Check out the new design

Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ng Al-Mukhtasar fī Tafsīr Al-Qur’an Al-Karīm * - Indise ng mga Salin


Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-Mu’minūn   Ayah:
بَلۡ أَتَيۡنَٰهُم بِٱلۡحَقِّ وَإِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ
Sự việc không giống như lời chúng nói. Quả thật TA đã mang đến cho chúng sự thật, không có gì phải ngờ vực cả, nhưng chính chúng là những kẻ nói dối, chúng vu khống Allah có cộng sự và con trai. Dĩ nhiên, Allah tối cao và vĩ đại hơn những điều chúng nói.
Ang mga Tafsir na Arabe:
مَا ٱتَّخَذَ ٱللَّهُ مِن وَلَدٖ وَمَا كَانَ مَعَهُۥ مِنۡ إِلَٰهٍۚ إِذٗا لَّذَهَبَ كُلُّ إِلَٰهِۭ بِمَا خَلَقَ وَلَعَلَا بَعۡضُهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖۚ سُبۡحَٰنَ ٱللَّهِ عَمَّا يَصِفُونَ
Allah không chọn ai làm con trai như nhóm người ngoại đạo đã tuyên bố, cũng không có một thần linh nào làm cộng sự cùng Ngài. Giả sử nếu có thần linh nào đó cộng sự cùng Ngài thì chắc chắn mỗi thần linh đã ôm lấy những gì mình đã tạo hóa, lúc đó chắc sẽ có sự tranh giành quyền lực dẫn đến sự bất ổn của vũ trụ. Và thực tế điều đó không hề xảy ra, điều đó khẳng định rằng không có Thượng Đế nào đích thực ngoại trừ Allah duy nhất, Ngài vô can và trong sạch với những gì những kẻ đa thần đã mô tả về Ngài rằng Ngài có con và cộng sự.
Ang mga Tafsir na Arabe:
عَٰلِمِ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ فَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ
Ngài tinh thông tất cả mọi điều mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan hoặc không thể cảm nhận được, không điều gì giấu được Ngài. Ngài tối cao và vĩ đại hơn việc Ngài có cộng sự.
Ang mga Tafsir na Arabe:
قُل رَّبِّ إِمَّا تُرِيَنِّي مَا يُوعَدُونَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hay cầu nguyện: Lạy Thượng Đế của bề tôi, hoặc là Ngài cho bề tôi tận mắt nhìn thấy những hình phạt mà Ngài đã chuẩn bị cho đám người đa thần.
Ang mga Tafsir na Arabe:
رَبِّ فَلَا تَجۡعَلۡنِي فِي ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin đừng nhập bề tôi cùng với đám người sai lạc để rồi bề tôi phải chịu hình phạt khi Ngài giáng xuống cho họ.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَإِنَّا عَلَىٰٓ أَن نُّرِيَكَ مَا نَعِدُهُمۡ لَقَٰدِرُونَ
Và chắc chắn rằng TA thừa khả năng cho Ngươi tận mắt nhìn thấy hình phạt mà TA đã chuẩn bị cho bọn chúng, TA không bất lực trong sự việc đó cũng như các sự việc khác.
Ang mga Tafsir na Arabe:
ٱدۡفَعۡ بِٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُ ٱلسَّيِّئَةَۚ نَحۡنُ أَعۡلَمُ بِمَا يَصِفُونَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy đáp trả đám người xấu xa bằng thứ tốt đẹp hơn, hãy lượng thứ bỏ qua, hãy nhẫn nại về điều chúng hãm hại, TA biết rõ điều chúng miêu tả và phủ nhận và mọi lời lẽ khiếm nhã mà chúng đã xúc phạm đến Ngươi như việc chúng gọi Ngươi là tên phù thủy, kẻ điên.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَقُل رَّبِّ أَعُوذُ بِكَ مِنۡ هَمَزَٰتِ ٱلشَّيَٰطِينِ
Và Ngươi hãy khẩn cầu: Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin được bám chặt lấy Ngài để tránh được mọi cám dỗ và xúi giục của lũ Shaytan.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَأَعُوذُ بِكَ رَبِّ أَن يَحۡضُرُونِ
Và bề tôi cầu xin được Ngài che chở không cho chúng đến gần cuộc sống của bề tôi.
Ang mga Tafsir na Arabe:
حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَ أَحَدَهُمُ ٱلۡمَوۡتُ قَالَ رَبِّ ٱرۡجِعُونِ
Mãi đến khi một người trong nhóm đa thần này đối diện cái chết, tận mắt chứng kiến những gì đang phơi bày cho y thấy thì y hối hận việc đánh mất tuổi đời đã không chịu phục tùng Allah, y van xin: Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin cho bề tôi được trở về cuộc sống trần gian.
Ang mga Tafsir na Arabe:
لَعَلِّيٓ أَعۡمَلُ صَٰلِحٗا فِيمَا تَرَكۡتُۚ كَلَّآۚ إِنَّهَا كَلِمَةٌ هُوَ قَآئِلُهَاۖ وَمِن وَرَآئِهِم بَرۡزَخٌ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ
Hi vọng bề tôi sẽ hành đạo khi bề tôi được trở về đó. Không đâu, sự việc không hề được như những gì hắn cầu xin. Đó chỉ là lời nói đầu môi chót lưỡi, dù hắn được trở về cuộc sống trần gian thì hắn vẫn không thực hiện lời đã hứa, hắn sẽ tiếp tục kết bè kết phái với đám người chia cắt trần gian và Đời Sau cho đến Ngày Phục Sinh. Chúng chẳng có cơ hội trở lại trần gian để đạt được những thứ đã bỏ lỡ và cải thiện những thứ đã phá hủy.
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَإِذَا نُفِخَ فِي ٱلصُّورِ فَلَآ أَنسَابَ بَيۡنَهُمۡ يَوۡمَئِذٖ وَلَا يَتَسَآءَلُونَ
Đến khi Thiên Thần thổi còi được lệnh cất tiếng còi từ một chiếc sừng ở lần thứ hai để thông báo giờ tận thế, lúc đó giữa con người không còn bất cứ mối quan hệ máu mủ nào nữa bởi họ bận lòng lo sợ về sự kiện kinh hoàng của Ngày Tận Thế, không ai hỏi thăm ai vì họ luôn bận tâm cho bản thân mình.
Ang mga Tafsir na Arabe:
فَمَن ثَقُلَتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ
Thế nên bàn cân công đức của ai được nặng hơn bàn cân tội lỗi thì y thuộc nhóm người chiến thắng, đạt được nguyện vọng của bản thân và y không còn phải lo lắng cho điều gì nữa.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَمَنۡ خَفَّتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ فِي جَهَنَّمَ خَٰلِدُونَ
Và ai có bàn cân công đức nhẹ hơn bàn cân tội lỗi thì y thuộc nhóm người tự gây hại bản thân mình bằng những hành động đối nghịch những điều khiến họ có niềm tin Iman và ngoan đạo, thế là họ phải cư ngụ trong lửa của Hỏa Ngục, không được rời khỏi Nó.
Ang mga Tafsir na Arabe:
تَلۡفَحُ وُجُوهَهُمُ ٱلنَّارُ وَهُمۡ فِيهَا كَٰلِحُونَ
Gương mặt của chúng bị thiêu đốt trong lửa, chúng sẽ nhăn nhó nhe hai hàm răng ra.
Ang mga Tafsir na Arabe:
Ilan sa mga Pakinabang ng mga Ayah sa Pahinang Ito:
• الاستدلال باستقرار نظام الكون على وحدانية الله.
* Sự trật tự của qui luật tự nhiên trong vũ trụ khẳng định chỉ có một Thượng Đế Allah duy nhất.

• إحاطة علم الله بكل شيء.
* Allah tinh thông tất cả mọi việc.

• معاملة المسيء بالإحسان أدب إسلامي رفيع له تأثيره البالغ في الخصم.
* Đối xử tốt với người xấu là hành động của Islam, điều đó có tác động rất mạnh đến đối phương.

• ضرورة الاستعاذة بالله من وساوس الشيطان وإغراءاته.
* Việc cầu xin Allah che chở khỏi mọi quấy rầy và xúi giục của lũ Shaytan là điều cần thiết.

 
Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-Mu’minūn
Indise ng mga Surah Numero ng Pahina
 
Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ng Al-Mukhtasar fī Tafsīr Al-Qur’an Al-Karīm - Indise ng mga Salin

Inilabas ng Markaz Tafsīr Lid-Dirāsāt Al-Qur’ānīyah (Sentro ng Tafsīr Para sa mga Pag-aaral Pang-Qur’an).

Isara