖ مُّقِيمٍ
Và quả thật, thị trấn của đám dân của Lut vẫn còn nằm trên con đường mà ai đi ngang qua cũng sẽ nhìn thấy.
Ang mga Tafsir na Arabe:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗ لِّلۡمُؤۡمِنِينَ
Quả thật trong sự việc đó là những dấu hiệu cho những người có đức tin lấy làm bài học.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَإِن كَانَ أَصۡحَٰبُ ٱلۡأَيۡكَةِ لَظَٰلِمِينَ
Quả thật, đám dân của khu rừng Aykah - nhóm dân của Shu'aib - cũng là những đám người làm điều sai quấy, họ không có đức tin nơi Allah và phủ nhận vị Thiên Sứ của Ngài là Shu'aib.
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَٱنتَقَمۡنَا مِنۡهُمۡ وَإِنَّهُمَا لَبِإِمَامٖ مُّبِينٖ
Bởi thế, TA (Allah) đã trừng phạt chúng - đám dân của Shu'aib; và quả thật, cả hai: thị trấn đám dân của Lut và những khu vực của đám dân Shu'aib, vẫn còn vết tích rõ rệt trên con đường mà mọi người qua lại.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَلَقَدۡ كَذَّبَ أَصۡحَٰبُ ٱلۡحِجۡرِ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Quả thật, Thamud, và họ là đám dân của vùng núi Hijr (khu vực nằm giữa Hijaz - nay là Madinah - và Sham - nay chia làm bốn quốc gia: Palestine, Syria, Jordan và Li-băng), họ đã phủ nhận tất cả các vị Thiên Sứ và phủ nhận Nabi Saleh của họ.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَءَاتَيۡنَٰهُمۡ ءَايَٰتِنَا فَكَانُواْ عَنۡهَا مُعۡرِضِينَ
Và TA (Allah) đã ban cho chúng những bằng chứng và chứng minh cho sự trung thực của vị Nabi của chúng về những điều từ Thượng Đế đến với chúng, trong đó, có con lạc đà cái. Tuy nhiên, chúng không coi đó là những bằng chứng, chúng quay lưng cự tuyệt những bằng chứng đó.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَكَانُواْ يَنۡحِتُونَ مِنَ ٱلۡجِبَالِ بُيُوتًا ءَامِنِينَ
Chúng đã đục núi làm nhà một cách kiên cố và chúng cảm thấy sống trong đó thật an toàn khỏi những điều mà chúng lo sợ.
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَأَخَذَتۡهُمُ ٱلصَّيۡحَةُ مُصۡبِحِينَ
Thế là một sự trừng phạt giáng lên chúng vào lúc sáng sớm.
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَمَآ أَغۡنَىٰ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَكۡسِبُونَ
Những gì chúng có được từ tài sản và nhà cửa chẳng giúp ích được chúng tránh khỏi sự trừng phạt của Allah.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَمَا خَلَقۡنَا ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ وَمَا بَيۡنَهُمَآ إِلَّا بِٱلۡحَقِّۗ وَإِنَّ ٱلسَّاعَةَ لَأٓتِيَةٞۖ فَٱصۡفَحِ ٱلصَّفۡحَ ٱلۡجَمِيلَ
TA (Allah) đã không tạo ra các tầng trời và trái đất cũng như những gì giữa chúng một cách vô nghĩa, mà quả thật TA tạo hóa mọi thứ đều mang chân lý và giá trị đích thực. Và quả thật, Giờ Tận Thế chắc chắn sẽ xảy đến, đó là sự thật. Bởi thế, hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi cứ bỏ mặc những kẻ phủ nhận Ngươi, Ngươi hãy tha thứ cho họ một cách tử tế và tốt đẹp.
Ang mga Tafsir na Arabe:
إِنَّ رَبَّكَ هُوَ ٱلۡخَلَّٰقُ ٱلۡعَلِيمُ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, quả thật Thượng Đế của Ngươi là Đấng Tạo Hóa tất cả vạn vật, và Ngài là Đấng Toàn Tri
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَٰكَ سَبۡعٗا مِّنَ ٱلۡمَثَانِي وَٱلۡقُرۡءَانَ ٱلۡعَظِيمَ
Quả thật, TA (Allah) đã ban cho Ngươi (Muhammad) chương Kinh Al-Fatihah, chương Kinh mà Nó gồm bảy câu được lặp đi lặp trong các lễ nguyện Salah hằng ngày và Nó là Kinh Qur'an vĩ đại.
Ang mga Tafsir na Arabe:
لَا تَمُدَّنَّ عَيۡنَيۡكَ إِلَىٰ مَا مَتَّعۡنَا بِهِۦٓ أَزۡوَٰجٗا مِّنۡهُمۡ وَلَا تَحۡزَنۡ عَلَيۡهِمۡ وَٱخۡفِضۡ جَنَاحَكَ لِلۡمُؤۡمِنِينَ
Ngươi - hỡi Muhammad - chớ trố mắt trước những thứ mà TA (Allah) đã ban cấp cho các hạng người trong số những kẻ vô đức tin từ những hưởng thụ tạm bợ rồi sẽ sớm tan biến, và Ngươi cũng chớ đau buồn cho việc chúng phủ nhận Ngươi, và Ngươi hãy nhân nhượng đối với những người có đức tin.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَقُلۡ إِنِّيٓ أَنَا ٱلنَّذِيرُ ٱلۡمُبِينُ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói: quả thật Ta là người cảnh báo về sự trừng phạt và làm rõ lời cảnh báo.đó
Ang mga Tafsir na Arabe:
كَمَآ أَنزَلۡنَا عَلَى ٱلۡمُقۡتَسِمِينَ
Ta cảnh báo các ngươi rằng các ngươi sẽ bị trừng phạt giống như sự trừng phạt mà Allah đã giáng xuống cho những kẻ phân chia các Kinh Sách của Allah thành các phần để chúng tin một số phần và phủ nhận một số khác.
Ang mga Tafsir na Arabe:
Ilan sa mga Pakinabang ng mga Ayah sa Pahinang Ito:
• أن الله تعالى إذا أراد أن يهلك قرية ازداد شرهم وطغيانهم، فإذا انتهى أوقع بهم من العقوبات ما يستحقونه.
Khi nào Allah muốn hủy diệt một thị trấn nào đó thì Ngài bỏ mặc thị trấn đó lún sâu thêm vào con đường tội lỗi và sự quá độ của nó để rồi Ngài úp sự trừng phạt thích đáng dành cho nó.

• كراهة دخول مواطن العذاب، ومثلها دخول مقابر الكفار، فإن دخل الإنسان إلى تلك المواضع والمقابر فعليه الإسراع.
Không nên vào những địa điểm đã bị trừng phạt cũng như không nên đi vào những khu mộ của những người vô đức tin. Tuy nhiên, nếu một người đã đi vào những địa điểm cũng như các khu mộ đó thì hãy nhanh chóng trở ra hoặc nhanh chóng rời khỏi.

• ينبغي للمؤمن ألا ينظر إلى زخارف الدنيا وزهرتها، وأن ينظر إلى ما عند الله من العطاء.
Một người có đức tin không nên nhìn vào những hào nhoáng và sự lộng lẫy của thế gian, mà hãy nhìn vào những gì được Allah ban cho.

• على المؤمن أن يكون بعيدًا من المشركين، ولا يحزن إن لم يؤمنوا، قريبًا من المؤمنين، متواضعًا لهم، محبًّا لهم ولو كانوا فقراء.
Người có đức tin hãy tránh xa những kẻ thờ đa thần, và chớ buồn đau nếu họ không có đức tin, hãy gần gũi, nhân nhượng và thương yêu những người có đức tin cho dù họ có nghèo khó.

 
Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-Hijr
Indise ng mga Surah Numero ng Pahina
 
Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ng Al-Mukhtasar fī Tafsīr Al-Qur’an Al-Karīm - Indise ng mga Salin

Inilabas ng Markaz Tafsīr Lid-Dirāsāt Al-Qur’ānīyah (Sentro ng Tafsīr Para sa mga Pag-aaral Pang-Qur’an).

Isara