Check out the new design

Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ng Al-Mukhtasar fī Tafsīr Al-Qur’an Al-Karīm * - Indise ng mga Salin


Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-Furqān   Ayah:
۞ وَقَالَ ٱلَّذِينَ لَا يَرۡجُونَ لِقَآءَنَا لَوۡلَآ أُنزِلَ عَلَيۡنَا ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ أَوۡ نَرَىٰ رَبَّنَاۗ لَقَدِ ٱسۡتَكۡبَرُواْ فِيٓ أَنفُسِهِمۡ وَعَتَوۡ عُتُوّٗا كَبِيرٗا
Và đám người ngoại đạo không tin tưởng cuộc gặp gỡ TA, cũng không sợ hình phạt của TA, chúng nói: "Sao Allah không cử Thiên Thần đến gặp bọn ta để xác định với bọn ta về sứ mạng của Muhammad hoặc cho bọn ta tận mắt nhìn thấy Thượng Đế để Ngài cho bọn ta biết sự thật về điều đó?" Sự ngạo mạn ngông cuồng đã ngăn chúng khỏi đức tin và lời nói của chúng đã vượt giới cho phép nên đã biến chúng thành đám người vô đức tin và sai quấy quá mức.
Ang mga Tafsir na Arabe:
يَوۡمَ يَرَوۡنَ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ لَا بُشۡرَىٰ يَوۡمَئِذٖ لِّلۡمُجۡرِمِينَ وَيَقُولُونَ حِجۡرٗا مَّحۡجُورٗا
Vào ngày mà người vô đức tin tận mắt nhìn thấy các Thiên Thần lúc chết, lúc trong cõi Barzakh (cõi mộ), lúc phục sinh, lúc được lùa đến tập trung để tính sổ và lúc bị tống vào Hỏa Ngục nhưng chúng không hề được an ủi trong những lúc đó, khác với những người có đức tin, và chúng sẽ được các Thiên Thần bảo: Các ngươi bị Allah cấm báo tin vui cho các ngươi.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَقَدِمۡنَآ إِلَىٰ مَا عَمِلُواْ مِنۡ عَمَلٖ فَجَعَلۡنَٰهُ هَبَآءٗ مَّنثُورًا
Và TA trở lại kiểm tra mọi việc mà những kẻ vô đức tin đã làm ở trần gian gồm những việc tốt, việc thiện. Tất cả đều bị TA xóa bỏ vì nguyên nhân vô đức tin của chúng, TA biến tất cả thành cát bụi bay tứ tán như hình ảnh thấy được lúc ánh nắng soi vào cửa sổ.
Ang mga Tafsir na Arabe:
أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَنَّةِ يَوۡمَئِذٍ خَيۡرٞ مُّسۡتَقَرّٗا وَأَحۡسَنُ مَقِيلٗا
Những người có đức tin là cư dân của Thiên Đàng trong ngày hôm đó, họ có một nơi ở tốt đẹp, một nơi an nghỉ tuyệt vời. Đói là bởi họ tin tưởng nơi Allah và việc làm của họ thì thiện tốt.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَيَوۡمَ تَشَقَّقُ ٱلسَّمَآءُ بِٱلۡغَمَٰمِ وَنُزِّلَ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ تَنزِيلًا
Ngươi hãy nghĩ - hỡi Thiên Sứ - đến Ngày mà bầu trời bị tách ra khỏi những đám mây trắng và các Thiên Thần ồ ạt kéo xuống vùng đất phục sinh với số lượng rất đông.
Ang mga Tafsir na Arabe:
ٱلۡمُلۡكُ يَوۡمَئِذٍ ٱلۡحَقُّ لِلرَّحۡمَٰنِۚ وَكَانَ يَوۡمًا عَلَى ٱلۡكَٰفِرِينَ عَسِيرٗا
Vương quyền thật sự trong Ngày Tận Thế là của Đấng Arrahman Hiển Vinh, và đó là Ngày đầy khó khăn cực nhọc cho nhóm người vô đức tin, trái ngược với tình trạng của người có đức tin, họ được thuận lợi và dễ dàng.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَيَوۡمَ يَعَضُّ ٱلظَّالِمُ عَلَىٰ يَدَيۡهِ يَقُولُ يَٰلَيۡتَنِي ٱتَّخَذۡتُ مَعَ ٱلرَّسُولِ سَبِيلٗا
Ngươi hãy nghĩ - hỡi Thiên Sứ - đến Ngày mà những tên sai quấy do đã không chịu noi theo Thiên Sứ sẽ tự cắn bàn tay mình nuối tiếc mà nói: Ôi phải chi trước đây mình đi theo Thiên Sứ với những gì Người mang đến từ Thượng Đế thì mình đã đi theo Người đến được với chiến thắng.
Ang mga Tafsir na Arabe:
يَٰوَيۡلَتَىٰ لَيۡتَنِي لَمۡ أَتَّخِذۡ فُلَانًا خَلِيلٗا
Và y nói trong đau khổ tột cùng và tự nguyền rủa bản thân: Mình thật là khốn nạn, phải chi đừng chọn lấy tên vô đức tin đó làm bạn thân.
Ang mga Tafsir na Arabe:
لَّقَدۡ أَضَلَّنِي عَنِ ٱلذِّكۡرِ بَعۡدَ إِذۡ جَآءَنِيۗ وَكَانَ ٱلشَّيۡطَٰنُ لِلۡإِنسَٰنِ خَذُولٗا
Chính tên bạn thân vô đức tin đó đã kéo mình rời xa Qur'an sau khi đường lối của Thiên Sứ đã đến với mình; và Shaytan chuyên lường gạt con người mãi đến khi con người rơi vào khó nhọc thì hắn chạy mất.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَقَالَ ٱلرَّسُولُ يَٰرَبِّ إِنَّ قَوۡمِي ٱتَّخَذُواْ هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانَ مَهۡجُورٗا
Và trong ngày hôm đó Thiên Sứ than phiền về tình trạng của dân chúng của Người: Lạy Thượng Đế, quả thật dân chúng của bề tôi, nhóm người mà Ngài gởi bề tôi đến với họ đã bỏ mặc và xa lánh Qur'an.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَكَذَٰلِكَ جَعَلۡنَا لِكُلِّ نَبِيٍّ عَدُوّٗا مِّنَ ٱلۡمُجۡرِمِينَۗ وَكَفَىٰ بِرَبِّكَ هَادِيٗا وَنَصِيرٗا
Và giống như những gì Ngươi đã gặp - hỡi Thiên Sứ - từ dân chúng của mình qua việc hãm hại, cấm cản con đường của nhà Ngươi, TA đã tạo cho mỗi vị Nabi phải đối đầu với quần chúng mình, nhưng chỉ cần Thượng Đế của Ngươi là đủ hướng dẫn đến với Chân Lý và đủ sức phù hộ Ngươi chiến thắng kẻ thù.
Ang mga Tafsir na Arabe:
وَقَالَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَوۡلَا نُزِّلَ عَلَيۡهِ ٱلۡقُرۡءَانُ جُمۡلَةٗ وَٰحِدَةٗۚ كَذَٰلِكَ لِنُثَبِّتَ بِهِۦ فُؤَادَكَۖ وَرَتَّلۡنَٰهُ تَرۡتِيلٗا
Và nhóm người không tin tưởng Allah lên tiếng: Sao không ban xuống cho Thiên Sứ trọn quyển Qur'an cùng một lúc, sao lại phải ban xuống từng giai đoạn. Bằng cách thiên khải Qur'an xuống dần dần theo từng giai đoạn là để trấn an tấm lòng của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - với cách thiên khải hết lần này đến lần khác là để giúp ngươi dễ hiểu và dễ thuộc.
Ang mga Tafsir na Arabe:
Ilan sa mga Pakinabang ng mga Ayah sa Pahinang Ito:
• الكفر مانع من قبول الأعمال الصالحة.
* Sự vô đức tin ngăn cản chấp nhận việc làm ngoan đạo.

• خطر قرناء السوء.
* Nguy hiểm tiềm ẩn khi có bạn bè xấu.

• ضرر هجر القرآن.
* Ngoảnh mặt với Qur'an là hành động xấu.

• من حِكَمِ تنزيل القرآن مُفَرّقًا طمأنة النبي صلى الله عليه وسلم وتيسير فهمه وحفظه والعمل به.
* Một trong những giá trị của việc thiên khải Qur'an xuống từ từ theo từng giai đoạn là để trấn an tấm lòng của Thiên Sứ, tạo sự dễ dàng cho sự thông hiểu của Ngươi cũng như trong học thuộc lòng và áp dụng.

 
Salin ng mga Kahulugan Surah: Al-Furqān
Indise ng mga Surah Numero ng Pahina
 
Salin ng mga Kahulugan ng Marangal na Qur'an - Salin sa Wikang Vietnames ng Al-Mukhtasar fī Tafsīr Al-Qur’an Al-Karīm - Indise ng mga Salin

Inilabas ng Markaz Tafsīr Lid-Dirāsāt Al-Qur’ānīyah (Sentro ng Tafsīr Para sa mga Pag-aaral Pang-Qur’an).

Isara