Check out the new design

Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ng Al-Mukhtasar fī Tafsīr Al-Qur’an Al-Karīm * - Indise ng mga Salin


Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-Kahf   Ayah:
فَلَمَّا جَاوَزَا قَالَ لِفَتَىٰهُ ءَاتِنَا غَدَآءَنَا لَقَدۡ لَقِينَا مِن سَفَرِنَا هَٰذَا نَصَبٗا
Khi cả hai người đi qua khỏi chỗ đó, Musa bảo cậu tiểu đồng của mình: nào hãy dọn bữa ăn của mình ra, quả thật chúng ta đã thấm mệt qua một chặn đường dài.
Ang mga Tafsir na Arabe:
قَالَ أَرَءَيۡتَ إِذۡ أَوَيۡنَآ إِلَى ٱلصَّخۡرَةِ فَإِنِّي نَسِيتُ ٱلۡحُوتَ وَمَآ أَنسَىٰنِيهُ إِلَّا ٱلشَّيۡطَٰنُ أَنۡ أَذۡكُرَهُۥۚ وَٱتَّخَذَ سَبِيلَهُۥ فِي ٱلۡبَحۡرِ عَجَبٗا
Cậu tiểu đồng của Musa thưa với Y: Thầy có nhớ lúc chúng ta đến chỗ mũi đá không?! Con đã quên thưa với thầy về chuyện con cá, và sự quên đó là do chính Shaytan đã gây ra cho con, quả thật con cá đã sống lại và nhảy xuống biển và lội đi mất một cách kỳ diệu.
Ang mga Tafsir na Arabe:
قَالَ ذَٰلِكَ مَا كُنَّا نَبۡغِۚ فَٱرۡتَدَّا عَلَىٰٓ ءَاثَارِهِمَا قَصَصٗا
Musa nói với cậu tiểu đồng của Y: "Đó chính là chỗ mà chúng ta muốn tìm." Vậy là hai thầy trò họ lần theo dấu vết cũ để quay lại chỗ đó, chỗ mà con cá đã nhãy xuống biển đi mất.
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَوَجَدَا عَبۡدٗا مِّنۡ عِبَادِنَآ ءَاتَيۡنَٰهُ رَحۡمَةٗ مِّنۡ عِندِنَا وَعَلَّمۡنَٰهُ مِن لَّدُنَّا عِلۡمٗا
Khi họ đến chỗ con cá nhảy xuống biển đi mất thì họ đã gặp một người bề tôi ngoan đạo của TA (Allah) và đó là Al-Khudhair, TA đã ban cho y hồng ân từ nơi TA và TA đã dạy y nguồn kiến thức của TA, nguồn kiến thức mà TA đã không ban cho ai trong nhân loại, và nguồn kiến thức đó được chứa đựng trong câu chuyện này.
Ang mga Tafsir na Arabe:
قَالَ لَهُۥ مُوسَىٰ هَلۡ أَتَّبِعُكَ عَلَىٰٓ أَن تُعَلِّمَنِ مِمَّا عُلِّمۡتَ رُشۡدٗا
Musa nói với Al-Khudhair một cách khiêm tốn: Tôi muốn theo thầy học hỏi những gì mà thầy được Allah chỉ dạy từ nguồn kiến thức dẫn đến điều chân lý, có được chăng?
Ang mga Tafsir na Arabe:
قَالَ إِنَّكَ لَن تَسۡتَطِيعَ مَعِيَ صَبۡرٗا
Al-Khudhair nói: Ngươi không bao giờ có thể kiên nhẫn nổi về những gì ngươi sẽ nhìn thấy từ việc làm qua kiên thức của ta bởi nó sẽ không phù hợp với những kiến thức ở nơi ngươi.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَكَيۡفَ تَصۡبِرُ عَلَىٰ مَا لَمۡ تُحِطۡ بِهِۦ خُبۡرٗا
Al-Khudhair nói tiếp: Và làm sao ngươi có thể kiên nhẫn về những gì ngươi sẽ nhìn thấy từ những việc làm mà ngươi không có sự hiểu biết đúng đắn bởi ngươi chỉ đánh giá và định đoạt sự việc theo kiến thức giới hạn ở nơi ngươi mà thôi?!
Ang mga Tafsir na Arabe:
قَالَ سَتَجِدُنِيٓ إِن شَآءَ ٱللَّهُ صَابِرٗا وَلَآ أَعۡصِي لَكَ أَمۡرٗا
Musa thưa với Al-Khudhair: Nếu Allah muốn, thầy sẽ thấy được ở nơi tôi sự kiên nhẫn về những gì mà tôi nhìn thấy từ việc làm và hành động của thầy, chắc chắn tôi sẽ nghe theo thầy, chắc chắn tôi sẽ không cãi lại thầy bất cứ điều gì.
Ang mga Tafsir na Arabe:
قَالَ فَإِنِ ٱتَّبَعۡتَنِي فَلَا تَسۡـَٔلۡنِي عَن شَيۡءٍ حَتَّىٰٓ أُحۡدِثَ لَكَ مِنۡهُ ذِكۡرٗا
Al-Khudhair nói với Musa: Nếu đi theo ta, ngươi không được hỏi ta bất cứ điều gì khi ta hành động trừ phi tự bản thân ta giải thích cho ngươi biết ý nghĩa của điều đó.
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَٱنطَلَقَا حَتَّىٰٓ إِذَا رَكِبَا فِي ٱلسَّفِينَةِ خَرَقَهَاۖ قَالَ أَخَرَقۡتَهَا لِتُغۡرِقَ أَهۡلَهَا لَقَدۡ جِئۡتَ شَيۡـًٔا إِمۡرٗا
Sau khi hai người họ đồng thuận những điều kiện của nhau, hai người ra đi đến bờ biển và gặp được một con thuyền, cả hai lên thuyền, họ không bắt phải trả tiền phí lên thuyền vì Al-Khudhair được ưu đãi. Nhưng rồi bỗng dưng Al-Khudhair đục thuyền. Musa thấy vậy liền bảo: Sao thầy lại đục thuyền mà nó đã cho chúng ta đi nhờ không phải tốn một chi phí nào, chẳng lẽ thầy muốn nhấn chìm mọi người trên tàu ư? Tôi thấy thầy thực sự đã hành động quá sai trái.
Ang mga Tafsir na Arabe:
قَالَ أَلَمۡ أَقُلۡ إِنَّكَ لَن تَسۡتَطِيعَ مَعِيَ صَبۡرٗا
Al-Khudhair bảo Musa: Chẳng phải ta đã bảo rằng ngươi sẽ không bao giờ có thể nhẫn nại khi đi cùng ta về những điều ngươi nhìn thấy ta làm đó sao?!
Ang mga Tafsir na Arabe:
قَالَ لَا تُؤَاخِذۡنِي بِمَا نَسِيتُ وَلَا تُرۡهِقۡنِي مِنۡ أَمۡرِي عُسۡرٗا
Musa thưa với Al-Khudhair: Xin thầy chớ rầy la tôi vì tôi đã quên mất những điều kiện mà tôi đã hứa với thầy, xin thầy chớ gây khó khăn cho tôi trong việc đồng hành với thầy để học hỏi những kiến thức từ nơi thầy.
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَٱنطَلَقَا حَتَّىٰٓ إِذَا لَقِيَا غُلَٰمٗا فَقَتَلَهُۥ قَالَ أَقَتَلۡتَ نَفۡسٗا زَكِيَّةَۢ بِغَيۡرِ نَفۡسٖ لَّقَدۡ جِئۡتَ شَيۡـٔٗا نُّكۡرٗا
Hai người họ tiếp tục đi bộ trên bờ biển sau khi xuống thuyền. Khi nhìn thấy một cậu bé chưa đến tuổi dậy thì đang vui đùa với những đứa trẻ khác, Al-Khudhair đã giết chết nó. Trước cảnh tượng không ngờ đó, Musa nói với Al-Khudhair: Sao thầy lại giết một mạng người trong sạch thế kia, sao thầy lại giết một đứa trẻ thơ chưa làm tội? Quả thật, thầy đã làm một việc làm tội lỗi tày trời!
Ang mga Tafsir na Arabe:
Ilan sa mga Pakinabang ng mga Ayah sa Pahinang Ito:
• استحباب كون خادم الإنسان ذكيًّا فطنًا كَيِّسًا ليتم له أمره الذي يريده.
Khuyến khích người giúp việc phải cần sự khôn ngoan và nhanh trí để hỗ trợ trong việc hoàn tất công việc.

• أن المعونة تنزل على العبد على حسب قيامه بالمأمور به، وأن الموافق لأمر الله يُعان ما لا يُعان غيره.
Sự giúp đỡ được ban xuống cho người bề tôi tùy theo sự thực thi và chấp hành các mệnh lệnh của Allah; việc thi hành các mệnh lệnh của Allah sẽ được phù hộ những điều mà người khác không được.

• التأدب مع المعلم، وخطاب المتعلم إياه ألطف خطاب.
Phải lễ phép với người truyền dạy kiến thức,cũng như người có học thức phải ăn nói lễ độ nhất

• النسيان لا يقتضي المؤاخذة، ولا يدخل تحت التكليف، ولا يتعلق به حكم.
Việc quên lãng sẽ không bị bắt tội, nó không phải chịu trách nhiệm và không liên quan đến luật.

• تعلم العالم الفاضل للعلم الذي لم يَتَمَهَّر فيه ممن مهر فيه، وإن كان دونه في العلم بدرجات كثيرة.
Những người có kiến thức sẽ học hỏi những người có kiến thức hơn ngay cả ngươi đó đã có nhiều kiến thức đi chăng nữa.

• إضافة العلم وغيره من الفضائل لله تعالى، والإقرار بذلك، وشكر الله عليها.
Việc được bổ sung kiến thức là một trong những ân huệ của Allah ban cho, ai được diễm phúc này phải nên biết tri ân Ngài.

 
Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-Kahf
Indise ng mga Surah Numero ng Pahina
 
Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ng Al-Mukhtasar fī Tafsīr Al-Qur’an Al-Karīm - Indise ng mga Salin

Inilabas ng Markaz Tafsīr Lid-Dirāsāt Al-Qur’ānīyah (Sentro ng Tafsīr Para sa mga Pag-aaral Pang-Qur’an).

Isara