Kur'an-ı Kerim meal tercümesi - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم * - Mealler fihristi


Anlam tercümesi Sure: Sûratu'l-Bakarah   Ayet:

Chương Al-Baqarah

Surenin hedefleri:
الأمر بتحقيق الخلافة في الأرض بإقامة الإسلام، والاستسلام لله، والتحذير من حال بني إسرائيل.
Việc đạt được chủ quyền trên lãnh thổ là bằng cách thiết lập Islam và thần phục Allah, cũng như cảnh báo về tình trạng của dân Israel.

الٓمٓ
"Alif. La-m. Mi-m" là những chữ cái trong số các chữ cái được mở đầu cho một số chương Qur'an. Những chữ cái này chỉ là những mẫu tự, bản thân nó không mang nghĩa nếu như đứng một mình giống như mẫu tự a, b, c, v.v,. Tuy nhiên, các chữ cái được đề cập trong Qur'an mang một giá trị khác bởi vì trong Qur'an không có bất cứ điều gì lại không mang giá trị và ý nghĩa. Và một trong những giá trị và ý nghĩa của việc một số chương Qur'an được bắt đầu với những mẫu tự chữ cái là chỉ ra sự thách thức của Qur'an khi Nó được cấu tạo bởi những chữ cái riêng lẻ mà những người Ả Rập biết rõ chúng và dùng chúng tạo thành ngôn ngữ để nói chuyện với nhau. Chính vì lẽ này nên mỗi khi các chữ cái được nêu ra thì thường Kinh Qur'an được đề cập theo sau chẳng hạn như trong chương này.
Arapça tefsirler:
ذَٰلِكَ ٱلۡكِتَٰبُ لَا رَيۡبَۛ فِيهِۛ هُدٗى لِّلۡمُتَّقِينَ
Đây là Kinh Qur'an thiêng liêng và vĩ đại, không có gì phải nghi ngờ về điều đó dù là từ phương diện mặc khải hay từ phương diện ngôn từ và ý nghĩa nội dung của Nó. Kinh Qur'an đích thực chính là lời phán của Allah hướng dẫn những người ngoan đạo tới con đường dẫn đến nơi Ngài.
Arapça tefsirler:
ٱلَّذِينَ يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡغَيۡبِ وَيُقِيمُونَ ٱلصَّلَوٰةَ وَمِمَّا رَزَقۡنَٰهُمۡ يُنفِقُونَ
3, 4 - Những điều vô hình là tất cả những gì mà con người không thể cảm nhận được bằng các giác quan, chúng bị che khuất khỏi sự cảm nhận của con người chúng ta, chúng là những gì được Allah hoặc Thiên Sứ của Ngài thông tin cho biết chẳng hạn như Ngày Sau. Những người ngoan đạo tức là những người có đức tin nơi những điều vô hình vừa nêu, chu đáo dâng lễ nguyện Salah theo đúng qui định của Allah và sự hướng dẫn của Thiên Sứ, chi dùng những gì được Allah ban phát cho con đường chính nghĩa của Ngài như thực thi nghĩa vụ xuất Zakah, làm Sadaqah để mong được ân phước, và có đức tin nơi những lời mặc khải được Allah ban xuống cho Thiên Sứ Muhammad cũng như nơi những gì được mặc khải xuống cho các vị Thiên Sứ và Nabi thời trước Người một cách không phân biệt. Họ là những người có đức tin kiên định nơi cõi Đời Sau và những gì được thưởng hoặc bị phạt ở nơi đó.
Arapça tefsirler:
وَٱلَّذِينَ يُؤۡمِنُونَ بِمَآ أُنزِلَ إِلَيۡكَ وَمَآ أُنزِلَ مِن قَبۡلِكَ وَبِٱلۡأٓخِرَةِ هُمۡ يُوقِنُونَ
3, 4 - Những điều vô hình là tất cả những gì mà con người không thể cảm nhận được bằng các giác quan, chúng bị che khuất khỏi sự cảm nhận của con người chúng ta, chúng là những gì được Allah hoặc Thiên Sứ của Ngài thông tin cho biết chẳng hạn như Ngày Sau. Những người ngoan đạo tức là những người có đức tin nơi những điều vô hình vừa nêu, chu đáo dâng lễ nguyện Salah theo đúng qui định của Allah và sự hướng dẫn của Thiên Sứ, chi dùng những gì được Allah ban phát cho con đường chính nghĩa của Ngài như thực thi nghĩa vụ xuất Zakah, làm Sadaqah để mong được ân phước, và có đức tin nơi những lời mặc khải được Allah ban xuống cho Thiên Sứ Muhammad cũng như nơi những gì được mặc khải xuống cho các vị Thiên Sứ và Nabi thời trước Người một cách không phân biệt. Họ là những người có đức tin kiên định nơi cõi Đời Sau và những gì được thưởng hoặc bị phạt ở nơi đó.
Arapça tefsirler:
أُوْلَٰٓئِكَ عَلَىٰ هُدٗى مِّن رَّبِّهِمۡۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ
Những người được mô tả với những thuộc tính và đặc điểm kia thực sự là những người theo đúng con đường chính đạo, họ sẽ thành công trên cõi đời này và cõi Đời Sau, họ sẽ đạt được điều họ hy vọng và tránh được những gì họ sợ hãi.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• الثقة المطلقة في نفي الرَّيب دليل على أنه من عند الله؛ إذ لا يمكن لمخلوق أن يدعي ذلك في كلامه.
Phủ định mạnh mẽ và tuyệt đối về mọi sự ngờ vực là bằng chứng rằng nó đích thực đến từ nơi Allah bởi lẽ con người không thể tự xưng như thế trong lời nói của mình.

• لا ينتفع بما في القرآن الكريم من الهدايات العظيمة إلا المتقون لله تعالى المعظِّمون له.
Những chỉ đạo thiêng liêng trong Qur'an sẽ không mang lại lợi ích cho bất cứ ai ngoại trừ những người kính sợ Allah và tôn vinh Ngài.

• من أعظم مراتب الإيمانِ الإيمانُ بالغيب؛ لأنه يتضمن التسليم لله تعالى في كل ما تفرد بعلمه من الغيب، ولرسوله بما أخبر عنه سبحانه.
Một trong những niềm tin của đức tin Iman là tin nơi những điều vô hình bởi lẽ nó chứa đựng sự qui phục Allah về những điều nằm trong kiến thức của riêng Ngài cũng như những điều được Thiên Sứ của Ngài thông tin về Ngài.

• كثيرًا ما يقرن الله تعالى بين الصلاة والزكاة؛ لأنَّ الصلاة إخلاص للمعبود، والزكاة إحسان للعبيد، وهما عنوان السعادة والنجاة.
Allah thường nhấn mạnh rất nhiều về lễ nguyện Salah và nghĩa vụ xuất Zakah bởi vì lễ nguyện Salah thể hiện sự thành tâm trong thờ phượng Ngài còn Zakah thể hiện lòng tốt đối với đám bề tôi của Ngài, cả hai sẽ mang lại hạnh phúc và sự cứu rỗi.

• الإيمان بالله تعالى وعمل الصالحات يورثان الهداية والتوفيق في الدنيا، والفوز والفلاح في الأُخرى.
Đức tin nơi Allah đồng thời thi hành điều ngoan đạo và thiện tốt là kế thừa sự hướng dẫn, được thành công trên cõi trần và gặt hại được thành tựu ở cõi Đời Sau.

إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ سَوَآءٌ عَلَيۡهِمۡ ءَأَنذَرۡتَهُمۡ أَمۡ لَمۡ تُنذِرۡهُمۡ لَا يُؤۡمِنُونَ
Đối với những kẻ đã được Allah xác định rằng họ vô đức tin, họ tiếp tục trên sự sai lầm và ngoan cố của họ, thì việc Ngươi có cảnh báo họ hay không đều giống nhau.
Arapça tefsirler:
خَتَمَ ٱللَّهُ عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ وَعَلَىٰ سَمۡعِهِمۡۖ وَعَلَىٰٓ أَبۡصَٰرِهِمۡ غِشَٰوَةٞۖ وَلَهُمۡ عَذَابٌ عَظِيمٞ
Bởi vì Allah đã niêm phong trái tim của họ nên trái tim của họ đóng kín lại giữ lấy những điều sai trái, Ngài niêm phong tai của họ nên tai của họ không nghe được điều chân lý, Ngài niêm phong đôi mắt của họ nên đôi mắt của họ không nhìn thấy được điều chân lý; và vào cõi Đời Sau họ sẽ phải chịu sự trừng phạt khủng khiếp.
Arapça tefsirler:
وَمِنَ ٱلنَّاسِ مَن يَقُولُ ءَامَنَّا بِٱللَّهِ وَبِٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَمَا هُم بِمُؤۡمِنِينَ
Trong thiên hạ có nhóm người khẳng định họ là những người có đức tin, họ nói điều đó trên chiếc lưỡi của họ chỉ vì lo sợ cho tính mạng và tài sản của họ còn bên trong thì họ hoàn toàn là những kẻ vô đức tin.
Arapça tefsirler:
يُخَٰدِعُونَ ٱللَّهَ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَمَا يَخۡدَعُونَ إِلَّآ أَنفُسَهُمۡ وَمَا يَشۡعُرُونَ
Với sự thiếu hiểu biết của mình, họ tưởng rằng họ đang lừa được Allah và những người có đức tin bằng cách thể hiện đức tin bên ngoài và che giấu sự vô đức tin trong lòng họ, nhưng họ không hay biết rằng Allah biết rõ điều bí mật, điều thầm kín, và Ngài đã thông tin cho những người có đức tin biết rõ về đặc điểm và tình trạng của họ.
Arapça tefsirler:
فِي قُلُوبِهِم مَّرَضٞ فَزَادَهُمُ ٱللَّهُ مَرَضٗاۖ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمُۢ بِمَا كَانُواْ يَكۡذِبُونَ
Chứng bệnh của họ là chứng ngờ vực trong lòng, thế nên, Allah gia tăng chứng ngờ vực trong lòng họ nhiều hơn nữa để rồi họ sẽ phải chịu sự trừng phạt đau đớn ở tận đáy của Hỏa Ngục bởi vì họ đã dối gạt Allah và nhân loại, bởi vì họ đã phủ nhận những điều mà Thiên Sứ Muhammad mang đến.
Arapça tefsirler:
وَإِذَا قِيلَ لَهُمۡ لَا تُفۡسِدُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ قَالُوٓاْ إِنَّمَا نَحۡنُ مُصۡلِحُونَ
Khi có người ngăn cản họ (những người Munafiq) làm điều thối nát trên trái đất bởi sự vô đức tin và hành vi tội lỗi của họ thì họ phản bác và khẳng định rằng họ mới chính là những người tốt đẹp, họ mới chính là những người cải thiện.
Arapça tefsirler:
أَلَآ إِنَّهُمۡ هُمُ ٱلۡمُفۡسِدُونَ وَلَٰكِن لَّا يَشۡعُرُونَ
Họ không phải là những người cải thiện mà họ thực chất là những người phá hoại một cách thối tha nhưng họ không cảm thấy điều đó, họ không nhận ra hành động thối tha của họ.
Arapça tefsirler:
وَإِذَا قِيلَ لَهُمۡ ءَامِنُواْ كَمَآ ءَامَنَ ٱلنَّاسُ قَالُوٓاْ أَنُؤۡمِنُ كَمَآ ءَامَنَ ٱلسُّفَهَآءُۗ أَلَآ إِنَّهُمۡ هُمُ ٱلسُّفَهَآءُ وَلَٰكِن لَّا يَعۡلَمُونَ
Khi họ được bảo hãy có đức tin giống như những người bạn đạo của Thiên Sứ Muhammad thì họ trả lời với giọng điệu châm biếm và chế giễu: chẳng lẽ chúng tôi lại đi tin giống như những kẻ ngu đần, khờ khạo ư? Nhưng thật ra họ mới là những kẻ ngu dần, khờ khạo mà bản thân không hay biết.
Arapça tefsirler:
وَإِذَا لَقُواْ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ قَالُوٓاْ ءَامَنَّا وَإِذَا خَلَوۡاْ إِلَىٰ شَيَٰطِينِهِمۡ قَالُوٓاْ إِنَّا مَعَكُمۡ إِنَّمَا نَحۡنُ مُسۡتَهۡزِءُونَ
Khi những người Munafiq gặp những người có đức tin thì họ bảo: chúng tôi tin nơi những gì mà các người có đức tin. Họ nói như thế là vì họ sợ những người có đức tin. Nhưng khi họ rời đi khỏi những người có đức tin đến với những kẻ cầm đầu của họ thì họ lại khẳng định chắn chắn rằng họ chỉ đi theo những kẻ cầm đầu của họ, họ nói: Chúng tôi theo phe của quí ngài, chúng tôi thể hiện đồng cảm với những người có đức tin chỉ là bề ngoài thôi, chúng tôi đang đùa giỡn và chế nhạo họ đấy.
Arapça tefsirler:
ٱللَّهُ يَسۡتَهۡزِئُ بِهِمۡ وَيَمُدُّهُمۡ فِي طُغۡيَٰنِهِمۡ يَعۡمَهُونَ
Allah chế giễu lại họ để đáp trả cho việc chế giễu của họ đối với những người có đức tin, một sự đáp trả tương thích với từng hành động, chính vì lẽ này Ngài đã qui định những giáo lý để những người Muslim đối xử với họ trên cõi trần này nhưng ở Đời Sau họ sẽ bị trừng phạt thích đáng cho sự vô đức tin và giả tạo của họ. Cùng với sự đáp trả bằng sự chế giễu thì Allah cũng buông thả họ tự do thể hiện sự lầm lạc và thái quá của họ mục đích để họ càng lún sâu vào tội lỗi.
Arapça tefsirler:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ ٱشۡتَرَوُاْ ٱلضَّلَٰلَةَ بِٱلۡهُدَىٰ فَمَا رَبِحَت تِّجَٰرَتُهُمۡ وَمَا كَانُواْ مُهۡتَدِينَ
Những kẻ giả tạo đức tin được mô tả với những đặc điểm này, họ là những người đã đánh đổi đức tin để lấy sự vô đức tin, tuy nhiên, cuộc đổi chác của họ đã không thu được lợi nhuận vì họ đã mất đức tin nơi Allah và họ không được hướng dẫn đến với chân lý.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• أن من طبع الله على قلوبهم بسبب عنادهم وتكذيبهم لا تنفع معهم الآيات وإن عظمت.
Những kẻ bị Allah đóng dấu niêm phong trái tim của họ do sự ương ngạnh và bất tín của họ thì những lời Kinh sẽ không mang lại ích lợi gì cho họ cho dù những lời Kinh có thiêng liêng và giá trị đến nhường nào.

• أن إمهال الله تعالى للظالمين المكذبين لم يكن عن غفلة أو عجز عنهم، بل ليزدادوا إثمًا، فتكون عقوبتهم أعظم.
Việc Allah Tối Cao buông thả cho những người làm điều sai quấy vô đức tin không phải là vì Ngài không hay biết hoặc Ngài bất lực đối với họ mà là vì Ngài muốn gia tăng tội lỗi cho họ để hình phạt dành cho họ to lớn hơn và nặng hơn.

مَثَلُهُمۡ كَمَثَلِ ٱلَّذِي ٱسۡتَوۡقَدَ نَارٗا فَلَمَّآ أَضَآءَتۡ مَا حَوۡلَهُۥ ذَهَبَ ٱللَّهُ بِنُورِهِمۡ وَتَرَكَهُمۡ فِي ظُلُمَٰتٖ لَّا يُبۡصِرُونَ
Allah đưa ra một hình ảnh thí dụ về những người Munafiq này qua hai hình ảnh: hình ảnh của lửa và hình ảnh của nước. Thí dụ về lửa thì Ngài ví hình ảnh của họ giống như hình ảnh của nhóm người nhúm lên ngọn lửa để lấy ánh sáng, khi ngọn lửa được nhúm lên tỏa sáng xung quanh thì họ cứ tưởng ánh sáng đó sẽ soi rõ con đường cho họ thế nhưng Allah lấy mất đi ánh sáng mà chỉ chừa lại cho họ cái nóng nên họ phải ở trong bóng tối mịt mù không nhìn thấy gì cả và cũng không được hướng dẫn bất cứ con đường nào.
Arapça tefsirler:
صُمُّۢ بُكۡمٌ عُمۡيٞ فَهُمۡ لَا يَرۡجِعُونَ
Chúng điếc nên không nghe được điều chân lý, chúng câm nên không thể nói điều chân lý và chúng mù nên không nhìn thấy điều chân lý, bởi thế, chúng không thể quay về với Chính đạo từ sự lầm lạc của chúng.
Arapça tefsirler:
أَوۡ كَصَيِّبٖ مِّنَ ٱلسَّمَآءِ فِيهِ ظُلُمَٰتٞ وَرَعۡدٞ وَبَرۡقٞ يَجۡعَلُونَ أَصَٰبِعَهُمۡ فِيٓ ءَاذَانِهِم مِّنَ ٱلصَّوَٰعِقِ حَذَرَ ٱلۡمَوۡتِۚ وَٱللَّهُ مُحِيطُۢ بِٱلۡكَٰفِرِينَ
Allah đưa ra hình ảnh thí dụ của họ với nước: hình ảnh của họ giống như hình ảnh của một nhóm người bị mắc kẹt trong một cơn mưa lớn do một đám mây chứa mưa khổng lồ, đám mây đó mang theo bóng tối, sấm sét và cả tia chớp; tiếng sấm sét nghe chát chúa điếng cả người nên họ lấy ngón tay bịt tai lại vì sợ chết; Allah sẽ bao vây những kẻ vô đức tin như thế bởi vì Ngài không bất lực trước một điều gì.
Arapça tefsirler:
يَكَادُ ٱلۡبَرۡقُ يَخۡطَفُ أَبۡصَٰرَهُمۡۖ كُلَّمَآ أَضَآءَ لَهُم مَّشَوۡاْ فِيهِ وَإِذَآ أَظۡلَمَ عَلَيۡهِمۡ قَامُواْۚ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ لَذَهَبَ بِسَمۡعِهِمۡ وَأَبۡصَٰرِهِمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Tia chớp gần như làm cho họ lóa mắt vì sự chói lòa, mỗi khi tia chớp lóe lên thì họ lần mò di chuyển từng bước khó khăn nhưng khi tia chớp biến mất thì trời lại tối mịt, lúc đó họ chỉ biết dừng lại đứng yên một chỗ, họ không thể di chuyển trong âm u tối tăm. Và nếu Allah muốn, Ngài có thể lấy đi thính giác và thị giác của họ với quyền năng vô song của Ngài và không hoàn trả lại cho họ vì tội ương ngạnh và chống đối điều chân lý của họ. Hình ảnh cơn mưa là Qur'an, hình ảnh tiếng sấm sét chát chúa là những trách cứ trong Qur'an, hình ảnh tia chớp là những điều chân lý đôi lúc được phơi bày cho họ, còn hình ảnh họ lấy ngón tay bịt tai lại là sự từ chối không chịu chấp nhận điều chân lý của Qur'an. Ý nghĩa những người Munafiq được ví như hai nhóm người trong hai hình ảnh: nhóm người nhúm lửa không thể hưởng ích lợi từ ngọn lửa mà họ đã nhúm, họ nhúm lửa lên nhưng họ không tìm thấy ánh sáng mà chỉ thấy sức nóng của lửa; còn nhóm người mắc kẹt trong mưa, cơn mưa được ban xuống mang lại phúc lành tuy nhiên họ lại không tìm thấy điều phúc lành nào cả, họ chỉ tìm thấy trong cơn mưa đó những sấm sét, sự âm u mù mịt và những tia chớp chói lòa, điều đó giống như những người Munafiq chỉ tìm thấy trong Islam sự khó khăn và khắc nghiệt.
Arapça tefsirler:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ ٱعۡبُدُواْ رَبَّكُمُ ٱلَّذِي خَلَقَكُمۡ وَٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِكُمۡ لَعَلَّكُمۡ تَتَّقُونَ
Này hỡi nhân loại! Các ngươi hãy thờ phượng Thượng Đế của ngươi, hãy thờ phượng một mình Ngài, không thờ phượng ai khác ngoài Ngài bởi vì Ngài là Đấng đã tạo hóa các ngươi và đã tạo hóa các cộng đồng trước các ngươi, mong rằng các ngươi sợ Ngài mà tránh xa những điều Ngài nghiêm cấm và chấp hành những điều Ngài sai bảo để các ngươi được cứu rỗi khỏi hình phạt của Ngài.
Arapça tefsirler:
ٱلَّذِي جَعَلَ لَكُمُ ٱلۡأَرۡضَ فِرَٰشٗا وَٱلسَّمَآءَ بِنَآءٗ وَأَنزَلَ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ فَأَخۡرَجَ بِهِۦ مِنَ ٱلثَّمَرَٰتِ رِزۡقٗا لَّكُمۡۖ فَلَا تَجۡعَلُواْ لِلَّهِ أَندَادٗا وَأَنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Ngài (Allah) là Đấng đã tạo trái đất bằng phẳng cho các ngươi để các ngươi di chuyện và đi lại dễ dàng, đã tạo bầu trời như một mái che bên trên các ngươi, và Ngài đã ban bố ân huệ của Ngài cho các ngươi qua việc ban mưa xuống để làm mọc ra cây trái đủ loại thành nguồn thực phẩm cho các ngươi. Cho nên, các ngươi chớ đừng dựng lên cùng với Ngài những đấng ngang vai trong khi các ngươi thừa biết không có Đấng Tạo Hóa nào khác ngoài Ngài.
Arapça tefsirler:
وَإِن كُنتُمۡ فِي رَيۡبٖ مِّمَّا نَزَّلۡنَا عَلَىٰ عَبۡدِنَا فَأۡتُواْ بِسُورَةٖ مِّن مِّثۡلِهِۦ وَٱدۡعُواْ شُهَدَآءَكُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Này hỡi nhân loại! Nếu các ngươi nghi ngờ những gì từ Qur'an được ban xuống cho người bề tôi của TA Muhammad thì TA thách thức các ngươi mang đến một chương giống như một chương của Qur'an thử xem, thậm chí chỉ cần giống như một chương ngắn nhất của Nó, và các ngươi được quyền gọi những ai mà các ngươi cho rằng chúng có quyền năng đến hỗ trợ các ngươi nếu các ngươi trung thực về những gì các ngươi hô hào.
Arapça tefsirler:
فَإِن لَّمۡ تَفۡعَلُواْ وَلَن تَفۡعَلُواْ فَٱتَّقُواْ ٱلنَّارَ ٱلَّتِي وَقُودُهَا ٱلنَّاسُ وَٱلۡحِجَارَةُۖ أُعِدَّتۡ لِلۡكَٰفِرِينَ
Nhưng nếu các ngươi không làm dược theo lời thách thức đó và TA khẳng định chắc chắn các ngươi sẽ không bao giờ làm được cho dù các ngươi có cố gắng thế nào thì các ngươi hãy sợ Hỏa Ngục nơi mà trong đó chất đốt toàn là con người và đá từ những bục tượng mà chúng từng được thờ phượng. Và Hỏa Ngục là nơi được chuẩn bị để chào đón những kẻ vô đức tin.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• أن الله تعالى يخذل المنافقين في أشد أحوالهم حاجة وأكثرها شدة؛ جزاء نفاقهم وإعراضهم عن الهدى.
Allah, Đấng Tối Cao làm thất vọng những kẻ Munafiq trong điều kiện tồi tệ nhất, một phần thưởng tương thích cho sự giả tạo và phủ nhận nguồn Chỉ Đạo của bọn chúng.

• من أعظم الأدلة على وجوب إفراد الله بالعبادة أنه تعالى هو الذي خلق لنا ما في الكون وجعله مسخَّرًا لنا.
Một trong những bằng chứng bắt buộc phải thờ phượng riêng một mình Allah rằng Ngài chính là Đấng đã tạo hóa cho con người chúng ta vũ trụ này và Ngài đã chi phối nó cho chúng ta.

• عجز الخلق عن الإتيان بمثل سورة من القرآن الكريم يدل على أنه تنزيل من حكيم عليم.
Việc con người bất lực trước thách thức làm ra một chương kinh giống như chương Kinh của Qur'an là bằng chứng chứng minh Qur'an đích thực được ban xuống từ Đấng Chí Minh, Thông Lãm.

وَبَشِّرِ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ أَنَّ لَهُمۡ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُۖ كُلَّمَا رُزِقُواْ مِنۡهَا مِن ثَمَرَةٖ رِّزۡقٗا قَالُواْ هَٰذَا ٱلَّذِي رُزِقۡنَا مِن قَبۡلُۖ وَأُتُواْ بِهِۦ مُتَشَٰبِهٗاۖ وَلَهُمۡ فِيهَآ أَزۡوَٰجٞ مُّطَهَّرَةٞۖ وَهُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Trước đó, Allah đã cảnh báo những người vô đức tin thì giờ đây Ngài ra lệnh cho Thiên Sứ Muhammad báo tin vui đến những ai có đức tin và năng hành thiện về phần thưởng mà Ngài đã chuẩn bị cho họ. Đó là những ngôi vườn nơi Thiên Đàng bên dưới có các dòng sông chảy. Ở nơi đó, mỗi lần họ được ban cho thức ăn từ những loại trái quả ngon lành thì họ nói những trái quả này giống như những trái quả của cõi trần gian mà họ đã từng ăn do hình dáng có sự tương đồng. Allah tiếp đãi họ với những loại trái cây có hình dáng và tên gọi giống như những loại trái cây mà họ đã từng biết ở cõi trần mục đích chỉ để họ khỏi bỡ ngỡ chứ thực chất những trái quả ở những ngôi vườn nơi Thiên Đàng hoàn toàn khác về chất lượng hương vị và ngon lành. Trong Thiên Đàng, họ còn được ban cho những người vợ thanh khiết chưa từng có một ai va chạm. Và sự hưởng thụ khoái lạc nơi Thiên Đàng là bất tận, là vô hạn còn sự hưởng thụ khoái lạc nơi cõi trần chỉ là hữu hạn và ngắn ngủi.
Arapça tefsirler:
۞ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَسۡتَحۡيِۦٓ أَن يَضۡرِبَ مَثَلٗا مَّا بَعُوضَةٗ فَمَا فَوۡقَهَاۚ فَأَمَّا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ فَيَعۡلَمُونَ أَنَّهُ ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّهِمۡۖ وَأَمَّا ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ فَيَقُولُونَ مَاذَآ أَرَادَ ٱللَّهُ بِهَٰذَا مَثَلٗاۘ يُضِلُّ بِهِۦ كَثِيرٗا وَيَهۡدِي بِهِۦ كَثِيرٗاۚ وَمَا يُضِلُّ بِهِۦٓ إِلَّا ٱلۡفَٰسِقِينَ
Quả thật, Allah Tối Cao và Toàn Năng không hề cảm thấy e thẹn và ngượng ngùng từ những hình ảnh thí dụ mà Ngài đưa ra, dù cho Ngài đưa ra hình ảnh của con muỗi hay những con vật lớn hơn hoặc nhỏ hơn để làm thí dụ thì nó luôn là điều chân lý và đầy giá trị. Và nhân loại trước những hình ảnh thí dụ của Ngài có hại nhóm: một nhóm có đức tin và một nhóm vô đức tin. Đối với nhóm có đức tin thì họ luôn tin và biết rằng những hình ảnh thí dụ mà Ngài đưa ra đều ẩn chứa ý nghĩa và giá trị thiêng liêng, riêng nhóm người vô đức tin thì lại hỏi nhau một cách giễu cợt đầy châm biếm về những hình ảnh thí dụ mà Ngài đưa ra, họ bảo nhau rằng Allah muốn ngụ ý điều gì khi mà Ngài lại đem những con vật tầm thường như muỗi, ruồi, nhện và những con vật thấp hèn khác làm hình ảnh thí dụ. Allah trả lời cho câu hỏi của họ rằng những hình ảnh thí dụ đó là để làm nguồn chỉ đạo, hướng dẫn và thử thách nhân loại; với những hình ảnh thí dụ đó, có những người bị Ngài làm cho lạc lối vì họ không chịu tiếp nhận và suy ngẫm nó và nhóm người này thì rất nhiều; tuy nhiên, có những người được hướng dẫn và soi sáng bởi những hình ảnh thí dụ này của Ngài và họ cũng đông người không kém. Và Allah khẳng định rằng những hình ảnh thí dụ mà Ngài đưa ra mục đích không để làm lạc lối một ai trong đám bề tôi của Ngài trừ những kẻ bất tuân và đi quá giới hạn của Ngài như những người Munafiq chẳng hạn.
Arapça tefsirler:
ٱلَّذِينَ يَنقُضُونَ عَهۡدَ ٱللَّهِ مِنۢ بَعۡدِ مِيثَٰقِهِۦ وَيَقۡطَعُونَ مَآ أَمَرَ ٱللَّهُ بِهِۦٓ أَن يُوصَلَ وَيُفۡسِدُونَ فِي ٱلۡأَرۡضِۚ أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡخَٰسِرُونَ
Những ai phá vỡ Giao Ước của Allah, điều mà Ngài đã lập với họ bằng cách thờ phượng Ngài duy nhất và tuân theo Thiên Sứ của Ngài như đã được các vị Thiên Sứ trước đây thông báo và cắt đứt những gì Ngài đã ra lệnh phải duy trì như quan hệ dòng tộc và gieo rắc sự băng hoại trên trái đất thông qua sự không vâng lời, thì đây là những người mất mát phần phước của mình trên cõi trần và cõi Đời Sau.
Arapça tefsirler:
كَيۡفَ تَكۡفُرُونَ بِٱللَّهِ وَكُنتُمۡ أَمۡوَٰتٗا فَأَحۡيَٰكُمۡۖ ثُمَّ يُمِيتُكُمۡ ثُمَّ يُحۡيِيكُمۡ ثُمَّ إِلَيۡهِ تُرۡجَعُونَ
Quả thật, sự việc của các ngươi - hỡi những kẻ vô đức tin - thật kỳ lạ! Sao các ngươi lại phủ nhận Allah trong khi các ngươi chứng kiến các bằng chứng rõ ràng về quyền năng của Ngài nơi bản thân các ngươi. Từ cõi hư vô khi các ngươi không là cái gì thì Ngài đã tạo hóa các ngươi và ban cho các ngươi sự sống, rồi Ngài làm cho các ngươi chết đi, sau đó từ cõi chết đó Ngài làm cho các ngươi sống lại lần thứ hai (Phục Sinh) để Ngài xét xử và thưởng phạt các ngươi tương ứng với những gì các ngươi đã làm.
Arapça tefsirler:
هُوَ ٱلَّذِي خَلَقَ لَكُم مَّا فِي ٱلۡأَرۡضِ جَمِيعٗا ثُمَّ ٱسۡتَوَىٰٓ إِلَى ٱلسَّمَآءِ فَسَوَّىٰهُنَّ سَبۡعَ سَمَٰوَٰتٖۚ وَهُوَ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٞ
Allah, chỉ một mình Ngài đã tạo ra cho các ngươi tất cả những gì trên trái đất từ sông ngòi, cây cối và vô số những thứ khác, các ngươi được hưởng lợi từ đó và tận hưởng những gì Ngài đã tạo ra cho các ngươi. Sau đó, Ngài hướng về bầu trời, Ngài tạo chúng thành bảy tầng trời tương đồng nhau và Ngài là Đấng bao quát tất cả mọi thứ bằng kiến thức của Ngài.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• من كمال النعيم في الجنة أن ملذاتها لا يكدرها أي نوع من التنغيص، ولا يخالطها أي أذى.
Một trong những sự hoàn hảo của niềm hạnh phúc nơi Thiên Đàng là sự hưởng lạc tuyệt đối không hề có bất cứ sự phiền toái nào.

• الأمثال التي يضربها الله تعالى لا ينتفع بها إلا المؤمنون؛ لأنهم هم الذين يريدون الهداية بصدق، ويطلبونها بحق.
Những hình ảnh thí dụ mà Allah, Đấng Tối Cao và Ân Phúc đưa ra chỉ hướng dẫn những người có đức tin bởi vì họ là những người thực sự mong muốn nguồn hướng dẫn.

• من أبرز صفات الفاسقين نقضُ عهودهم مع الله ومع الخلق، وقطعُهُم لما أمر الله بوصله، وسعيُهُم بالفساد في الأرض.
Một trong những thuộc tính thối tha của những kẻ vô đức tin là họ đã vi phạm Giao Ước đối với Allah và đối với tạo vật của Ngài, họ cắt đứt những gì mà Ngài ra lệnh phải duy trì và luôn hành động phá hoại trên trái đất.

• الأصل في الأشياء الإباحة والطهارة؛ لأن الله تعالى امتنَّ على عباده بأن خلق لهم كل ما في الأرض.
Nguồn gốc của mọi thứ đều halal (được phép) và thanh sạch bởi vì Allah đã tạo ra cho họ tất cả mọi vật trên trái đất để họ sử dụng và hưởng lợi.

وَإِذۡ قَالَ رَبُّكَ لِلۡمَلَٰٓئِكَةِ إِنِّي جَاعِلٞ فِي ٱلۡأَرۡضِ خَلِيفَةٗۖ قَالُوٓاْ أَتَجۡعَلُ فِيهَا مَن يُفۡسِدُ فِيهَا وَيَسۡفِكُ ٱلدِّمَآءَ وَنَحۡنُ نُسَبِّحُ بِحَمۡدِكَ وَنُقَدِّسُ لَكَۖ قَالَ إِنِّيٓ أَعۡلَمُ مَا لَا تَعۡلَمُونَ
Allah, Đấng Tối Cao cho biết rằng Ngài đã phán với các Thiên Thần của Ngài rằng Ngài sẽ tạo ra loài người trên trái đất để họ đại diện Ngài trông coi và quản lý lẫn nhau và để họ xây dựng cuộc sống của họ trên trái đất trong phạm vị mệnh lệnh của Ngài. Các Thiên Thần khi được Ngài phán về quyết định đó của Ngài thì họ đã hỏi Ngài với mong muốn được sự giảng giải những khúc mắc mà họ chưa hiểu về giá trị cũng như ý nghĩa của việc Ngài tạo ra con người để họ làm đại diện của Ngài trên trái đất. Các Thiên Thần nghĩ rằng con người sẽ chỉ làm điều thối nát và làm đổ máu trên trái đất trong khi họ luôn phục tùng Ngài, luôn ca ngợi và tán dương Ngài và lúc nào cũng tôn vinh sự Tối Cao và Hoàn Mỹ của Ngài, họ lúc nào cũng tuyệt đối chấp hành và thực thi mệnh lệnh và ý chỉ của Ngài thì Ngài cần chi phải tạo ra con người làm gì nữa. Thế là Allah trả lời thắc mắc của họ rằng Ngài biết những điều họ không biết, Ngài biết ý nghĩa và giá trị của việc tạo ra con người nhưng họ không biết.
Arapça tefsirler:
وَعَلَّمَ ءَادَمَ ٱلۡأَسۡمَآءَ كُلَّهَا ثُمَّ عَرَضَهُمۡ عَلَى ٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ فَقَالَ أَنۢبِـُٔونِي بِأَسۡمَآءِ هَٰٓؤُلَآءِ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Nhằm trình bày rõ ràng địa vị của Adam, Allah đã dạy cho Người biết hết tất cả tên gọi của vạn vật từ động vật, thực vật cho đến các vật vô tri vô giác; Ngài đã dạy Người ngôn từ và ý nghĩa của chúng. Sau đó, Ngài phơi bày tất cả vạn vật ra trước mặt các Thiên Thần và yêu cầu Họ cho biết tên của chúng nếu như Họ chân thật với những điều họ nói rằng họ là tạo vật tốt và cao quý hơn Adam.
Arapça tefsirler:
قَالُواْ سُبۡحَٰنَكَ لَا عِلۡمَ لَنَآ إِلَّا مَا عَلَّمۡتَنَآۖ إِنَّكَ أَنتَ ٱلۡعَلِيمُ ٱلۡحَكِيمُ
Các Thiên Thần thừa nhận sự yếu kém và hèn mọn của mình trước Allah, họ nói: bầy tôi vinh quang Ngài thưa Thượng Đế của bầy tôi và xin thần phục trước sự sáng suốt và sắc lệnh của Ngài, bầy tôi không biết một thứ gì ngoại trừ điều mà Ngài đã dạy, quả thật Ngài là Đấng Hằng Biết, không có điều gì che giấu được Ngài, Ngài là Đấng Sáng Suốt và Anh Minh mỗi khi sắp đặt và an bài một điều nào đó.
Arapça tefsirler:
قَالَ يَٰٓـَٔادَمُ أَنۢبِئۡهُم بِأَسۡمَآئِهِمۡۖ فَلَمَّآ أَنۢبَأَهُم بِأَسۡمَآئِهِمۡ قَالَ أَلَمۡ أَقُل لَّكُمۡ إِنِّيٓ أَعۡلَمُ غَيۡبَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَأَعۡلَمُ مَا تُبۡدُونَ وَمَا كُنتُمۡ تَكۡتُمُونَ
Lúc đó, Allah phán bảo Adam: ngươi hãy cho Họ (các Thiên Thần) biết các tên gọi của chúng (vạn vật). Rồi khi Adam nói cho họ biết những gì mà Allah đã dạy Người thì Allah phán với các Thiên Thần: chẳng phải TA đã không nói với các ngươi rằng TA biết hết tất cả mọi thứ trong các tầng trời và trái đất và TA biết tất cả những gì mà các ngươi tiết lộ ra ngoài hay giấu kín trong lòng từ lời nói, hành đồng và suy nghĩ?.
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ قُلۡنَا لِلۡمَلَٰٓئِكَةِ ٱسۡجُدُواْ لِأٓدَمَ فَسَجَدُوٓاْ إِلَّآ إِبۡلِيسَ أَبَىٰ وَٱسۡتَكۡبَرَ وَكَانَ مِنَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Allah cho biết rằng Ngài đã ra lệnh cho các Thiên Thần quì phủ phục trước Adam mang tính chất tôn kính và nể trọng. Thế là các Thiên Thần phụng mệnh Ngài liền quì xuống phủ phục trừ Iblis thuộc loại Jinn, hắn không chịu thực thi theo mệnh lệnh của Ngài, hắn từ chối phủ phục trước Adam vì sự tự cao tự đại của hắn trước Người. Với hành động bất tuân đó, hắn đã trở thành một kẻ phản nghịch nơi Allah.
Arapça tefsirler:
وَقُلۡنَا يَٰٓـَٔادَمُ ٱسۡكُنۡ أَنتَ وَزَوۡجُكَ ٱلۡجَنَّةَ وَكُلَا مِنۡهَا رَغَدًا حَيۡثُ شِئۡتُمَا وَلَا تَقۡرَبَا هَٰذِهِ ٱلشَّجَرَةَ فَتَكُونَا مِنَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Allah phán với Adam rằng Người và vợ của Người - Hauwa - cứ sống trong Thiên Đàng và ăn trái quả trong đó tùy thích nhưng Ngài lưu ý họ không được đến gần một cái cây, Ngài không cho họ ăn trái của cây đó, vì nếu họ ăn trái của nó thì họ sẽ trở thành những người làm điều sai quấy và nghịch lại mệnh lệnh của Ngài.
Arapça tefsirler:
فَأَزَلَّهُمَا ٱلشَّيۡطَٰنُ عَنۡهَا فَأَخۡرَجَهُمَا مِمَّا كَانَا فِيهِۖ وَقُلۡنَا ٱهۡبِطُواْ بَعۡضُكُمۡ لِبَعۡضٍ عَدُوّٞۖ وَلَكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُسۡتَقَرّٞ وَمَتَٰعٌ إِلَىٰ حِينٖ
Shaytan đã cám dỗ Adam và vợ của Người với lời lẽ ngon ngọt, hắn đã làm cho hai người họ phạm vào điều cấm của Allah khi ăn trái của cây mà Ngài đã cấm. Cho nên, hình phạt cho hành động trái lệnh của họ là bị trục xuất khỏi một cuộc sống hạnh phúc mà họ đã từng hưởng thụ. Allah phán với hai người họ và Shaytan (Iblis): các ngươi hãy đi xuống trái đất, người này sẽ là kẻ thù của người kia, các ngươi sẽ sống dưới đó và hưởng những gì tốt đẹp từ dưới đó cho đến khi thời hạn kết thúc (tuổi đời) và đến khi tận thế.
Arapça tefsirler:
فَتَلَقَّىٰٓ ءَادَمُ مِن رَّبِّهِۦ كَلِمَٰتٖ فَتَابَ عَلَيۡهِۚ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلتَّوَّابُ ٱلرَّحِيمُ
Nabi Adam nhận lấy lời dạy từ nơi Allah khi Ngài mặc khải cho Người, đó là lời cầu nguyện xin Ngài tha thứ, nó được nói trong chương 7 - Al-A'raf, câu 23 với ý nghĩa rằng lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi đã tự hại bản thân mình, nếu Ngài không tha thứ và thương xót bầy tôi thì chắc chắn bầy tôi sẽ trở thành những kẻ thua thiệt và thất bại. Adam đã cầu nguyện Allah với lời cầu nguyện đó và được Ngài chấp nhận, Ngài đã chấp nhận sự sám hối của Người và tha thứ cho Người bởi vì Ngài là Đấng luôn đón nhận sứ sám hối của bầy tôi và bởi vì Ngài là Đấng Rất Mực Nhân Từ.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• الواجب على المؤمن إذا خفيت عليه حكمة الله في بعض خلقه وأَمْرِهِ أن يسلِّم لله في خلقه وأَمْرِهِ.
Khi gặp phải một vấn đề nào đó hoặc một sự vật nào đó mà không hiểu được giá trị ngụ ý của Allah thì người có đức tin cũng phải có bổn phận thần phục Ngài.

• رَفَعَ القرآن الكريم منزلة العلم، وجعله سببًا للتفضيل بين الخلق.
Qur'an nâng cao địa vị của nguồn kiến thức và Nó lấy kiến thức làm nguyên nhân phân biệt giữa con người với nhau.

• الكِبْرُ هو رأس المعاصي، وأساس كل بلاء ينزل بالخلق، وهو أول معصية عُصِيَ الله بها.
Sự tự cao tự đại là đầu não của sự phản nghịch và trái lệnh, là căn nguyên của mọi tai họa mà Allah giáng xuống con người, và là điều phản nghịch đầu tiên trong các điều phản nghịch Allah.

قُلۡنَا ٱهۡبِطُواْ مِنۡهَا جَمِيعٗاۖ فَإِمَّا يَأۡتِيَنَّكُم مِّنِّي هُدٗى فَمَن تَبِعَ هُدَايَ فَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
TA tức Allah phán với họ: tất cả các ngươi hãy rời Thiên Đàng đi xuống trái đất, nếu nguồn Chỉ Đạo của TA được mang đến cho các ngươi bởi các vị Thiên Sứ của TA, ai đi theo nguồn Chỉ Đạo đó, tin các vị Thiên Sứ của TA thì họ sẽ không lo sợ ở cõi Đời Sau và sẽ không buồn phiền về những gì mất mát trên cõi trần.
Arapça tefsirler:
وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَكَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَآ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Đối với những kẻ vô đức tin và phủ nhận các Lời Mặc Khải của TA thì chúng chính là cư dân của Ngục Lửa, chúng sẽ không bao giờ ra khỏi nơi đó.
Arapça tefsirler:
يَٰبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ ٱذۡكُرُواْ نِعۡمَتِيَ ٱلَّتِيٓ أَنۡعَمۡتُ عَلَيۡكُمۡ وَأَوۡفُواْ بِعَهۡدِيٓ أُوفِ بِعَهۡدِكُمۡ وَإِيَّٰيَ فَٱرۡهَبُونِ
Này hỡi người dân Isra-el tức con cháu của Y'aqub (Jacob) - vị Nabi của Allah, các ngươi hãy nhớ lại Ân Huệ của Allah đã ban bố cho các ngươi mà tạ ơn Ngài; các ngươi hãy thực hiện giao ước của các ngươi với Ngài, đó là các ngươi tin nơi Ngài và nơi các vị Thiên Sứ của Ngài đồng thời chấp hành và tuân thủ theo giáo luật của Ngài, nếu các ngươi thực hiện giao ước đó thì Ngài sẽ thực hiện giao ước của Ngài với các ngươi, đó là Ngài sẽ ban cho các ngươi cuộc sống tốt lành nơi cõi trần và sẽ ban thưởng cho các ngươi điều tốt đẹp ở cõi Đời Sau; và các ngươi hãy sợ riêng một mình Ngài chớ đừng vi phạm giao ước của các ngươi đối với Ngài.
Arapça tefsirler:
وَءَامِنُواْ بِمَآ أَنزَلۡتُ مُصَدِّقٗا لِّمَا مَعَكُمۡ وَلَا تَكُونُوٓاْ أَوَّلَ كَافِرِۭ بِهِۦۖ وَلَا تَشۡتَرُواْ بِـَٔايَٰتِي ثَمَنٗا قَلِيلٗا وَإِيَّٰيَ فَٱتَّقُونِ
Các ngươi hãy tin nơi Qur'an được TA ban xuống cho Muhammad. Kinh Qur'an mang giáo lý Tawhid (tôn thờ một mình Allah) cũng như thông tin về sứ mạng Nabi của Muhammad tương đồng với những gì được nói trong Kinh Tawrah trước khi Kinh Tawrah bị bóp méo và sửa đổi. Các ngươi hãy coi chừng đừng để mình là nhóm người đầu tiên phủ nhận Kinh Qur'an của Ngài, và các ngươi chớ lấy những lời Mặc Khải của Ngài đổi chác với cái giá rẻ mạt và ít ỏi từ bổng lộc, chức quyền của thế gian. Các ngươi hãy sợ cơn thịnh nộ và sự trừng phạt của Ngài.
Arapça tefsirler:
وَلَا تَلۡبِسُواْ ٱلۡحَقَّ بِٱلۡبَٰطِلِ وَتَكۡتُمُواْ ٱلۡحَقَّ وَأَنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Các ngươi chớ đừng lấy điều chân lý mà TA đã ban xuống cho các vị Thiên Sứ của TA pha trộn với những điều dối trá và ngụy tạo, và các ngươi chớ che giấu sự thật được nói trong các Kinh Sách của các ngươi về Muhammad trong khi các ngươi biết rõ đó là sự thật.
Arapça tefsirler:
وَأَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتُواْ ٱلزَّكَوٰةَ وَٱرۡكَعُواْ مَعَ ٱلرَّٰكِعِينَ
Và các ngươi hãy thực hiện và duy trì lễ nguyện Salah một cách chu đáo qua các nghi thức Rukun (trụ cột), các nghi thức Wajib (bắt buộc) và các nghi thức Sunnah (khuyến khích) của nó; các ngươi hãy đóng Zakah tức các ngươi hãy trích một phần từ nguồn tài sản mà Allah đã ban cho các ngươi để phân phát cho người nghèo và khó khăn; và các ngươi hãy hạ mình kính cẩn trước Allah cùng với những người hạ mình kính cẩn trước Allah trong đám tín đồ của Muhammad.
Arapça tefsirler:
۞ أَتَأۡمُرُونَ ٱلنَّاسَ بِٱلۡبِرِّ وَتَنسَوۡنَ أَنفُسَكُمۡ وَأَنتُمۡ تَتۡلُونَ ٱلۡكِتَٰبَۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Thật là điều tồi tệ và xấu xa cho việc các ngươi bảo ban người khác tin và hành thiện nhưng bản thân các ngươi lại không làm trong khi các ngươi là những người đọc hiểu Kinh Tawrah và biết rõ điều lệnh trong đó, chẳng lẽ các ngươi không hiểu gì cả hay sao?
Arapça tefsirler:
وَٱسۡتَعِينُواْ بِٱلصَّبۡرِ وَٱلصَّلَوٰةِۚ وَإِنَّهَا لَكَبِيرَةٌ إِلَّا عَلَى ٱلۡخَٰشِعِينَ
Các ngươi hãy cầu xin sự phù hộ nơi Allah trong mọi hoàn cảnh và trong mọi vụ việc của đời và đạo bằng lòng kiên nhẫn và lễ nguyện Salah. Lễ nguyện Salah là cái giúp các ngươi đến gần Allah và giữ vững sự kết nối giữa các ngươi với Ngài, nó sẽ bảo vệ các ngươi khỏi những việc làm tội lỗi; tuy nhiên, lễ nguyện Salah sẽ là điều khó khăn và nặng nề rất lớn ngoại trừ những ai hạ mình sợ Thượng Đế của họ.
Arapça tefsirler:
ٱلَّذِينَ يَظُنُّونَ أَنَّهُم مُّلَٰقُواْ رَبِّهِمۡ وَأَنَّهُمۡ إِلَيۡهِ رَٰجِعُونَ
Những người sợ Allah là những ai luôn kiên định rằng họ sẽ gặp Ngài để trình diện trước Ngài vào Ngày Phán Xét và họ chắc chắn phải quay trở lại với Ngài trong sớm muộn để Ngài thưởng phạt cho các việc làm của họ.
Arapça tefsirler:
يَٰبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ ٱذۡكُرُواْ نِعۡمَتِيَ ٱلَّتِيٓ أَنۡعَمۡتُ عَلَيۡكُمۡ وَأَنِّي فَضَّلۡتُكُمۡ عَلَى ٱلۡعَٰلَمِينَ
Hỡi con cháu của Y'aqub (Jacob)! Các ngươi hãy nhớ lại các Ân Huệ mà Allah đã ban cho các ngươi cũng như những gì mà Ngài đã ưu đãi các ngươi hơn hẳn những nhóm người khác trong nhân loại từ sứ mạng Nabi, vương quyền và ưu đãi đặc biệt khác.
Arapça tefsirler:
وَٱتَّقُواْ يَوۡمٗا لَّا تَجۡزِي نَفۡسٌ عَن نَّفۡسٖ شَيۡـٔٗا وَلَا يُقۡبَلُ مِنۡهَا شَفَٰعَةٞ وَلَا يُؤۡخَذُ مِنۡهَا عَدۡلٞ وَلَا هُمۡ يُنصَرُونَ
Các ngươi hãy đặt giữa các ngươi với sự trừng phạt của Ngày Phán Xét một vách chắn bằng sự chấp hành các mệnh lệnh của Allah và từ bỏ những điều cấm của Ngài. Vào Ngày đó, không có linh hồn nào có khả năng giúp ích và can thiệp cho linh hồn khác, không ai có quyền can thiệp cho ai ngoại trừ có phép của Allah, không ai được phép chuộc lỗi cho ai dù phải chuộc bằng cả điều tốt đẹp của một trái đất đi chăng nữa; vào Ngày hôm đó sẽ không có sự can thiệp, giúp ích, chuộc tội cho nhau thì linh hồn sẽ chạy trốn về đâu?!
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• من أعظم الخذلان أن يأمر الإنسان غيره بالبر، وينسى نفسه.
Một trong những thất bại tồi tệ nhất là bảo ban người khác làm điều thiện tốt và ngoan đạo nhưng lại quên mất bản thân mình.

• الصبر والصلاة من أعظم ما يعين العبد في شؤونه كلها.
Lòng kiên nhẫn và lễ nguyện Salah là trợ thủ đắc lực nhất cho người bề tôi trong tất cả mọi vụ việc của y.

• في يوم القيامة لا يَدْفَعُ العذابَ عن المرء الشفعاءُ ولا الفداءُ، ولا ينفعه إلا عمله الصالح.
Vào Ngày Phán Xét, một người sẽ không tránh khỏi sự trừng phạt bằng sự can thiệp hay sự chuộc tội giùm của ai đó mà bằng chính việc làm ngoan đạo và thiện tốt của y.

وَإِذۡ نَجَّيۡنَٰكُم مِّنۡ ءَالِ فِرۡعَوۡنَ يَسُومُونَكُمۡ سُوٓءَ ٱلۡعَذَابِ يُذَبِّحُونَ أَبۡنَآءَكُمۡ وَيَسۡتَحۡيُونَ نِسَآءَكُمۡۚ وَفِي ذَٰلِكُم بَلَآءٞ مِّن رَّبِّكُمۡ عَظِيمٞ
Hãy nhớ lại hỡi người dân Isra-el về việc TA đã cứu các ngươi thoát khỏi đám thuộc hạ của Fir-'awn khi chúng đàn áp các ngươi với nhiều loài đàn áp khác nhau: chúng tàn sát các con trai của ngươi đến mức tiệt diệt, chúng chừa lại phụ nữ của các ngươi để họ hầu hạ và phục dịch cho chúng; chúng làm thế như một sự hạ nhục dành cho các ngươi, và trong việc Ngài giải phóng các ngươi khỏi sự đàn áp tàn bạo của Fir-'awn và đám thuộc hạ của hắn là một sự thử thách lớn lao từ nơi Ngài và Ngài mong các ngươi biết tri ân Ngài.
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ فَرَقۡنَا بِكُمُ ٱلۡبَحۡرَ فَأَنجَيۡنَٰكُمۡ وَأَغۡرَقۡنَآ ءَالَ فِرۡعَوۡنَ وَأَنتُمۡ تَنظُرُونَ
Các ngươi hãy nhớ lại hỡi người dân Isra-el về việc TA đã tách biển Hồng Hải ra tạo thành một con đường cho các ngươi băng qua để cứu các ngươi thoát khỏi sự truy sát của Fir-'awn và thuộc hạ của hắn, và TA đã nhận chìm chúng trước mặt các ngươi.
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ وَٰعَدۡنَا مُوسَىٰٓ أَرۡبَعِينَ لَيۡلَةٗ ثُمَّ ٱتَّخَذۡتُمُ ٱلۡعِجۡلَ مِنۢ بَعۡدِهِۦ وَأَنتُمۡ ظَٰلِمُونَ
Các ngươi hãy nhớ lại hỡi người dân Isra-el lúc TA hẹn gặp Musa trong thời gian bốn mươi đêm để TA ban xuống Kinh Tawrah cho Y làm nguồn ánh sáng và chỉ đạo nhưng rồi trong thời gian vắng mặt của Y thì các ngươi lại đúc ra một con bò cái tơ và thờ cùng nó, quả thật hành động đó của các ngươi thật là sai quấy.
Arapça tefsirler:
ثُمَّ عَفَوۡنَا عَنكُم مِّنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَ لَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
Sau khi các ngươi sám hối cho việc làm đó của các ngươi thì TA đã xí xóa và tha thứ cho các ngươi, TA đã không bắt tội các ngươi vì mong rằng các ngươi biết tri ân TA qua việc chu đáo thờ phượng và tuân lệnh TA.
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡفُرۡقَانَ لَعَلَّكُمۡ تَهۡتَدُونَ
Các ngươi hãy nhớ lại một trong những ân huệ mà TA đã ban cho các ngươi, đó là TA đã ban cho Musa Kinh Tawrah và Chuẩn Mực Phân Biệt giữa chân lý và điều ngụy tạo, giữa điều phúc và điều tội lỗi, giữa sự hướng dẫn và lầm lạc; mong rằng các ngươi được nó hướng dẫn đúng đường.
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ قَالَ مُوسَىٰ لِقَوۡمِهِۦ يَٰقَوۡمِ إِنَّكُمۡ ظَلَمۡتُمۡ أَنفُسَكُم بِٱتِّخَاذِكُمُ ٱلۡعِجۡلَ فَتُوبُوٓاْ إِلَىٰ بَارِئِكُمۡ فَٱقۡتُلُوٓاْ أَنفُسَكُمۡ ذَٰلِكُمۡ خَيۡرٞ لَّكُمۡ عِندَ بَارِئِكُمۡ فَتَابَ عَلَيۡكُمۡۚ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلتَّوَّابُ ٱلرَّحِيمُ
Các ngươi hãy nhớ lại một trong các ân huệ mà TA ban cho các ngươi, đó là việc TA đã chấp nhận sự sám hối của các ngươi từ việc các ngươi thờ cúng con bò khi mà Musa nói với các ngươi: quả thật, các người đã tự làm hại bản thân mình qua việc nhận lấy con bò làm thượng đế để các ngươi thờ cùng nó, các ngươi hãy quay đầu sám hối với Đấng đã tạo hóa ra các ngươi bằng cách giết những kẻ tội lỗi trong các ngươi, sự sám hối theo cách này sẽ tốt cho các ngươi hơn việc các ngươi phải bị vĩnh viễn trong Hỏa Ngục, nếu các ngươi làm như thế thì Allah sẽ phù hộ cho các ngươi và tha thứ cho các ngươi bởi Ngài là Đấng Hằng Tha Thứ, Hằng Nhân Từ với đám bề tôi của Ngài.
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ قُلۡتُمۡ يَٰمُوسَىٰ لَن نُّؤۡمِنَ لَكَ حَتَّىٰ نَرَى ٱللَّهَ جَهۡرَةٗ فَأَخَذَتۡكُمُ ٱلصَّٰعِقَةُ وَأَنتُمۡ تَنظُرُونَ
Các ngươi hãy nhớ lại lúc cha mẹ của các ngươi, những kẻ sai quấy, nói với Musa một cách thách thức: chúng tôi sẽ không tin ngươi trừ phi chúng tôi tận mắt nhìn thấy Allah, Ngài phải hiện rõ công khai cho chúng tôi thấy. Thế là sét đã đánh họ trong lúc một số người trong bọn họ chỉ biết đưa mắt nhìn.
Arapça tefsirler:
ثُمَّ بَعَثۡنَٰكُم مِّنۢ بَعۡدِ مَوۡتِكُمۡ لَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
Sau đó, TA đã làm cho các ngươi sống lại từ cái chết của các ngươi mong rằng các ngươi biết tạ ơn Ngài về những ân huệ mà Ngài đã ban cho các ngươi.
Arapça tefsirler:
وَظَلَّلۡنَا عَلَيۡكُمُ ٱلۡغَمَامَ وَأَنزَلۡنَا عَلَيۡكُمُ ٱلۡمَنَّ وَٱلسَّلۡوَىٰۖ كُلُواْ مِن طَيِّبَٰتِ مَا رَزَقۡنَٰكُمۡۚ وَمَا ظَلَمُونَا وَلَٰكِن كَانُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ يَظۡلِمُونَ
Một trong những ân huệ mà TA đã ban cho các ngươi là TA đã gửi mây đến che mát các ngươi khỏi cái nóng của mặt trời khi nó chói rọi xuống trái đất, TA đã ban xuống cho các ngươi Al-Man (có người nói đó là các loại thực phẩm tốt lành như mật ong, và có người thì nói đó là những thực phẩm hảo hạng, cao cấp và quí hiếm từ chiếc bàn thực phẩm mà Allah đã ban xuống cho Nabi Ysa và các tông đồ của Người) cùng với Salwa (một loài chim nhỏ mà thịt của nó thơm ngon, có lời cho rằng đó là chim cút). TA đã phán bảo các ngươi hãy ăn thỏa thích từ những nguồn thực phẩm tốt lành mà TA đã ban cấp cho các ngươi. Và TA không hề bị mất giảm bất cứ điều gì từ việc chúng phủ nhận các ân huệ này của TA, tuy nhiên, chính chúng đã làm thiệt hại cho bản thân chúng vì chúng đã đánh mất phần ân phước và sẽ phải đối diện với sự trừng phạt.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• عِظَمُ نعم الله وكثرتها على بني إسرائيل، ومع هذا لم تزدهم إلا تكبُّرًا وعنادًا.
Allah đã ban nhiều ân huệ to lớn cho người dân Isra-el, tuy nhiên, họ lại chỉ biết tự cao tự đại một cách ngông cuồng.

• سَعَةُ حِلم الله تعالى ورحمته بعباده، وإن عظمت ذنوبهم.
Lòng Nhân Từ bao la của Allah vẫn cứ bao trùm lấy đám bề tôi của Ngài cho dù tội lỗi của họ nhiều và lớn thế nào.

• الوحي هو الفَيْصَلُ بين الحق والباطل.
Các Lời Mặc Khải là nguồn chuẩn mực để phân biệt giữa điều chân lý và ngụy tạo, giữa phúc và tội, giữa sự hướng dẫn và lầm lạc.

وَإِذۡ قُلۡنَا ٱدۡخُلُواْ هَٰذِهِ ٱلۡقَرۡيَةَ فَكُلُواْ مِنۡهَا حَيۡثُ شِئۡتُمۡ رَغَدٗا وَٱدۡخُلُواْ ٱلۡبَابَ سُجَّدٗا وَقُولُواْ حِطَّةٞ نَّغۡفِرۡ لَكُمۡ خَطَٰيَٰكُمۡۚ وَسَنَزِيدُ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Các ngươi hãy nhớ lại một trong các ân huệ mà Allah đã ban cho các ngươi khi Ngài phán với các ngươi: Hãy đi vào Jerusalem nơi có ngôi đền Thiêng Al-Maqdis và hãy ăn những gì tốt lành trong đó ở bất cứ nơi nào các ngươi muốn một cách thỏa thích, và khi đi vào trong đó thì các ngươi hãy cúi đầu phủ phục Allah và hãy luôn cầu xin Ngài với lời nguyện cầu: "lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài xóa tội của bầy tôi", TA sẽ đáp lại lời nguyện cầu của các ngươi và sẽ ban thêm cho những người làm tốt những phần thưởng tốt đẹp.
Arapça tefsirler:
فَبَدَّلَ ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ قَوۡلًا غَيۡرَ ٱلَّذِي قِيلَ لَهُمۡ فَأَنزَلۡنَا عَلَى ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ رِجۡزٗا مِّنَ ٱلسَّمَآءِ بِمَا كَانُواْ يَفۡسُقُونَ
Những kẻ làm điều sai quấy đã thay đổi hành động và bóp méo lời nói, họ đi vào với tư thế bò trườn bằng lưng của họ và họ nói: hạt trên sợi tóc, ý trêu cợt với mệnh lệnh của Allah. Thế là Alalh đã giáng một tai họa từ trên trời xuống để trừng phạt họ bởi tội họ đã làm trái lệnh Ngài và có thái độ bỡn cợt với Ngài.
Arapça tefsirler:
۞ وَإِذِ ٱسۡتَسۡقَىٰ مُوسَىٰ لِقَوۡمِهِۦ فَقُلۡنَا ٱضۡرِب بِّعَصَاكَ ٱلۡحَجَرَۖ فَٱنفَجَرَتۡ مِنۡهُ ٱثۡنَتَا عَشۡرَةَ عَيۡنٗاۖ قَدۡ عَلِمَ كُلُّ أُنَاسٖ مَّشۡرَبَهُمۡۖ كُلُواْ وَٱشۡرَبُواْ مِن رِّزۡقِ ٱللَّهِ وَلَا تَعۡثَوۡاْ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُفۡسِدِينَ
Các ngươi hãy nhớ lại ân huệ của Allah ban cho các ngươi khi mà các các ngươi trong cơn khát dữ dội nhưng lại không tìm thấy nguồn nước. Musa đã phủ phục cầu nguyện Thượng Đế của Y xin cho các ngươi nguồn nước. TA đã bảo Y đánh chiếc gậy của Y xuống một tảng đá, Y đã tuân lệnh làm theo, từ tảng đá đó phun ra mười hai dòng suối để làm nguồn nước cho mười hai bộ lạc của dân Isra-el các ngươi, mỗi dòng suối là nguồn nước dành riêng cho từng bộ lạc để các ngươi khỏi tranh giành và xung đột lẫn nhau. TA đã phán với các ngươi: "Các ngươi hãy ăn và uống từ bổng lộc của Allah ban cho các ngươi nhưng chớ có hành động bất tuân TA và chớ làm điều phá hoại và thối nát trên trái đất".
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ قُلۡتُمۡ يَٰمُوسَىٰ لَن نَّصۡبِرَ عَلَىٰ طَعَامٖ وَٰحِدٖ فَٱدۡعُ لَنَا رَبَّكَ يُخۡرِجۡ لَنَا مِمَّا تُنۢبِتُ ٱلۡأَرۡضُ مِنۢ بَقۡلِهَا وَقِثَّآئِهَا وَفُومِهَا وَعَدَسِهَا وَبَصَلِهَاۖ قَالَ أَتَسۡتَبۡدِلُونَ ٱلَّذِي هُوَ أَدۡنَىٰ بِٱلَّذِي هُوَ خَيۡرٌۚ ٱهۡبِطُواْ مِصۡرٗا فَإِنَّ لَكُم مَّا سَأَلۡتُمۡۗ وَضُرِبَتۡ عَلَيۡهِمُ ٱلذِّلَّةُ وَٱلۡمَسۡكَنَةُ وَبَآءُو بِغَضَبٖ مِّنَ ٱللَّهِۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ كَانُواْ يَكۡفُرُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَيَقۡتُلُونَ ٱلنَّبِيِّـۧنَ بِغَيۡرِ ٱلۡحَقِّۚ ذَٰلِكَ بِمَا عَصَواْ وَّكَانُواْ يَعۡتَدُونَ
Hãy nhớ lại lúc các ngươi phủ nhận ân huệ của Thượng Đế của các ngươi, các ngươi chán ngán với các thực phẩm mà Allah đã ban xuống cho các ngươi từ Mann (loại thức uống giống như mật ong) và chim cút, các ngươi than rằng không thể chịu được một loại thức ăn này mãi không có gì thay đổi cả, các ngươi đòi hỏi Musa cầu xin Allah làm mọc ra cho các ngươi trên mặt đất như rau xanh, dưa leo, tỏi, đậu và hành tây để các ngươi làm thực phẩm. Musa đã đáp lại các ngươi bằng thái độ không chấp nhận yêu cầu đó: Chẳng lẽ các ngươi lại đòi những thứ tệ hơn và thua kém hơn những thứ mà Ngài đã ban cho các ngươi từ Mann và chim cút hay sao, trong khi cả hai loại thực phẩm này là nguồn thực phẩm hảo hạng cho các ngươi, nguồn thực phẩm này đến với các ngươi mà không cần phải mệt mỏi và quá tốn sức. Musa bảo các ngươi hãy rời khỏi vùng đất này mà đi đến bất cứ thị trấn nào khác, ở những nơi đó, các ngươi sẽ tìm thấy những thứ các ngươi yêu cầu, đòi hỏi ở các nương rẫy và các khu chợ. Bởi vì nuông chìu theo dục vọng và việc cứ lặp đi lặp lại hành động phủ nhận những lựa chọn của Allah dành riêng cho chúng nên Ngài đã làm cho chúng bị nghèo khó và cơ cực; và chúng còn phải hứng chịu cơn thịnh nộ của Ngài cho việc đã chống lại tôn giáo của Ngài và việc phủ nhận các Lời Mặc Khải của Ngài cũng như việc chúng đã giết các vị Nabi của Ngài một cách bất công bởi lòng hận thù của chúng; và tất cả những hành động và việc làm đó của chúng đều là bất tuân và vượt quá mức giới hạn của Ngài.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• كل من يتلاعب بنصوص الشرع ويحرّفها فيه شَبَهٌ من اليهود، وهو مُتوعَّد بعقوبة الله تعالى.
Tất cả những ai đùa giỡn và giễu cợt với các văn bản giáo lý của Allah, bóp méo và thay đổi nó thì họ giống như những người Do Thái, họ bị cảnh báo về sự trừng phạt của Ngài.

• عِظَمُ فضل الله تعالى على بني إسرائيل، وفي مقابل ذلك شدة جحودهم وعنادهم وإعراضهم عن الله وشرعه.
Allah đã ưu đãi cho người dân Isra-el quá nhiều nhưng đổi lại là sự phủ nhận, chống đối và bất tuân mà họ dành cho Ngài.

• أن من شؤم المعاصي وتجاوز حدود الله تعالى ما ينزل بالمرء من الذل والهوان، وتسلط الأعداء عليه.
Và một trong những sự trừng phạt cho những ai có hành động bất tuân và vượt mức giới hạn của Allah trên thế gian là Ngài sẽ hạ nhục họ bằng sự nghèo khó, cơ cực và bị kẻ thù cai trị.

إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَٱلَّذِينَ هَادُواْ وَٱلنَّصَٰرَىٰ وَٱلصَّٰبِـِٔينَ مَنۡ ءَامَنَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَعَمِلَ صَٰلِحٗا فَلَهُمۡ أَجۡرُهُمۡ عِندَ رَبِّهِمۡ وَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
Những người tín đồ của cộng đồng này tức cộng đồng tín đồ của Muhammad và những tín đồ của những cộng đồng trước Muhammad từ Do Thái, Thiên Chúa và Sabian (một dân tộc trong quá khứ đã sống tại Musal (I-rắc), tôn thờ Allah và đọc Kinh Al-Zabur), ai trong số họ đi theo các vị Nabi của Allah bằng đức tin Iman nơi Allah và Ngày Phán Xử Cuối Cùng thì đều tìm thấy ân phước của mình nơi Thượng Đế của họ, họ sẽ không lo sợ khi đối mặt với cuộc sống cõi Đời Sau và cũng không buồn phiền về những mất mát trên cõi trần.
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ أَخَذۡنَا مِيثَٰقَكُمۡ وَرَفَعۡنَا فَوۡقَكُمُ ٱلطُّورَ خُذُواْ مَآ ءَاتَيۡنَٰكُم بِقُوَّةٖ وَٱذۡكُرُواْ مَا فِيهِ لَعَلَّكُمۡ تَتَّقُونَ
Các ngươi hãy nhớ lại khi TA dã nhận Giáo Ước của các ngươi về việc các ngươi tin nơi TA và các vị Thiên Sứ của TA, và TA đã nhấc quả núi lên bên trên các ngươi để răn đe và cảnh báo những ai từ bỏ hành động theo Giao ước. TA đã ra lệnh cho các ngươi phải bám chặt lấy Kinh Tawrah không được hời hợt và xao lãng, và TA bảo các ngươi phải ghi nhớ những gì trong đó mong rằng với sự ngay chính đó các ngươi tránh được sự trừng phạt của TA.
Arapça tefsirler:
ثُمَّ تَوَلَّيۡتُم مِّنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَۖ فَلَوۡلَا فَضۡلُ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ وَرَحۡمَتُهُۥ لَكُنتُم مِّنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
Tuy nhiên, sau đó các ngươi lại nghịch đạo và trái lệnh và nếu như không do phúc đức và lòng khoan dung của Allah cho hành động vượt quá giới hạn của các ngươi cũng như nếu không do lòng thương xót của Ngài trong việc đón nhận sự sám hối của các ngươi thì chắc chắn các ngươi đã là những kẻ thất bại thảm hại.
Arapça tefsirler:
وَلَقَدۡ عَلِمۡتُمُ ٱلَّذِينَ ٱعۡتَدَوۡاْ مِنكُمۡ فِي ٱلسَّبۡتِ فَقُلۡنَا لَهُمۡ كُونُواْ قِرَدَةً خَٰسِـِٔينَ
Quả thật, các ngươi biết rất rõ thông tin về cha ông của các ngươi khi họ bị cấm đánh bắt cá vào ngày thứ bảy thì họ đã giăng lưới vào ngày trước thứ bảy, rồi đợi đến ngày chủ nhật họ mới thu lượm cá mang về, thế là Allah cho họ biến thành những con khỉ, một hình phạt dành cho những ai bỡn cợt và gian xảo trước giới cấm của Ngài.
Arapça tefsirler:
فَجَعَلۡنَٰهَا نَكَٰلٗا لِّمَا بَيۡنَ يَدَيۡهَا وَمَا خَلۡفَهَا وَمَوۡعِظَةٗ لِّلۡمُتَّقِينَ
TA đã trừng phạt cái thị trấn vượt giới hạn của TA để làm một bài học cho các thị trấn khác và cho những ai sau này và TA cũng lấy đó làm sự nhắc nhở đến những ai ngay chính sợ sự trừng phạt của TA.
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ قَالَ مُوسَىٰ لِقَوۡمِهِۦٓ إِنَّ ٱللَّهَ يَأۡمُرُكُمۡ أَن تَذۡبَحُواْ بَقَرَةٗۖ قَالُوٓاْ أَتَتَّخِذُنَا هُزُوٗاۖ قَالَ أَعُوذُ بِٱللَّهِ أَنۡ أَكُونَ مِنَ ٱلۡجَٰهِلِينَ
Các ngươi hãy nhớ lại thông tin về cha ông của các ngươi trước đây rằng khi Musa nói với họ: Allah ra lệnh cho các ngươi giết một còn bò cái thì họ lại giễu cợt nói với Người: há ngươi muốn lấy bọn ta ra làm trò đùa điên rồ ấy sao? Musa nói với họ rằng Người không hề nói dối và cũng không hề có ý bỡn cợt và Người cầu xin Allah phù hộ và che chở tránh khỏi những hạng người đó.
Arapça tefsirler:
قَالُواْ ٱدۡعُ لَنَا رَبَّكَ يُبَيِّن لَّنَا مَا هِيَۚ قَالَ إِنَّهُۥ يَقُولُ إِنَّهَا بَقَرَةٞ لَّا فَارِضٞ وَلَا بِكۡرٌ عَوَانُۢ بَيۡنَ ذَٰلِكَۖ فَٱفۡعَلُواْ مَا تُؤۡمَرُونَ
Họ bảo Musa cầu xin Allah trình bày rõ hơn về con bò mà Ngài ra lệnh cho họ giết. Musa nói với họ: Allah phán rằng đó là con bò cái tơ, không quá già cũng không quá non, giờ đã rõ thì các ngươi hãy mau thực hiện theo lệnh Ngài.
Arapça tefsirler:
قَالُواْ ٱدۡعُ لَنَا رَبَّكَ يُبَيِّن لَّنَا مَا لَوۡنُهَاۚ قَالَ إِنَّهُۥ يَقُولُ إِنَّهَا بَقَرَةٞ صَفۡرَآءُ فَاقِعٞ لَّوۡنُهَا تَسُرُّ ٱلنَّٰظِرِينَ
Họ vẫn tiếp tục gây khó khăn cho Musa, họ đòi Người cầu xin Allah trình bày cụ thể hơn nữa về màu sắc của con bò. Musa bảo họ: Allah phán rằng đó là con bò màu vàng hung lông mượt làm cho người nhìn thích thú.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• الحُكم المذكور في الآية الأولى لِمَا قبل بعثة النبي صلى الله عليه وسلم، وأما بعد بعثته فإن الدين المَرْضِيَّ عند الله هو الإسلام، لا يقبل غيره، كما قال الله تعالى: ﴿ وَمَنْ يَبْتَغِ غَيْرَ الْإِسْلَامِ دِينًا فَلَنْ يُقْبَلَ مِنْه ﴾ (آل عمران: 85).
Giới luật được đề cập đến ở câu Kinh thứ nhất là cho thời đại trước sứ mạng của Thiên Sứ Muhammad còn sau khi Người nhận lãnh sứ mạng Thiên Sứ thì tôn giáo được Allah hài lòng chỉ có Islam, Ngài không chấp nhận bất kỳ tôn giáo nào khác như Ngài đã phán: {Và ai tìm kiếm một tôn giáo nào khác ngoài Islam thì y không bao giờ được chấp nhận} (Chương 3 - Ali-'Imran: 85).

• قد يُعَجِّلُ الله العقوبة على بعض المعاصي في الدنيا قبل الآخرة؛ لتكون تذكرة يتعظ بها الناس فيحذروا مخالفة أمر الله تعالى.
Allah có thể giáng hình phạt xuống một số người nghịch lại lệnh của Ngài ngay trên trần gian này trước khi họ chuyển đến cuộc sống cõi Đời Sau nhằm nhắc nhở nhân loại để họ thức tỉnh mà tránh xa việc trái lệnh và bất tuân Ngài.

• أنّ من ضيَّق على نفسه وشدّد عليها فيما ورد موسَّعًا في الشريعة، قد يُعاقَبُ بالتشديد عليه.
Một trong những điều làm khó bản thân là cố đòi sự cụ thể hóa trong giáo lý và có thể còn bị trừng phạt bởi sự thắc mắc và đòi hỏi quá nhiều.

قَالُواْ ٱدۡعُ لَنَا رَبَّكَ يُبَيِّن لَّنَا مَا هِيَ إِنَّ ٱلۡبَقَرَ تَشَٰبَهَ عَلَيۡنَا وَإِنَّآ إِن شَآءَ ٱللَّهُ لَمُهۡتَدُونَ
Rồi các ngươi vẫn không dừng lại, các ngươi vẫn tiếp tục yêu cầu Musa cầu xin Thượng Đế của Người cho biết thêm các thuộc tính của con bò cái và các ngươi bảo rằng vì con bò như đã được mô tả vẫn còn rất giống nhau, các ngươi chưa thể phân biệt được, lần này nếu như được trình bày thêm các đặc điểm của nó - insha-Allah các ngươi sẽ được hướng dẫn đến với con bò được yêu cầu.
Arapça tefsirler:
قَالَ إِنَّهُۥ يَقُولُ إِنَّهَا بَقَرَةٞ لَّا ذَلُولٞ تُثِيرُ ٱلۡأَرۡضَ وَلَا تَسۡقِي ٱلۡحَرۡثَ مُسَلَّمَةٞ لَّا شِيَةَ فِيهَاۚ قَالُواْ ٱلۡـَٰٔنَ جِئۡتَ بِٱلۡحَقِّۚ فَذَبَحُوهَا وَمَا كَادُواْ يَفۡعَلُونَ
Musa nói với họ: quả thật Allah phán rằng đặc điểm của con bò được yêu cầu là nó không được bắt đi cày đất hay kéo nước vào ruộng, nó khỏe mạnh và lành lặn không có bất kỳ một khiếm khuyết và dị tật nào, và lông của nó vàng hung không có pha lẫn với bất cứ màu sắc nào khác. Lúc này, họ mới nói: giờ ngươi đã mô tả đặc điểm của con bò được yêu cầu rất rõ ràng và tỉ mỉ và mới chịu tiến hành giết con bò mặc dầu trước đó gần như không muốn làm.
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ قَتَلۡتُمۡ نَفۡسٗا فَٱدَّٰرَٰءۡتُمۡ فِيهَاۖ وَٱللَّهُ مُخۡرِجٞ مَّا كُنتُمۡ تَكۡتُمُونَ
Các ngươi hãy nhớ lại lúc các ngươi giết chết một người trong đám các ngươi nhưng mỗi người các ngươi đều chối bỏ mình liên can và tố cáo người khác, các ngươi tranh cãi nhau, nhưng rồi Allah đã làm sáng tỏ điều các ngươi che giấu.
Arapça tefsirler:
فَقُلۡنَا ٱضۡرِبُوهُ بِبَعۡضِهَاۚ كَذَٰلِكَ يُحۡيِ ٱللَّهُ ٱلۡمَوۡتَىٰ وَيُرِيكُمۡ ءَايَٰتِهِۦ لَعَلَّكُمۡ تَعۡقِلُونَ
TA đã phán bảo các ngươi đánh nạn nhân bằng một phần của con bò cái mà các ngươi đã giết. Bằng cách đó, TA đã làm nạn nhân sống lại để khai tên của kẻ sát nhân. Các ngươi làm theo lời phán của TA và TA đã cho nạn nhân sống lại khai ra tên của kẻ sát nhân và đó là hình ảnh mà TA sẽ làm cho người chết sống lại từ cõi chết vào Ngày Phục Sinh. TA muốn cho các ngươi thấy các dấu hiệu rõ ràng về quyền năng của TA mong rằng các ngươi hiểu ra sự việc mà có đức tin thực sự nơi TA.
Arapça tefsirler:
ثُمَّ قَسَتۡ قُلُوبُكُم مِّنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَ فَهِيَ كَٱلۡحِجَارَةِ أَوۡ أَشَدُّ قَسۡوَةٗۚ وَإِنَّ مِنَ ٱلۡحِجَارَةِ لَمَا يَتَفَجَّرُ مِنۡهُ ٱلۡأَنۡهَٰرُۚ وَإِنَّ مِنۡهَا لَمَا يَشَّقَّقُ فَيَخۡرُجُ مِنۡهُ ٱلۡمَآءُۚ وَإِنَّ مِنۡهَا لَمَا يَهۡبِطُ مِنۡ خَشۡيَةِ ٱللَّهِۗ وَمَا ٱللَّهُ بِغَٰفِلٍ عَمَّا تَعۡمَلُونَ
Nhưng rồi sau những lời khuyên cũng như những phép lạ, tấm lòng của họ lại trở nên chai cứng như đá, không, cứng còn hơn đá, tấm lòng của họ sẽ không bao giờ còn có thể thay đổi được nữa trong khi đá có thể thay đổi và biến chuyển bởi vì có loại đá từ đó các dòng sông phun ra, có loại đá nứt ra để nước trong đó chảy ra để làm nguồn lợi cho con người và loài vật, và có loại đá rơi xuống từ các ngọn núi cao vì sợ Allah, còn trái tim và tấm lòng của họ thì không như thế. Và Allah không phải không hay biết những điều họ làm mà Ngài am tường tất cả mọi thứ, rồi đây Ngài sẽ tưởng thưởng cho họ thích đáng theo những gì họ đã làm.
Arapça tefsirler:
۞ أَفَتَطۡمَعُونَ أَن يُؤۡمِنُواْ لَكُمۡ وَقَدۡ كَانَ فَرِيقٞ مِّنۡهُمۡ يَسۡمَعُونَ كَلَٰمَ ٱللَّهِ ثُمَّ يُحَرِّفُونَهُۥ مِنۢ بَعۡدِ مَا عَقَلُوهُ وَهُمۡ يَعۡلَمُونَ
Hỡi những người có đức tin! Có phải các ngươi đang hy vọng những người Do Thái sẽ có đức tin và đáp lại lời kêu gọi của các ngươi chăng? Quả thật đã có một nhóm người thuộc giới học giả và tu sĩ của họ nghe thấy Lời Phán của Allah được ban xuống cho họ trong Kinh Tawrah nhưng rồi họ đã thay đổi lời lẽ và nội dung trong đó sau khi họ đã thực sự hiểu trong khi họ biết rõ hành động đó của họ là đại trọng tội.
Arapça tefsirler:
وَإِذَا لَقُواْ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ قَالُوٓاْ ءَامَنَّا وَإِذَا خَلَا بَعۡضُهُمۡ إِلَىٰ بَعۡضٖ قَالُوٓاْ أَتُحَدِّثُونَهُم بِمَا فَتَحَ ٱللَّهُ عَلَيۡكُمۡ لِيُحَآجُّوكُم بِهِۦ عِندَ رَبِّكُمۡۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Một trong những điều gian xảo của những người Do Thái là khi gặp những người có đức tin thì họ thừa nhận họ thực sự đã tin nơi Nabi Muhammad và nơi Bức Thông Điệp Người mang đến và họ bảo Kinh Tawrah đã xác nhận điều đó, nhưng khi họ ở riêng nhóm của họ thì họ trách cứ lẫn nhau sao lại để cho những người có đức tin biết những gì trong Tawrah để rồi họ có cái để tranh luận về sứ mạng của Muhammad.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• أن بعض قلوب العباد أشد قسوة من الحجارة الصلبة؛ فلا تلين لموعظة، ولا تَرِقُّ لذكرى.
Một số trái tim của đám bề tôi còn cứng hơn cả đá, nó không hề bị tác động bởi lời khuyên răn chân lý.

• أن الدلائل والبينات - وإن عظمت - لا تنفع إن لم يكن القلب مستسلمًا خاشعًا لله.
Các bằng chứng, các dấu hiệu rõ ràng cho dù có vĩ đại thế nào cũng không mang lại lợi ích cho những trái tim không thần phục và sợ Allah.

• كشفت الآيات حقيقة ما انطوت عليه أنفس اليهود، حيث توارثوا الرعونة والخداع والتلاعب بالدين.
Các câu Kinh cho thấy bản chất thật của những người Do Thái rằng họ luôn gian xảo và giễu cợt với tôn giáo.

أَوَلَا يَعۡلَمُونَ أَنَّ ٱللَّهَ يَعۡلَمُ مَا يُسِرُّونَ وَمَا يُعۡلِنُونَ
Những người Do Thái này đi trên con đường sai trai đó chẳng lẽ họ tưởng rằng Allah không hay biết gì về những điều họ giấu giếm hay công khai từ lời nói và hành động của họ hay sao?
Arapça tefsirler:
وَمِنۡهُمۡ أُمِّيُّونَ لَا يَعۡلَمُونَ ٱلۡكِتَٰبَ إِلَّآ أَمَانِيَّ وَإِنۡ هُمۡ إِلَّا يَظُنُّونَ
Trong số những người Do thái, có nhóm người chẳng biết gì về Kinh Tawrah, họ chẳng hiểu gì cả, những gì họ nói đều toàn là những lời nói dối bởi sự tự cao tự đại của họ và họ cứ tưởng đó là Kinh Tawrah mà Allah đã ban xuống.
Arapça tefsirler:
فَوَيۡلٞ لِّلَّذِينَ يَكۡتُبُونَ ٱلۡكِتَٰبَ بِأَيۡدِيهِمۡ ثُمَّ يَقُولُونَ هَٰذَا مِنۡ عِندِ ٱللَّهِ لِيَشۡتَرُواْ بِهِۦ ثَمَنٗا قَلِيلٗاۖ فَوَيۡلٞ لَّهُم مِّمَّا كَتَبَتۡ أَيۡدِيهِمۡ وَوَيۡلٞ لَّهُم مِّمَّا يَكۡسِبُونَ
Sự hủy diệt và hình phạt khắc nghiệt đang đợi những người này, những người mà họ đã viết ra kinh sách bằng chính bàn tay của họ rồi dối trá rằng đó là Kinh Sách đến từ nơi Allah mục đích chỉ để đổi chác điều chần lý với một giá rẻ mạt của thế gian như của cải vật chất và quyền hành. Sự hủy diệt và hình phạt khắc nghiệt dành cho họ bởi những điều mà bàn tay của họ đã viết ra để dối lừa Allah và sự hủy diệt và hình phạt khắc nghiệt dành cho họ bởi những lợi lộc tầm thường mà họ kiếm được.
Arapça tefsirler:
وَقَالُواْ لَن تَمَسَّنَا ٱلنَّارُ إِلَّآ أَيَّامٗا مَّعۡدُودَةٗۚ قُلۡ أَتَّخَذۡتُمۡ عِندَ ٱللَّهِ عَهۡدٗا فَلَن يُخۡلِفَ ٱللَّهُ عَهۡدَهُۥٓۖ أَمۡ تَقُولُونَ عَلَى ٱللَّهِ مَا لَا تَعۡلَمُونَ
Họ (những người Do Thái) nói trong sự lừa dối và gian trá rằng họ sẽ không bao giờ phải chịu hình phạt trong Hỏa Ngục trừ một số ngày ít ỏi. Ngươi - Muhammad hãy bảo họ: Há các người khẳng định như thế là bởi vì các người đã nhận được lời hứa của Allah hay sao? Và chắc chắn sự việc không phải như vậy bởi Allah không bao giờ thất hứa. Hoặc chẳng lẽ các người muốn dối gạt cả Allah về những điều mà các ngươi không biết gì ư?
Arapça tefsirler:
بَلَىٰۚ مَن كَسَبَ سَيِّئَةٗ وَأَحَٰطَتۡ بِهِۦ خَطِيٓـَٔتُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Sự việc không như những gì mà họ đã khẳng định bởi chắc chắn Allah sẽ trừng phạt tất cả những ai làm tội lỗi từ những việc làm vô đức tin và tội lỗi đã vây quanh con người họ; họ chắc chắn sẽ bị đày trong Hỏa Ngục và sẽ vĩnh viễn sống trong đó không có ngày trở ra, đó là điều hiển nhiên dành cho họ.
Arapça tefsirler:
وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَنَّةِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Những người có đức tin nơi Allah và nơi vị Thiên Sứ của Ngài đồng thời làm việc thiện tốt và hành đạo thì phần thưởng của họ nơi Allah là Thiên Đàng, họ sẽ vào sống mãi trong đó, và đó là điều hiển nhiên dành cho họ.
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ أَخَذۡنَا مِيثَٰقَ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ لَا تَعۡبُدُونَ إِلَّا ٱللَّهَ وَبِٱلۡوَٰلِدَيۡنِ إِحۡسَانٗا وَذِي ٱلۡقُرۡبَىٰ وَٱلۡيَتَٰمَىٰ وَٱلۡمَسَٰكِينِ وَقُولُواْ لِلنَّاسِ حُسۡنٗا وَأَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتُواْ ٱلزَّكَوٰةَ ثُمَّ تَوَلَّيۡتُمۡ إِلَّا قَلِيلٗا مِّنكُمۡ وَأَنتُم مُّعۡرِضُونَ
Hãy nhớ lại hỡi người dân Israel về một giao ước chắc chắn mà TA đã giao kết với các ngươi là chỉ thờ phượng duy nhất Allah, tuyệt đối không thờ phượng bất cứ ai khác cùng với Ngài, đồng thời phải cư xử tốt với cha mẹ, với họ hàng, với trẻ mồ côi, với người nghèo thiếu thốn, cũng như việc phải nói năng với mọi người bằng lời lẽ tốt đẹp, ra lệnh làm điều tốt và ngăn cản làm điều sai trái bằng hình thức không thô bạo hoặc hà khắc. Ngoài ra, các ngươi phải thực hiện lễ nguyện Salah đầy đủ như TA đã truyền cho các ngươi, và trao của Zakah bằng cách giải ngân nó cho những người xứng đáng, một điều tốt cho bản thân các ngươi. Vậy mà sau khi giao ước này đã được thiết lập cho các ngươi thì các ngươi quay lưng chống đối, không chịu thực hiện nó, ngoại trừ những ai trong các ngươi được Allah phù hộ, họ mới hoàn thành giao ước và cam kết của mình với Ngài.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• بعض أهل الكتاب يدّعي العلم بما أنزل الله، والحقيقة أن لا علم له بما أنزل الله، وإنما هو الوهم والجهل.
Một số người dân Kinh Sách đã cho rằng kiến thức được Allah ban xuống nhưng thực chất kiến thức đó không phải do Allah ban xuống mà chỉ là do chính họ bịa ra bằng sự ảo giác và ngu dốt của họ.

• من أعظم الناس إثمًا من يكذب على الله تعالى ورسله ؛ فينسب إليهم ما لم يكن منهم.
Một trong những đại trọng tội của con người là dối trá Allah và các vị Thiên Sứ của Ngài, họ gán cho Allah và các vị Thiên Sứ của Ngài những điều không thuộc về Ngài cũng như không thuộc về các vị Thiên Sứ của Ngài.

• مع عظم المواثيق التي أخذها الله تعالى على اليهود وشدة التأكيد عليها، لم يزدهم ذلك إلا إعراضًا عنها ورفضًا لها.
Mặc dù Allah đã thiết lập giao ước với người Do Thái một cách nghiêm khắc nhưng họ vẫn đại nghịch với Ngài qua việc quay lưng làm ngơ với giao ước của Ngài đối với họ.

وَإِذۡ أَخَذۡنَا مِيثَٰقَكُمۡ لَا تَسۡفِكُونَ دِمَآءَكُمۡ وَلَا تُخۡرِجُونَ أَنفُسَكُم مِّن دِيَٰرِكُمۡ ثُمَّ أَقۡرَرۡتُمۡ وَأَنتُمۡ تَشۡهَدُونَ
Các ngươi hãy nhớ lại hỡi người dân Isra-el khi TA thiết lập giao ước với các ngươi trong Kinh Tawrah từ việc cấm các ngươi gây đổ máu cho nhau, cấm các ngươi xua đuổi nhau ra khỏi nhà cửa của các ngươi, các ngươi đã thừa nhận giao ước đó và các ngươi là những người làm chứng cho tính xác thực của nó.
Arapça tefsirler:
ثُمَّ أَنتُمۡ هَٰٓؤُلَآءِ تَقۡتُلُونَ أَنفُسَكُمۡ وَتُخۡرِجُونَ فَرِيقٗا مِّنكُم مِّن دِيَٰرِهِمۡ تَظَٰهَرُونَ عَلَيۡهِم بِٱلۡإِثۡمِ وَٱلۡعُدۡوَٰنِ وَإِن يَأۡتُوكُمۡ أُسَٰرَىٰ تُفَٰدُوهُمۡ وَهُوَ مُحَرَّمٌ عَلَيۡكُمۡ إِخۡرَاجُهُمۡۚ أَفَتُؤۡمِنُونَ بِبَعۡضِ ٱلۡكِتَٰبِ وَتَكۡفُرُونَ بِبَعۡضٖۚ فَمَا جَزَآءُ مَن يَفۡعَلُ ذَٰلِكَ مِنكُمۡ إِلَّا خِزۡيٞ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۖ وَيَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ يُرَدُّونَ إِلَىٰٓ أَشَدِّ ٱلۡعَذَابِۗ وَمَا ٱللَّهُ بِغَٰفِلٍ عَمَّا تَعۡمَلُونَ
Nhưng rồi các ngươi đã làm trái với giao ước của Allah, các ngươi đã giết hại lẫn nhau, các ngươi xua đuổi một thành phần trong các ngươi ra khỏi nhà cửa của họ, các ngươi tiếp tay cho kẻ thù chống lại họ bằng sự bất công và lòng hận thù, và khi họ rơi vào tay các ngươi như một tù binh thì các ngươi đòi tiền chuộc, các ngươi thừa biết các ngươi không có quyền đuổi họ ra khỏi nhà cửa của họ, việc làm đó của các ngươi bị cấm đoán. Sao các ngươi lại có thể tin một phần của Kinh Tawrah về việc bắt buộc chuộc tù binh nhưng lại phủ nhận một phần của Nó về việc gây ra sự đổ máu cũng như việc cấm xua đuổi nhau ra khỏi nhà cửa của các ngươi? Và những kẻ làm như thế chắc chắn sẽ bị trừng phạt một cách nhục nhã trên thế gian này và vào Ngày y còn phải chịu một hình phạt khác nặng nề hơn, và Allah không phải không hay biết những gì các ngươi làm mà thật ra Ngài đang theo dõi và quan sát các ngươi và Ngài sẽ trừng phạt các ngươi một cách thích đáng.
Arapça tefsirler:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ ٱشۡتَرَوُاْ ٱلۡحَيَوٰةَ ٱلدُّنۡيَا بِٱلۡأٓخِرَةِۖ فَلَا يُخَفَّفُ عَنۡهُمُ ٱلۡعَذَابُ وَلَا هُمۡ يُنصَرُونَ
Những kẻ đó chính là những kẻ đã đổi chác cuộc sống trần gian với cuộc sống cõi Đời Sau, họ lấy cõi đời tiêu vọng tạm bợ để đổi lấy cõi đời vĩnh hằng. Bởi vậy, vào Ngày Sau họ sẽ không được giảm nhẹ bất cứ hình phạt nào và họ cũng sẽ không có được bất kỳ sự giúp đỡ nào trong Ngày Hôm đó.
Arapça tefsirler:
وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ وَقَفَّيۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِۦ بِٱلرُّسُلِۖ وَءَاتَيۡنَا عِيسَى ٱبۡنَ مَرۡيَمَ ٱلۡبَيِّنَٰتِ وَأَيَّدۡنَٰهُ بِرُوحِ ٱلۡقُدُسِۗ أَفَكُلَّمَا جَآءَكُمۡ رَسُولُۢ بِمَا لَا تَهۡوَىٰٓ أَنفُسُكُمُ ٱسۡتَكۡبَرۡتُمۡ فَفَرِيقٗا كَذَّبۡتُمۡ وَفَرِيقٗا تَقۡتُلُونَ
Quả thật, TA đã ban cho Musa (Môi-se) Tawrah (Kinh Cựu Ước) và sau Y, TA đã cử phái các vị Thiên Sứ tiếp nối bước đường của Y, TA đã ban cho Ysa (Giê-su) con trai của Maryam những phép lạ để chứng minh sự trung thực của Y, chẳng hạn như làm cho người chết sống lại, làm sáng mắt cho bé bị mù bẩm sinh, chữa lành bệnh phong cùi, và TA đã hỗ trợ sức mạnh cho Y thông qua đại Thiên Thần Jibril (Gabriel). Lẽ nào, mỗi khi có vị Thiên Sứ nào đến với các ngươi - hỡi người dân Israel - theo mệnh lệnh của TA không thuận theo ý của các ngươi thì các ngươi lại tự cao tự đại trước chân lý và các ngươi xấc xược với Thiên Sứ của Allah, có nhóm (Thiên Sứ) các ngươi phủ nhận họ, và có nhóm các ngươi sát hại họ.
Arapça tefsirler:
وَقَالُواْ قُلُوبُنَا غُلۡفُۢۚ بَل لَّعَنَهُمُ ٱللَّهُ بِكُفۡرِهِمۡ فَقَلِيلٗا مَّا يُؤۡمِنُونَ
Quả thật, lập luận của người Do Thái trong việc không theo Muhammad là chúng nói rằng: Trái tim của bọn ta đã bị đóng chặt, không điều gì Ngươi nói có thể chạm tới hoặc hiểu được. Nhưng thực tế không phải như chúng đã khẳng định mà thật ra việc chúng không tin là do Allah đã trục xuất chúng ra khỏi lòng nhân từ của Ngài bởi sự vô đức tin của chúng. Vì vậy, chúng chỉ tin một chút về những gì Allah đã thiên khải.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• من أعظم الكفر: الإيمان ببعض ما أنزل الله والكفر ببعضه؛ لأن فاعل ذلك قد جعل إلهه هواه.
Một trong những đại trọng tội của sự vô đức tin là tin nơi một số điều của Kinh Sách mà Allah ban xuống và phủ nhận một số điều trong đó; bởi lẽ kẻ làm như vậy đã lấy dục vọng của bản thân làm thần linh của y.

• عِظَم ما بلغه اليهود من العناد، واتباع الهوى، والتلاعب بما أنزل الله تعالى.
Một trong các bản chất của người Do Thái là ngạo mạn, đi theo dục vọng và giễu cợt với những gì Allah ban xuống.

• فضل الله تعالى ورحمته بخلقه، حيث تابع عليهم إرسال الرسل وإنزال الكتب لهدايتهم للرشاد.
Allah luôn thương xót và nhân từ với con người nên Ngài đã cử hàng loạt các vị Thiên Sứ đến với họ đồng thời ban xuống cùng với các vị Thiên Sứ đó các Kinh Sách để làm nguồn hướng dẫn và chỉ đạo cho họ.

• أن الله يعاقب المعرضين عن الهدى المعاندين لأوامره بالطبع على قلوبهم وطردهم من رحمته؛ فلا يهتدون إلى الحق، ولا يعملون به.
Allah trừng phạt những kẻ quay lưng với sự chỉ đạo của Ngài bằng cách đóng kín trái tim của họ và trục xuất họ khỏi lòng nhân từ của Ngài. Bởi thế, họ không được hướng dẫn đến chân lý và cũng không biết được đâu là chân lý.

وَلَمَّا جَآءَهُمۡ كِتَٰبٞ مِّنۡ عِندِ ٱللَّهِ مُصَدِّقٞ لِّمَا مَعَهُمۡ وَكَانُواْ مِن قَبۡلُ يَسۡتَفۡتِحُونَ عَلَى ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ فَلَمَّا جَآءَهُم مَّا عَرَفُواْ كَفَرُواْ بِهِۦۚ فَلَعۡنَةُ ٱللَّهِ عَلَى ٱلۡكَٰفِرِينَ
Và khi Kinh Qur'an từ nơi Allah đến với họ (người dân Isra-el) tương đồng với những gì được nói trong Kinh Tawrah và Injil về những điều căn bản - và mặc dầu trước đó họ luôn nói: "chúng tôi sẽ giành thắng lợi đối với những người thờ đa thần khi nào một vị Nabi được phái đến, chúng tôi tin nơi Người và sẽ đi theo Người" - nhưng rồi khi Qur'an và Nabi Muhammad đến với họ đúng với những gì mà họ thừa nhận là đúng theo Kinh sách của họ thì họ lại quay lưng phủ nhận. Bởi thế, Allah nguyền rủa những kẻ vô đức tin nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài.
Arapça tefsirler:
بِئۡسَمَا ٱشۡتَرَوۡاْ بِهِۦٓ أَنفُسَهُمۡ أَن يَكۡفُرُواْ بِمَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ بَغۡيًا أَن يُنَزِّلَ ٱللَّهُ مِن فَضۡلِهِۦ عَلَىٰ مَن يَشَآءُ مِنۡ عِبَادِهِۦۖ فَبَآءُو بِغَضَبٍ عَلَىٰ غَضَبٖۚ وَلِلۡكَٰفِرِينَ عَذَابٞ مُّهِينٞ
Thật xấu xa thay về việc họ đã bán đi linh hồn của mình khi nó đã từng có đức tin nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài trước đó, họ phủ nhận những gì Allah ban xuống và phủ nhận các vị Thiên Sứ của Ngài chỉ vì lòng đố kỵ cho việc sứ mạng Nabi và Qur'an được ban xuống cho Muhammad. Cho nên, họ đáng bị sự phẫn nộ của Allah từ sự phẫn nộ này đến sự phẫn nộ khác chồng chất lên nhau do sự vô đức tin của họ nơi Muhammad và do sự bóp méo của họ về một số nội dung của Kinh Tawrah. Và những kẻ vô đức tin nơi sứ mạng Nabi của Muhammad sẽ bị trừng phạt một cách nhục nhã vào Ngày Phán Xét.
Arapça tefsirler:
وَإِذَا قِيلَ لَهُمۡ ءَامِنُواْ بِمَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ قَالُواْ نُؤۡمِنُ بِمَآ أُنزِلَ عَلَيۡنَا وَيَكۡفُرُونَ بِمَا وَرَآءَهُۥ وَهُوَ ٱلۡحَقُّ مُصَدِّقٗا لِّمَا مَعَهُمۡۗ قُلۡ فَلِمَ تَقۡتُلُونَ أَنۢبِيَآءَ ٱللَّهِ مِن قَبۡلُ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
Khi có lời bảo những người Do Thái rằng các người hãy tin nơi những gì được ban xuống cho vị Thiên Sứ của Ngài - Muhammad từ chân lý và sự hướng dẫn thì họ nói họ chỉ tin nơi những gì được ban xuống cho các vị Nabi của họ và phủ nhận những gì được ban xuống cho Muhammad. Họ phủ nhận Qur'an mặc dù Qur'an đã tương đồng với những gì được nói trong Kinh Tawrah của họ. Và nếu họ thực sự tin nơi những gì được ban xuống cho họ trước đó thì chắc chắn họ đã tin nơi Qur'an. Này hỡi vị Nabi Muhammad! Ngươi hãy trả lời họ: Nếu các ngươi thực sự tin nơi các vị Nabi của các ngươi trước đây thì cớ vì sao các ngươi lại giết hại họ?
Arapça tefsirler:
۞ وَلَقَدۡ جَآءَكُم مُّوسَىٰ بِٱلۡبَيِّنَٰتِ ثُمَّ ٱتَّخَذۡتُمُ ٱلۡعِجۡلَ مِنۢ بَعۡدِهِۦ وَأَنتُمۡ ظَٰلِمُونَ
Và quả thật, vị Thiên Sứ của các ngươi, Musa đã đến với các ngươi bằng những phép lạ để chứng minh sự trung thực của Người nhưng rồi sau đó, khi Người đi vắng thì các ngươi lấy con bò đúc ra làm thần linh để thờ phượng, họ thật là những người sai quấy khi làm điều Shirk với Allah trong khi Ngài là Đấng duy nhất đáng được thờ phượng, không ai (vật gì) ngoài Ngài có quyền đó cả.
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ أَخَذۡنَا مِيثَٰقَكُمۡ وَرَفَعۡنَا فَوۡقَكُمُ ٱلطُّورَ خُذُواْ مَآ ءَاتَيۡنَٰكُم بِقُوَّةٖ وَٱسۡمَعُواْۖ قَالُواْ سَمِعۡنَا وَعَصَيۡنَا وَأُشۡرِبُواْ فِي قُلُوبِهِمُ ٱلۡعِجۡلَ بِكُفۡرِهِمۡۚ قُلۡ بِئۡسَمَا يَأۡمُرُكُم بِهِۦٓ إِيمَٰنُكُمۡ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
Các ngươi hãy nhớ lại khi TA thiết lập giao ước cho các ngươi rằng các ngươi phải theo Musa và đón nhận những gì Y mang đến từ nơi Allah, và TA đã nhấc cao quả núi Saina' lên bên trên các ngươi đe dọa các ngươi và phán bảo các ngươi: hãy nắm thật chắc những gì mà TA đã ban xuống cho các ngươi trong Kinh Tawrah bằng sự nghe theo và nỗ lực chấp hành mệnh lệnh, bằng không TA sẽ cho quả núi đè lên các ngươi. Nhưng họ nói: chúng tôi nghe bằng đôi tai nhưng chúng tôi không làm. Hình ảnh con bò đã ăn sâu vào trong trái tim của họ bởi sự vô đức tin của họ. Này Muhammad, Ngươi hãy bảo họ: nếu các ngươi là những người có đức tin thì thật xấu xa thay cho đức tin khiến các ngươi phủ nhận Allah bởi lẽ đức tin đích thực không đi cùng với sự vô đức tin.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• اليهود أعظم الناس حسدًا؛ إذ حملهم حسدهم على الكفر بالله وردِّ ما أنزل، بسبب أن الرسول صلى الله عليه وسلم لم يكن منهم.
Người Do Thái là người có lòng đố kỵ nhất trong nhân loại, vì lòng đố kỵ họ đã phủ nhận Allah và phủ nhận những gì Ngài mặc khải. Họ phủ nhận Muhammad là bởi vì họ đố kỵ Người không phải là dân tộc của họ.

• أن الإيمان الحق بالله تعالى يوجب التصديق بكل ما أَنزل من كتب، وبجميع ما أَرسل من رسل.
Đức tin thực sự nơi Allah bắt buộc phải tin tất cả những gì được Ngài ban xuống từ các Kinh Sách của Ngài, và phải tin tất các vị Thiên Sứ được Ngài cử phái đến.

• من أعظم الظلم الإعراض عن الحق والهدى بعد معرفته وقيام الأدلة عليه.
Một trong những hành vi sai trái nhất là phủ nhận sự thật sau khi đã thừa nhận nó và đã có những bằng chứng rõ rệt về nó.

• من عادة اليهود نقض العهود والمواثيق، وهذا ديدنهم إلى اليوم.
Một trong những bản chất của người Do Thái là đi ngược lại với Giao Ước của Allah, và đó là tôn giáo của họ cho đến ngày nay.

قُلۡ إِن كَانَتۡ لَكُمُ ٱلدَّارُ ٱلۡأٓخِرَةُ عِندَ ٱللَّهِ خَالِصَةٗ مِّن دُونِ ٱلنَّاسِ فَتَمَنَّوُاْ ٱلۡمَوۡتَ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Này hỡi Nabi Muhammad! Ngươi hãy nói với những người Do Thái rằng nếu Thiên Đàng ở cõi Đời Sau là nơi chỉ dành riêng cho họ chứ không cho ai khác trong nhân loại thì họ hãy mong cho được chết sớm để đạt được điều đó sớm hơn và để khỏi mệt mỏi nơi cõi trần nếu họ là những người nói thật về điều mà họ đã khẳng định.
Arapça tefsirler:
وَلَن يَتَمَنَّوۡهُ أَبَدَۢا بِمَا قَدَّمَتۡ أَيۡدِيهِمۡۚ وَٱللَّهُ عَلِيمُۢ بِٱلظَّٰلِمِينَ
Chắc chắn sẽ không bao giờ họ dám mong được chết sớm bởi những tội lỗi mà họ đã làm trên thế gian từ việc vô đức tin nơi Allah, phủ nhận các vị Thiên Sứ của Ngài và bóp méo các Kinh Sách của Ngài; và Allah biết rõ những kẻ làm điều sai quấy và cả những ai khác ngoài họ và Ngài chắc chắn sẽ thưởng phạt công bằng tương thích với hành động của họ.
Arapça tefsirler:
وَلَتَجِدَنَّهُمۡ أَحۡرَصَ ٱلنَّاسِ عَلَىٰ حَيَوٰةٖ وَمِنَ ٱلَّذِينَ أَشۡرَكُواْۚ يَوَدُّ أَحَدُهُمۡ لَوۡ يُعَمَّرُ أَلۡفَ سَنَةٖ وَمَا هُوَ بِمُزَحۡزِحِهِۦ مِنَ ٱلۡعَذَابِ أَن يُعَمَّرَۗ وَٱللَّهُ بَصِيرُۢ بِمَا يَعۡمَلُونَ
Này Nabi Muhammad, Người sẽ thấy những người Do Thái là những kẻ tham sống sợ chết hơn những ai khác trong nhân loại cho dù cuộc sống trần gian có rẻ mạt thế nào, không, họ còn tham sống hơn cả những người thờ đa thần, những kẻ mà chúng không tin nơi sự Phục sinh và Phán xét trong khi họ là dân Kinh Sách, họ tin nơi sự Phục sinh và Phán xét. Mỗi người của họ đều mong ước được sống thọ đến một ngàn năm tuổi nhưng cho dù họ có sống thọ lâu đến mấy thì họ cũng không thể thoát khỏi sự trừng phạt của Allah. Ngài am tường tất cả mọi hành động mà chúng đã làm bởi vì không có bất cứ điều gì có thể che giấu được Ngài và Ngài sẽ trừng phạt họ thích đáng.
Arapça tefsirler:
قُلۡ مَن كَانَ عَدُوّٗا لِّـجِبۡرِيلَ فَإِنَّهُۥ نَزَّلَهُۥ عَلَىٰ قَلۡبِكَ بِإِذۡنِ ٱللَّهِ مُصَدِّقٗا لِّمَا بَيۡنَ يَدَيۡهِ وَهُدٗى وَبُشۡرَىٰ لِلۡمُؤۡمِنِينَ
Này Nabi Muhammad, Ngươi hãy nói với những người Do Thái đã nói: "quả thật đại Thiên Thần Jibril là kẻ thù của chúng tôi": những ai là kẻ thù của Jibril - bởi vì Y mang Kinh Qur'an xuống đặt vào trái tim của Ngươi nhằm xác nhận những gì trong các Thiên Kinh trước như Tawrah và Injil và để hướng dẫn đến với điều tốt đẹp đồng thời làm một nguồn tin vui cho những người có đức tin về những gì mà Allah đã chuẩn bị cho họ nơi Thiên Đàng - thì họ là những kẻ lầm lạc.
Arapça tefsirler:
مَن كَانَ عَدُوّٗا لِّلَّهِ وَمَلَٰٓئِكَتِهِۦ وَرُسُلِهِۦ وَجِبۡرِيلَ وَمِيكَىٰلَ فَإِنَّ ٱللَّهَ عَدُوّٞ لِّلۡكَٰفِرِينَ
Ai là kẻ thù của Allah, của các vị Thiên Thần, của các vị Thiên Sứ và của hai vị đại Thiên Thần Jibril và Mika-il thì Allah chính là kẻ thù của những kẻ vô đức tin đó, và những ai mà họ là kẻ thù của Allah thì họ là những kẻ thua thiệt và thất bại quá rõ ràng.
Arapça tefsirler:
وَلَقَدۡ أَنزَلۡنَآ إِلَيۡكَ ءَايَٰتِۭ بَيِّنَٰتٖۖ وَمَا يَكۡفُرُ بِهَآ إِلَّا ٱلۡفَٰسِقُونَ
Quả thật, TA đã ban xuống cho Ngươi - hỡi Nabi Muhammad - những dấu hiệu rõ ràng để chứng minh sự trung thực của Ngươi về những gì Ngươi mang đến từ sứ mạng Nabi và sự Mặc Khải, tuy nhiên, chỉ có những kẻ làm điều sai quấy và đại nghịch bất đạo mới chối bỏ tôn giáo của Allah.
Arapça tefsirler:
أَوَكُلَّمَا عَٰهَدُواْ عَهۡدٗا نَّبَذَهُۥ فَرِيقٞ مِّنۡهُمۚ بَلۡ أَكۡثَرُهُمۡ لَا يُؤۡمِنُونَ
Một trong những bản chất xấu của người Do Thái là mỗi khi họ nhận lấy Giao Ước thì họ vứt bỏ nó sang một bên. Và một điều thuộc Giao Ước đó chính là tin nơi những gì mà Kinh Tawrah đã báo trước về sứ mạng Nabi của Muhammad nhưng một thành phần trong bọn họ đã gạt bỏ sự việc đó, không phải một thành phần mà đích thực đa số bọn họ đều không tin nơi những gì được Allah ban xuống bởi lẽ đức tin phải được thể hiện qua việc thực hiện và chấp hành theo Giao Ước.
Arapça tefsirler:
وَلَمَّا جَآءَهُمۡ رَسُولٞ مِّنۡ عِندِ ٱللَّهِ مُصَدِّقٞ لِّمَا مَعَهُمۡ نَبَذَ فَرِيقٞ مِّنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ كِتَٰبَ ٱللَّهِ وَرَآءَ ظُهُورِهِمۡ كَأَنَّهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Khi Muhammad đến với họ trên cương vị là một vị Thiên Sứ của Allah ăn khớp với những gì được báo trước trong Kinh Tawrah thì một phần thành phần của họ phủ nhận, họ ném điều đó ra sau lưng họ giống như họ không biết không hay gì cả, họ hành động giống như những kẻ ngu dốt không hiểu gì từ sự chân lý và nguồn chỉ đạo cho nên họ không quan tâm và bất cần.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• المؤمن الحق يرجو ما عند الله من النعيم المقيم، ولهذا يفرح بلقاء الله ولا يخشى الموت.
Người có đức tin đích thực luôn hy vọng những gì ở nơi Allah từ cõi hạnh phúc bất tận nên y vui mừng cho việc gặp gỡ Allah và y không hề sợ đối mặt với cái chết.

• حِرص اليهود على الحياة الدنيا حتى لو كانت حياة حقيرة مهينة غير كريمة.
Người Do Thái nỗ lực hết mình cho đời sống trần tục này ngay cả cho dù cuộc sống trần tục có hèn hạ và đáng khinh.

• أنّ من عادى أولياء الله المقربين منه فقد عادى الله تعالى.
Ai căm thù các vị Wali của Allah thì người đó đã căm thù Allah.

• إعراض اليهود عن نبوة محمد صلى الله عليه وسلم بعدما عرفوا تصديقه لما في أيديهم من التوراة.
Người Do Thái quay lưng lại với sứ mạng Nabi của Muhammad sau khi chúng biết rằng Người đích thực là vị Nabi như đã được thông tin trong Tawrah (Kinh Cựu Ước).

• أنَّ من لم ينتفع بعلمه صح أن يوصف بالجهل؛ لأنه شابه الجاهل في جهله.
Ai mà sự hiệu biết của y không mang lại lợi ích gì cho y thì y được mô tả là kẻ ngu dốt bởi vì y cũng giống như kẻ không hiểu biết gì.

وَٱتَّبَعُواْ مَا تَتۡلُواْ ٱلشَّيَٰطِينُ عَلَىٰ مُلۡكِ سُلَيۡمَٰنَۖ وَمَا كَفَرَ سُلَيۡمَٰنُ وَلَٰكِنَّ ٱلشَّيَٰطِينَ كَفَرُواْ يُعَلِّمُونَ ٱلنَّاسَ ٱلسِّحۡرَ وَمَآ أُنزِلَ عَلَى ٱلۡمَلَكَيۡنِ بِبَابِلَ هَٰرُوتَ وَمَٰرُوتَۚ وَمَا يُعَلِّمَانِ مِنۡ أَحَدٍ حَتَّىٰ يَقُولَآ إِنَّمَا نَحۡنُ فِتۡنَةٞ فَلَا تَكۡفُرۡۖ فَيَتَعَلَّمُونَ مِنۡهُمَا مَا يُفَرِّقُونَ بِهِۦ بَيۡنَ ٱلۡمَرۡءِ وَزَوۡجِهِۦۚ وَمَا هُم بِضَآرِّينَ بِهِۦ مِنۡ أَحَدٍ إِلَّا بِإِذۡنِ ٱللَّهِۚ وَيَتَعَلَّمُونَ مَا يَضُرُّهُمۡ وَلَا يَنفَعُهُمۡۚ وَلَقَدۡ عَلِمُواْ لَمَنِ ٱشۡتَرَىٰهُ مَا لَهُۥ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ مِنۡ خَلَٰقٖۚ وَلَبِئۡسَ مَا شَرَوۡاْ بِهِۦٓ أَنفُسَهُمۡۚ لَوۡ كَانُواْ يَعۡلَمُونَ
Và khi chúng bỏ tôn giáo của Allah, đi theo những thứ mà Shaytan đã dối gạt và bịa đặt rằng nó đến từ quyền lực của Sulayman và cho rằng quyền lực của Người có được là bùa chú (pháp thuật và bùa ngải) nhưng Sulayman không hề vô đức tin bởi việc cho đi bùa chú như người Do Thái đã khẳng định mà chính những tên Shaytan đã phủ nhận đức tin khi họ dạy nhân loại bùa chú. Những tên Shaytan đã dạy loài người bùa chú, thứ mà đã được ban xuống cho hai vị Thiên Thần Harut và Marut tại thành phố Babylon (I-rắc) để làm điều Fitnah (sự cám dỗ và thử thách) nhân loại. Và hai vị Thiên Thần này không dạy bùa chú cho bất cứ ai ngoại trừ đã cảnh báo và trình bày rõ với lời rằng chúng tôi chỉ là sự cám dỗ và thử thách cho nhân loại cho nên chớ đừng vô đức tin với việc học bùa chú. Tuy nhiên, những ai không chấp nhận lời khuyên răn của hai vị Thiên Thần đó thì đã học bùa chú từ họ và trong thuật bùa chú có loại chuyên làm chia cách hai vợ chồng và gieo sự thù ghét giữa đôi vợ chồng. Và những người dùng thuật bùa chú không thể gây hại được bất cứ ai trừ phi có phép của Allah. Những người học thuật bùa chú chỉ mang lại điều thiệt hại cho bản thân chứ không mang lại lợi ích gì cho họ; và những người Do Thai đó đã đối lấy bùa chú với Kinh Sách của Allah cho nên vào Đời Sau họ sẽ không có được bất cứ phần phước nào cả; thật xấu xa thay cho những kẻ đã đổi chác lời mặc khải và giáo lý của Allah với thuật bùa chú, nếu họ biết điều tệ hại và xấu xa đó.
Arapça tefsirler:
وَلَوۡ أَنَّهُمۡ ءَامَنُواْ وَٱتَّقَوۡاْ لَمَثُوبَةٞ مِّنۡ عِندِ ٱللَّهِ خَيۡرٞۚ لَّوۡ كَانُواْ يَعۡلَمُونَ
Giá như những người Do Thái chịu tin và kính sợ Allah một cách chân thật, họ chấp hành các mệnh lệnh của Ngài và từ bỏ những điều trái lệnh Ngài thì chắc chắn Allah đã ban cho họ phần thưởng tốt đẹp hơn, nếu như họ biết điều đó.
Arapça tefsirler:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَقُولُواْ رَٰعِنَا وَقُولُواْ ٱنظُرۡنَا وَٱسۡمَعُواْۗ وَلِلۡكَٰفِرِينَ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Allah phán bảo những người có đức tin lựa chọn các ngôn từ khi nói chuyện với Thiên Sứ của Allah rằng họ chớ nói với Người bằng tiếng "Ra-'ina" có nghĩa là 'hãy lắng nghe chúng tôi" nhưng đồng thời cũng mang nghĩa khùng điên và ngu muội. Bởi vì người Do Thái thường bóp méo tiếng nói cũng như nội dung ý nghĩa nhằm để nhạo báng Thiên Sứ của Allah nên Allah cấm dùng tiếng nói mang những hàm ý xấu khi nói chuyện với Thiên Sứ của Allah để khỏi rơi vào hành vi xúc phạm Người, Ngài ra lệnh cho những người bề tôi có đức tin của Ngài hãy dùng tiếng Unzhurna (hãy đợi chúng tôi) để thay cho Ra-'ina bởi vì tiếng Unzhurna không mang hàm ý xấu nào khác ngoài nghĩa gốc của nó. Và những kẻ vô đức tin nơi Allah sẽ bị trừng phạt đau đớn.
Arapça tefsirler:
مَّا يَوَدُّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ وَلَا ٱلۡمُشۡرِكِينَ أَن يُنَزَّلَ عَلَيۡكُم مِّنۡ خَيۡرٖ مِّن رَّبِّكُمۡۚ وَٱللَّهُ يَخۡتَصُّ بِرَحۡمَتِهِۦ مَن يَشَآءُۚ وَٱللَّهُ ذُو ٱلۡفَضۡلِ ٱلۡعَظِيمِ
Những người vô đức tin dù là dân Kinh sách hay những người thờ đa thần đều không thích điều tốt đẹp nào từ nơi Thượng Đế của các ngươi được ban xuống cho các ngươi dù nhiều hay ít. Tuy nhiên, Allah quyết định ban sứ mạng Nabi và lời mặc khải cũng như đức tin Iman cho bất kỳ ai Ngài muốn trong đám bề tôi của Ngài. Và Allah là Đấng có vô tận hồng ân vĩ đại, và việc vị Thiên Sứ được dựng lên và việc Kinh Sách được ban xuống đều là từ hồng phúc của Ngài.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• سوء أدب اليهود مع أنبياء الله حيث نسبوا إلى سليمان عليه السلام تعاطي السحر، فبرّأه الله منه، وأَكْذَبَهم في زعمهم.
Sự vô phép của người Do Thái trong cách nói năng và hành xử với các vị Nabi của Allah, họ cho rằng Nabi Sulayman là người đã truyền lại thuật bùa chú, Allah đã giải oan cho Người và phủ nhận lời khẳng định của họ.

• أن السحر له حقيقة وتأثير في العقول والأبدان، والساحر كافر، وحكمه القتل.
Thuật bùa chú là thật và nó thực sự có tác động đến tâm trí và cơ thể, người dùng thuật bùa chú là kẻ vô đức tin và giới luật qui định kẻ làm bùa chú phải bị tử hình.

• لا يقع في ملك الله تعالى شيء من الخير والشر إلا بإذنه وعلمه تعالى.
Mọi điều tốt, xấu không xảy ra trừ phi có phép của Allah.

• سد الذرائع من مقاصد الشريعة، فكل قول أو فعل يوهم أمورًا فاسدة يجب تجنبه والبعد عنه.
Ngăn chặn những gì có thể dẫn đến điều trái lệnh Allah là mục đích của giáo lý Islam, cho nên, mọi lời nói, hành động có thể dẫn đến tội lỗi và trái lệnh Allah phải được tránh xa.

• أن الفضل بيد الله تعالى وهو الذي يختص به من يشاء برحمته وحكمته.
Mọi hồng phúc đều ở nơi bàn tay của Allah, Ngài muốn ban hồng phúc của Ngài cho ai Ngài muốn bởi lòng nhân từ và sự anh minh của Ngài.

۞ مَا نَنسَخۡ مِنۡ ءَايَةٍ أَوۡ نُنسِهَا نَأۡتِ بِخَيۡرٖ مِّنۡهَآ أَوۡ مِثۡلِهَآۗ أَلَمۡ تَعۡلَمۡ أَنَّ ٱللَّهَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٌ
Allah cho biết rằng việc Ngài xóa bỏ một điều luật nào trong câu Kinh Qur'an hoặc xóa bỏ lời câu Kinh và làm cho con người quên đi câu Kinh đó thì chắc chắn Ngài sẽ mang đến một câu Kinh khác hoặc một giáo lý khác tốt đẹp hơn cho đời này và Đời Sau hoặc Ngài sẽ mang đến một câu Kinh có giá trị ngang bằng với câu Kinh cũ. Tất cả đều do kiến thức vô hạn và sự anh minh tuyệt đối của Allah, và Ngươi (Muhammad) chẳng lẽ không biết rằng Allah là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi sự việc, Ngài muốn làm gì tùy ý Ngài và Ngài quyết định điều gì tùy ý Ngài hay sao?.
Arapça tefsirler:
أَلَمۡ تَعۡلَمۡ أَنَّ ٱللَّهَ لَهُۥ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۗ وَمَا لَكُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ مِن وَلِيّٖ وَلَا نَصِيرٍ
Này hỡi Nabi Muhammad! Chắc chắn Ngươi biết rõ rằng Allah là Đấng Chủ Tể của các tầng trời và trái đất, Ngài muốn quyết định điều gì tùy ý Ngài, ra lệnh bất cứ điều gì tùy ý Ngài, Ngài cấm điều gì Ngài muốn và ban hành điều luật nào Ngài muốn, Ngài xóa bỏ điều gì Ngài không thích và giữ lại điều gì Ngài hài lòng, không ai có quyền can thiệp, chỉ một mình Ngài duy nhất có toàn quyền và toàn năng trên tất cả mọi thứ.
Arapça tefsirler:
أَمۡ تُرِيدُونَ أَن تَسۡـَٔلُواْ رَسُولَكُمۡ كَمَا سُئِلَ مُوسَىٰ مِن قَبۡلُۗ وَمَن يَتَبَدَّلِ ٱلۡكُفۡرَ بِٱلۡإِيمَٰنِ فَقَدۡ ضَلَّ سَوَآءَ ٱلسَّبِيلِ
Hỡi những người có đức tin! Không phải là việc của các ngươi khi mà các ngươi cứ vặn hỏi Thiên Sứ Muhammad của các ngươi giống như cư dân của Musa đã vặn hỏi Y, chẳng hạn họ đã đòi hỏi Musa hãy cho họ nhìn thấy Allah một cách công khai (chương 4 - Al-Nisa', câu 153). Và người nào từ sự có đức tin đổi thành vô đức tin thì kẻ đó thực sự đã đi lệch khỏi con đường Ngay Chính, đó là con đường của Islam.
Arapça tefsirler:
وَدَّ كَثِيرٞ مِّنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ لَوۡ يَرُدُّونَكُم مِّنۢ بَعۡدِ إِيمَٰنِكُمۡ كُفَّارًا حَسَدٗا مِّنۡ عِندِ أَنفُسِهِم مِّنۢ بَعۡدِ مَا تَبَيَّنَ لَهُمُ ٱلۡحَقُّۖ فَٱعۡفُواْ وَٱصۡفَحُواْ حَتَّىٰ يَأۡتِيَ ٱللَّهُ بِأَمۡرِهِۦٓۗ إِنَّ ٱللَّهَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Đa số người dân kinh sách tức những người Do Thái và Thiên Chúa luôn mong muốn các ngươi quay trở lại tình trạng vô đức tin giống như tình trạng các ngươi đã từng thờ phượng các bục tượng, nguyên nhân là vì lòng ganh tị nơi bản thân chúng; chúng mong muốn điều đó sau khi việc Nabi Muhammad mang đến Bức Thông Điệp từ nơi Allah đã được chứng minh rõ ràng là sự thật ở nơi chúng. Bởi vậy, các ngươi hãy lượng thứ cho chúng - hỡi những người có đức tin - về những việc làm của chúng, và các ngươi hãy bỏ qua cho sự thiếu hiểu biết của chúng cũng như lòng dạ xấu xa của chúng cho tới khi Allah ban hành mệnh lệnh của Ngài xuống - những người vô đức tin sẽ lựa chọn giữa Islam và đóng thuế hoặc chiến tranh - Quả thật Allah là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi thứ, không có bất cứ thứ gì có thể khiến Ngài bất lực.
Arapça tefsirler:
وَأَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتُواْ ٱلزَّكَوٰةَۚ وَمَا تُقَدِّمُواْ لِأَنفُسِكُم مِّنۡ خَيۡرٖ تَجِدُوهُ عِندَ ٱللَّهِۗ إِنَّ ٱللَّهَ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرٞ
Các ngươi hãy chu đáo thực hiện các lễ nguyện Salah, các ngươi hãy chỉnh chu các Rukun của nó, các Wajib của nó và các Sunnah của nó; các ngươi hãy xuất Zakah phần tài sản của các ngươi cho những đối tượng được hưởng theo qui định; tất cả mọi việc làm ngoan đạo và thiện tốt mà các ngươi đã làm trên thế gian này là những thứ mà các ngươi đã gửi đi trước cho bản thân của các ngươi ở Đời Sau và chắc chắn các ngươi sẽ có được những ân phước của những việc làm đó của các ngươi ở nơi Allah vào Ngày Phán Xét, bởi quả thật Allah nhìn thấy hết tất cả những gì các ngươi làm và Ngài sẽ ban thưởng thích đáng.
Arapça tefsirler:
وَقَالُواْ لَن يَدۡخُلَ ٱلۡجَنَّةَ إِلَّا مَن كَانَ هُودًا أَوۡ نَصَٰرَىٰۗ تِلۡكَ أَمَانِيُّهُمۡۗ قُلۡ هَاتُواْ بُرۡهَٰنَكُمۡ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Những người Do Thái và những người Thiên Chúa luôn cho rằng Thiên Đàng là dành riêng cho họ. Những người Do Thái thì bảo: không ai vào được Thiên Đàng ngoại trừ người Do Thái, những người Thiên Chúa thì bảo: không ai vào được Thiên Đàng ngoại trừ người Thiên Chúa. Tuy nhiên, đó chỉ là những mơ ước hão huyền, nó sẽ không bao giờ trở thành hiện thực. Ngươi - Muhammad, hãy đáp lại lời của chúng: nào các ngươi hãy đưa ra các bằng chứng về điều các ngươi khẳng định quả quyết nếu các ngươi là những người nói thật.
Arapça tefsirler:
بَلَىٰۚ مَنۡ أَسۡلَمَ وَجۡهَهُۥ لِلَّهِ وَهُوَ مُحۡسِنٞ فَلَهُۥٓ أَجۡرُهُۥ عِندَ رَبِّهِۦ وَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
Chỉ những ai toàn tâm, toàn ý hướng về Allah đồng thời luôn hoàn thành tốt trong nghĩa vụ thờ phượng Ngài, đi theo đúng sự hướng dẫn của vị Thiên Sứ của Ngài thì mới được vào Thiên Đàng, cho dù là họ là nhóm người nào đi chăng nữa, họ sẽ được phần ban thưởng ở nơi Thượng Đế của họ, họ sẽ không lo sợ về những gì ở tương lai của cõi Đời Sau và họ cũng sẽ không buồn phiền về những gì mà họ đã mất trên cõi trần. Và những điều này chỉ được chứng thực đối với ai qui phục Islam sau khi Nabi Muhammad đến.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• أن الأمر كله لله، فيبدل ما يشاء من أحكامه وشرائعه، ويبقي ما يشاء منها، وكل ذلك بعلمه وحكمته.
Rằng tất cả mọi sự việc đều thuộc quyền của Allah, Ngài muốn thay đổi hay giữ lại bất cứ qui định hay giáo lý nào Ngài muốn tùy ý Ngài, tất cả đều nằm trong kiến thức và sự chí minh của Ngài.

• حَسَدُ كثيرٍ من أهل الكتاب هذه الأمة، لما خصَّها الله من الإيمان واتباع الرسول، حتى تمنوا رجوعها إلى الكفر كما كانت.
Đa số người dân kinh sách đều ganh tị với cộng đồng này khi mà Allah đã dành đặc ân cho nó bằng đức tin Iman và sự đi theo vị Thiên Sứ của Ngài, họ ganh tị đến nỗi mong muốn nó trở lại vô đức tin như lúc trước đó nó đã từng.

وَقَالَتِ ٱلۡيَهُودُ لَيۡسَتِ ٱلنَّصَٰرَىٰ عَلَىٰ شَيۡءٖ وَقَالَتِ ٱلنَّصَٰرَىٰ لَيۡسَتِ ٱلۡيَهُودُ عَلَىٰ شَيۡءٖ وَهُمۡ يَتۡلُونَ ٱلۡكِتَٰبَۗ كَذَٰلِكَ قَالَ ٱلَّذِينَ لَا يَعۡلَمُونَ مِثۡلَ قَوۡلِهِمۡۚ فَٱللَّهُ يَحۡكُمُ بَيۡنَهُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ فِيمَا كَانُواْ فِيهِ يَخۡتَلِفُونَ
Người Do Thái bảo: Người Thiên Chúa không theo tôn giáo chân lý. Còn người Thiên Chúa lại bảo: Người Do Thái không theo tôn giáo chân lý, trong khi cả hai nhóm đều đọc Kinh Sách của họ thấy những gì chứng thực cho điều họ không tin và thấy mệnh lệnh phải tin tưởng vào tất cả Nabi, không được phân biệt bất cứ ai trong số họ. Cả hai nhóm này giống nhau trong hành động của họ. Đây là câu nói mà những người đa thần không hề biết khi phủ nhận tất cả Thiên Sứ và những Kinh Sách được ban xuống cho họ. Vì vậy, vào Ngày Phán Xét cuối cùng, Allah sẽ phân xử toàn bộ cả hai nhóm theo lẽ công bằng, điều mà Ngài đã thông tin cho đám bầy tôi của Ngài rằng sẽ không có sự chiến thắng nào ngoại trừ việc tin tưởng vào tất cả những gì đã được Allah Tối Cao ban xuống.
Arapça tefsirler:
وَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّن مَّنَعَ مَسَٰجِدَ ٱللَّهِ أَن يُذۡكَرَ فِيهَا ٱسۡمُهُۥ وَسَعَىٰ فِي خَرَابِهَآۚ أُوْلَٰٓئِكَ مَا كَانَ لَهُمۡ أَن يَدۡخُلُوهَآ إِلَّا خَآئِفِينَۚ لَهُمۡ فِي ٱلدُّنۡيَا خِزۡيٞ وَلَهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ عَذَابٌ عَظِيمٞ
Không có người nào bất công và sai trái hơn những kẻ đã ngăn cản việc tụng niệm Allah trong các Nhà Nguyện của Ngài, họ ngăn dâng lễ nguyện Salah, tụng niệm và đọc Qur'an trong đó và họ cố tìm cách đập phá và làm hư hại các Nhà Nguyện. Những kẻ này, không để cho họ vào các Nhà Nguyện trừ phi phải làm cho họ sợ bởi sự vô đức tin và sự phá hại của họ. Những kẻ này không những bị hạ nhục trên cõi trần mà rồi đây họ sẽ phải bị trừng phạt nặng nề ở cõi Đời Sau cho việc đã ngăn cản mọi người đến các Nhà Nguyện của Allah.
Arapça tefsirler:
وَلِلَّهِ ٱلۡمَشۡرِقُ وَٱلۡمَغۡرِبُۚ فَأَيۡنَمَا تُوَلُّواْ فَثَمَّ وَجۡهُ ٱللَّهِۚ إِنَّ ٱللَّهَ وَٰسِعٌ عَلِيمٞ
Hướng đông, hướng tây và những gì giữa hai hướng đó đều thuộc vương quyền của Allah, Ngài ra lệnh cho các bề tôi của Ngài với những gì Ngài muốn, và cho dù các ngươi có quay mặt về hướng nào thì các ngươi cũng đều hướng về Ngài cả, dù các ngươi hướng về ngôi đền Al-Maqdis (Palestine) hay ngôi đền K'abah (Makkah) hoặc các ngươi hướng về nơi khác do nhầm lẫn hoặc do không thể xác định được thì các ngươi không bị bắt tội bởi lẽ tất cả mọi hướng đều thuộc về Allah. Quả thật, Allah bao la phủ lấy tất cả tạo vật của Ngài bằng lòng nhân từ và sự dễ dãi của Ngài và Ngài hằng biết tất cả tâm niệm cũng như các hành vi và việc làm của họ.
Arapça tefsirler:
وَقَالُواْ ٱتَّخَذَ ٱللَّهُ وَلَدٗاۗ سُبۡحَٰنَهُۥۖ بَل لَّهُۥ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ كُلّٞ لَّهُۥ قَٰنِتُونَ
Những người Do Thái, những người Thiên Chúa giáo và những người thờ đa thần nói: Allah có một đứa con trai. Allah vinh quang và thiêng liêng hơn điều họ nói, Ngài không cần đến tạo vật, chỉ những ai cần con cái mới có con chứ riêng Ngài không cần, tất cả vũ trụ và vạn vật đều thuộc về Ngài, tất cả vạn vật đều là những bề tôi của Ngài, tất cả phải thần phục và tuân thủ theo mệnh lệnh và ý muốn của Ngài.
Arapça tefsirler:
بَدِيعُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ وَإِذَا قَضَىٰٓ أَمۡرٗا فَإِنَّمَا يَقُولُ لَهُۥ كُن فَيَكُونُ
Allah là Đấng đã thiết lập và sáng tạo ra các tầng trời và trái đất và những gì giữa chúng từ cái "không". Và khi Ngài muốn định điều gì thì Ngài chỉ cần phán với lệnh "hãy thành" thì nó sẽ thành theo ý muốn của Ngài.
Arapça tefsirler:
وَقَالَ ٱلَّذِينَ لَا يَعۡلَمُونَ لَوۡلَا يُكَلِّمُنَا ٱللَّهُ أَوۡ تَأۡتِينَآ ءَايَةٞۗ كَذَٰلِكَ قَالَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِم مِّثۡلَ قَوۡلِهِمۡۘ تَشَٰبَهَتۡ قُلُوبُهُمۡۗ قَدۡ بَيَّنَّا ٱلۡأٓيَٰتِ لِقَوۡمٖ يُوقِنُونَ
Những kẻ không biết gì mà lại ngoan cố trước chân lý trong số người dân Kinh Sách và những người thờ đa thần nói: Tại sao Allah không nói chuyện trực tiếp với bọn ta mà không cần phải qua trung gian hoặc tại sao không có một dấu hiệu nào đặc biệt dành riêng cho bọn ta? Và những lời nói này cũng đã được những kẻ vô đức tin trước chúng nói khi các vị Thiên Sứ được cử phái đến gặp chúng, mặc dù tất cả bọn chúng đều sống khác nhau về thời gian và chốn ở nhưng con tim của chúng tương đồng nhau về bản chất vô đức tin, bướng bỉnh và kêu ngạo. Quả thật, TA đã trình bày rõ ràng các lời mặc khải của TA cho những người vững tin vào điều chân lý khi nó đến với họ, họ không ngờ vực và cũng không bị cản trở bởi bản tính ngoan cố.
Arapça tefsirler:
إِنَّآ أَرۡسَلۡنَٰكَ بِٱلۡحَقِّ بَشِيرٗا وَنَذِيرٗاۖ وَلَا تُسۡـَٔلُ عَنۡ أَصۡحَٰبِ ٱلۡجَحِيمِ
Này hỡi Nabi Muhammad! Quả thật TA đã cử Ngươi đến với tôn giáo chân lý, không có gì phải ngờ vực, để Ngươi báo tin mừng về Thiên Đàng cho những người có đức tin và cảnh báo về Hỏa Ngục cho những kẻ vô đức tin; và Ngươi chỉ là một người truyền đạt lại một cách công khai nên Ngươi sẽ không bị chất vất về việc những kẻ không tin nơi Ngươi khi chúng bị đày trong Hỏa Ngục.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• الكفر ملة واحدة وإن اختلفت أجناس أهله وأماكنهم، فهم يتشابهون في كفرهم وقولهم على الله بغير علم.
Những kẻ vô đức tin cùng một đảng phái cho dù họ có khác nhau về thành phần, tôn giáo và nơi chốn. Tất cả họ đều giống nhau trong tình trạng vô đức tin và trong lời nói về Allah một cách không có kiến thức.

• أعظم الناس جُرْمًا وأشدهم إثمًا من يصد عن سبيل الله، ويمنع من أراد فعل الخير.
Những kẻ tội lỗi và xấu xa nhất trong nhân loại là những kẻ ngăn cản con đường của Allah và ngăn cản những ai muốn làm điều thiện tốt.

• تنزّه الله تعالى عن الصاحبة والولد، فهو سبحانه لا يحتاج لخلقه.
Allah là Đấng Tối Cao và Thiêng Liêng nên Ngài không cần đến người đồng hành và con cái, Ngài không cần đến tạo vật, chỉ có tạo vật cần đến Ngài.

وَلَن تَرۡضَىٰ عَنكَ ٱلۡيَهُودُ وَلَا ٱلنَّصَٰرَىٰ حَتَّىٰ تَتَّبِعَ مِلَّتَهُمۡۗ قُلۡ إِنَّ هُدَى ٱللَّهِ هُوَ ٱلۡهُدَىٰۗ وَلَئِنِ ٱتَّبَعۡتَ أَهۡوَآءَهُم بَعۡدَ ٱلَّذِي جَآءَكَ مِنَ ٱلۡعِلۡمِ مَا لَكَ مِنَ ٱللَّهِ مِن وَلِيّٖ وَلَا نَصِيرٍ
Allah phán bảo vị Nabi của Ngài - Muhammad - với lời cảnh báo: Cả người Do Thái và người Thiên Chúa sẽ không bao giờ hài lòng với Ngươi cho tới khi nào Ngươi từ bỏ Islam và đi theo những gì chúng đang có. Ngươi hãy nói: Thực ra Kinh Qur'an của Allah và sự trình bày của Ngài mới là chân lý chứ không phải những điều giả tạo mà các ngươi đang theo. Nếu Ngươi hoặc những ai đi theo Ngươi từ bỏ Islam để theo chúng sau khi sự thật rõ ràng đã đến với Ngươi thì chắc chắn Ngươi và những tên đó sẽ không bao giờ tìm thấy sự cứu giúp và hỗ trợ của Allah. Đây là sự cảnh báo về mối hiểm hoạ của việc từ bỏ chân lý để đến với điều sai trái và ngụy tạo.
Arapça tefsirler:
ٱلَّذِينَ ءَاتَيۡنَٰهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ يَتۡلُونَهُۥ حَقَّ تِلَاوَتِهِۦٓ أُوْلَٰٓئِكَ يُؤۡمِنُونَ بِهِۦۗ وَمَن يَكۡفُرۡ بِهِۦ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡخَٰسِرُونَ
Kinh Qur'an phán rằng nhóm người dân Kinh Sách chịu làm theo những gì được ban xuống trong các Kinh Sách và họ đi theo đúng với lẽ đi theo thì chắc chắn họ sẽ tìm thấy trong các Kinh Sách đó những bằng chứng rõ rệt về sự trung thực của Nabi Muhammad và chắc chắn họ sẽ nhanh chóng có đức tin nơi Người; còn một nhóm khác cứ ngoan cố ở lại trên sự vô đức tin thì họ là những kẻ thua thiệt và thất bại.
Arapça tefsirler:
يَٰبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ ٱذۡكُرُواْ نِعۡمَتِيَ ٱلَّتِيٓ أَنۡعَمۡتُ عَلَيۡكُمۡ وَأَنِّي فَضَّلۡتُكُمۡ عَلَى ٱلۡعَٰلَمِينَ
Hỡi dân chúng Isra-el! Các ngươi hãy nhớ lại các Ân Huệ mà Allah đã ban cho các ngươi cũng như những gì mà Ngài đã ưu đãi các ngươi hơn hẳn những nhóm người khác trong nhân loại từ sứ mạng Nabi, vương quyền và những ưu đãi đặc biệt khác.
Arapça tefsirler:
وَٱتَّقُواْ يَوۡمٗا لَّا تَجۡزِي نَفۡسٌ عَن نَّفۡسٖ شَيۡـٔٗا وَلَا يُقۡبَلُ مِنۡهَا عَدۡلٞ وَلَا تَنفَعُهَا شَفَٰعَةٞ وَلَا هُمۡ يُنصَرُونَ
Các ngươi hãy đặt giữa các ngươi và sự trừng phạt của Ngày Phán Xét một vách chắn phòng ngừa qua việc đi theo các mệnh lệnh của Allah và tránh những điều ngắn cấm của Ngài, bởi quả thật vào Ngày hôm đó, không ai có thể giúp ích được cho ai, và cũng không có sự thế thân hay chuộc tội cho nhau, sự can thiệp trong Ngày hôm đó sẽ trở nên vô ích cho dù kẻ can thiệp có vị trí cao cả thế nào, và Ngày hôm đó sẽ không có một thế lực che chở và phù hộ nào ngoài Allah cả.
Arapça tefsirler:
۞ وَإِذِ ٱبۡتَلَىٰٓ إِبۡرَٰهِـۧمَ رَبُّهُۥ بِكَلِمَٰتٖ فَأَتَمَّهُنَّۖ قَالَ إِنِّي جَاعِلُكَ لِلنَّاسِ إِمَامٗاۖ قَالَ وَمِن ذُرِّيَّتِيۖ قَالَ لَا يَنَالُ عَهۡدِي ٱلظَّٰلِمِينَ
Và hãy nhớ lại lúc Allah thử thách Nabi Ibrahim qua những trọng trách và giáo luật và Người đã hoàn thành tốt đẹp những thử thách của Ngài. Allah phán với Nabi Ibrahim: quả thật, TA sẽ để Ngươi làm một tấm gương đức hạnh và tốt đẹp cho nhân loại. Nabi Ibrahim nói: và xin Ngài - ôi Thượng Đế của bề tôi - hãy ban điều đó cho cả thế hệ con cháu của bề tôi nữa tức hãy để con cháu của bề tôi là những vị Imam cho nhân loại noi theo. Allah phán đáp lại lời của Nabi Ibrahim: lời hứa của TA dành cho Ngươi về vấn đề Imam trong đạo không dính dấp tới những kẻ làm điều sai quấy trong đám thế hệ con cháu của Ngươi.
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ جَعَلۡنَا ٱلۡبَيۡتَ مَثَابَةٗ لِّلنَّاسِ وَأَمۡنٗا وَٱتَّخِذُواْ مِن مَّقَامِ إِبۡرَٰهِـۧمَ مُصَلّٗىۖ وَعَهِدۡنَآ إِلَىٰٓ إِبۡرَٰهِـۧمَ وَإِسۡمَٰعِيلَ أَن طَهِّرَا بَيۡتِيَ لِلطَّآئِفِينَ وَٱلۡعَٰكِفِينَ وَٱلرُّكَّعِ ٱلسُّجُودِ
Và nhớ lại lúc Allah qui định lấy Ngôi Đền K'abah ở Nhà nguyện Al-Haram làm nơi tới lui thăm viếng cho những ai có trái tim hướng về Nó, TA đã làm cho Nó thành một nơi an toàn cho họ, không ai có thể gây hại đến họ tại nơi đó. TA đã phán với nhân loại: các ngươi hãy lấy chỗ của tảng đá mà Ibrahim đã đứng trên đó trong lúc xây Ngôi Đền K'abah (được gọi là Maqam Ibrahim) làm nơi dâng lễ nguyện Salah. Và TA đã dặn Ibrahim và con trai của Y - Isma-'il phải tẩy sạch Nhà nguyện Alharam khỏi những thứ dơ bẩn và luôn giữ Nó thanh khiết khỏi những bục tượng để tiếp đón những ai muốn thờ phượng TA trong đó bằng việc đi vòng quanh Ngôi Đền K'abah, ở lại trong đó lánh trần để chuyên tâm thờ phượng, dâng lễ nguyện Salah và các việc làm hành đạo khác.
Arapça tefsirler:
وَإِذۡ قَالَ إِبۡرَٰهِـۧمُ رَبِّ ٱجۡعَلۡ هَٰذَا بَلَدًا ءَامِنٗا وَٱرۡزُقۡ أَهۡلَهُۥ مِنَ ٱلثَّمَرَٰتِ مَنۡ ءَامَنَ مِنۡهُم بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِۚ قَالَ وَمَن كَفَرَ فَأُمَتِّعُهُۥ قَلِيلٗا ثُمَّ أَضۡطَرُّهُۥٓ إِلَىٰ عَذَابِ ٱلنَّارِۖ وَبِئۡسَ ٱلۡمَصِيرُ
Này hỡi Nabi! Ngươi hãy nhớ lại lúc Ibrahim cầu nguyện Thượng Đế của Y, nói: Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài làm cho thành phố này (Makkah) thành nơi an bình khỏi những điều nguy hại, xin Ngài nuôi sống cư dân của nó với các loại hoa quả và cây trái, đặc biệt đối với những ai có đức tin nơi Ngài và cõi Đời Sau. Allah phán: còn ai trong số chúng vô đức tin thì TA sẽ cho y hưởng thụ trên cõi trần trong một lúc ngắn ngủi rồi vào cõi Đời Sau TA sẽ cho lôi cổ y ném vào trong Hỏa Ngục, một nơi ở tồi tệ nhất mà y phải quay trở về vào Ngày Phán Xét.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• أن المسلمين مهما فعلوا من خير لليهود والنصارى؛ فلن يرضوا حتى يُخرجوهم من دينهم، ويتابعوهم على ضلالهم.
Những người tín đồ Muslim cho dù có làm điều tốt đẹp như thế nào cho người Do Thái và Thiên Chúa thì họ cũng không bao giờ hài lòng cho tới khi những người tín đồ Muslim đi theo tôn giáo và sự lầm lạc của họ.

• الإمامة في الدين لا تُنَال إلا بصحة اليقين والصبر على القيام بأمر الله تعالى.
Vai trò Imam trong đạo sẽ không thể có được trừ phi một người có đức tin kiên định đồng thời kiên nhẫn trong việc chấp hành và phục tùng mệnh lệnh của Allah.

• بركة دعوة إبراهيم عليه السلام للبلد الحرام، حيث جعله الله مكانًا آمنًا للناس، وتفضّل على أهله بأنواع الأرزاق.
Phúc đức từ lời cầu nguyện của Ibrahim cho xứ Makkah khi mà Allah đã làm cho xứ sở này thành một nơi an bình cho nhân loại và đã ban cho cư dân của nó với các loại trái quả.

وَإِذۡ يَرۡفَعُ إِبۡرَٰهِـۧمُ ٱلۡقَوَاعِدَ مِنَ ٱلۡبَيۡتِ وَإِسۡمَٰعِيلُ رَبَّنَا تَقَبَّلۡ مِنَّآۖ إِنَّكَ أَنتَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Hãy nhớ lại hỡi Nabi lúc Ibrahim và Isma'il xây nền móng Ngôi Đền Ka'bah và Hai Người Họ đã cầu nguyện trong sự hạ mình và kính cẩn: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài chấp nhận việc làm của bầy tôi - trong đó có việc xây dựng Ngôi Đền này - bởi quả thật Ngài là Đấng Nghe Thấu lời cầu nguyện và Ngài là Đấng Am Tường những việc làm cũng như tâm niệm của bầy tôi.
Arapça tefsirler:
رَبَّنَا وَٱجۡعَلۡنَا مُسۡلِمَيۡنِ لَكَ وَمِن ذُرِّيَّتِنَآ أُمَّةٗ مُّسۡلِمَةٗ لَّكَ وَأَرِنَا مَنَاسِكَنَا وَتُبۡ عَلَيۡنَآۖ إِنَّكَ أَنتَ ٱلتَّوَّابُ ٱلرَّحِيمُ
Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài làm cho bầy tôi thành những người luôn thần phục mệnh lệnh của Ngài, bầy tôi không tổ hợp với Ngài bất cứ điều gì, xin Ngài hãy tạo ra từ thế hệ con cháu của bầy tôi một cộng đồng thần phục mệnh lệnh của Ngài, xin Ngài chỉ dạy bầy tôi cách thức thờ phượng Ngài và xin xí xóa các hành vi sai trái của bầy tôi cũng như sự thiếu sót của bề tôi trong thờ phượng Ngài; bởi quả thật, Ngài là Đấng Hằng Tha Thứ cho những ai biết quay đầu sám hối với Ngài và là Đấng Rất Mực Khoan Dung với họ.
Arapça tefsirler:
رَبَّنَا وَٱبۡعَثۡ فِيهِمۡ رَسُولٗا مِّنۡهُمۡ يَتۡلُواْ عَلَيۡهِمۡ ءَايَٰتِكَ وَيُعَلِّمُهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحِكۡمَةَ وَيُزَكِّيهِمۡۖ إِنَّكَ أَنتَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài hãy dựng lệnh trong chúng (con cháu của bầy tôi) một vị Thiên Sứ xuất từ chúng để y đọc các Lời Mặc Khải của Ngài cho họ nghe và để y dạy chúng Qur'an và Sunnah, và để y thanh sạch chúng khỏi tội Shirk và sự lầm lạc; quả thật Ngài là Đấng Quyền Năng trên tất cả mọi thứ và Ngài là Đấng Anh Minh và Khôn Ngoan trong mọi phán quyết.
Arapça tefsirler:
وَمَن يَرۡغَبُ عَن مِّلَّةِ إِبۡرَٰهِـۧمَ إِلَّا مَن سَفِهَ نَفۡسَهُۥۚ وَلَقَدِ ٱصۡطَفَيۡنَٰهُ فِي ٱلدُّنۡيَاۖ وَإِنَّهُۥ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ لَمِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Không một ai quay mặt bỏ đi trước tôn giáo của Ibrahim để đến với các tôn giáo khác ngoại trừ những ai bất công với chính bản thân họ do sự ngu dốt không hiểu được điều chân lý, họ đã rời bỏ chân lý để đến với sự lầm lạc, rời bỏ sự hài lòng của Allah đến với sự phẫn nộ của Ngài. Quả thật, TA đã chọn Ibrahim làm vị Thiên Sứ và Khaleel trên thế gian này và ở cõi Đời Sau Y sẽ là một trong những người ngoan đạo, những người mà họ đã chấp hành tốt các mệnh lệnh và chỉ thị của Allah, và họ sẽ là những người ở trên tầng cao cấp nhất.
Arapça tefsirler:
إِذۡ قَالَ لَهُۥ رَبُّهُۥٓ أَسۡلِمۡۖ قَالَ أَسۡلَمۡتُ لِرَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Allah đã lựa chọn Ibrahim bởi vì sự nhanh chóng đến với Islam của Người lúc Ngài phán với Người: "hãy thành tâm thờ phượng TA, hãy thần phục một mình TA" thì Người liền đáp: bề tôi xin thần phục Allah, Đấng Tạo Hóa và Trông Coi vạn vật.
Arapça tefsirler:
وَوَصَّىٰ بِهَآ إِبۡرَٰهِـۧمُ بَنِيهِ وَيَعۡقُوبُ يَٰبَنِيَّ إِنَّ ٱللَّهَ ٱصۡطَفَىٰ لَكُمُ ٱلدِّينَ فَلَا تَمُوتُنَّ إِلَّا وَأَنتُم مُّسۡلِمُونَ
Nabi Ibrahim dặn con cái của Người với lời: "Bề tôi thần phục Thượng Đế của vũ trụ và muôn loại". Nabi Y'aqub cũng dặn các con của Người với lời: này các con, quả thật Allah đã chon cho các con tôn giáo Islam, bởi thế các con hãy nắm chặt lấy nó cho tới khi các con đối mặt với cái chết, các con hãy là những người thần phục Allah một cách công khai và thầm kín.
Arapça tefsirler:
أَمۡ كُنتُمۡ شُهَدَآءَ إِذۡ حَضَرَ يَعۡقُوبَ ٱلۡمَوۡتُ إِذۡ قَالَ لِبَنِيهِ مَا تَعۡبُدُونَ مِنۢ بَعۡدِيۖ قَالُواْ نَعۡبُدُ إِلَٰهَكَ وَإِلَٰهَ ءَابَآئِكَ إِبۡرَٰهِـۧمَ وَإِسۡمَٰعِيلَ وَإِسۡحَٰقَ إِلَٰهٗا وَٰحِدٗا وَنَحۡنُ لَهُۥ مُسۡلِمُونَ
Chẳng lẽ các ngươi không nghe được thông tin về Y'aqub lúc lâm chung đã hỏi các các con của mình: các ngươi sẽ thờ gì sau khi cha chết? Các con của Y'aqub đều trả lời: chúng con sẽ thờ Thượng Đế của cha, Thượng Đế của tổ tiên cha Ibrahim, Isma-'il và Is-haq, một Thượng Đế Duy Nhất, chúng con không tổ hợp với Ngài bất cứ ai (vật gì), và chúng con chỉ thần phục một mình Ngài.
Arapça tefsirler:
تِلۡكَ أُمَّةٞ قَدۡ خَلَتۡۖ لَهَا مَا كَسَبَتۡ وَلَكُم مَّا كَسَبۡتُمۡۖ وَلَا تُسۡـَٔلُونَ عَمَّا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Đó là cộng đồng đã đi qua trước thời các ngươi, họ đã gửi đi trước những việc làm của họ, họ sẽ nhận được điều tốt hoặc điều xấu tùy theo việc làm của họ; còn các ngươi cũng sẽ nhận được kết quả tốt hay xấu tùy theo việc làm của các ngươi, các ngươi sẽ không bị chất vất về các việc làm của họ và họ cũng sẽ không bị chất vất về việc làm của các ngươi, người này không bị bắt tội thay cho người kia mà mỗi người sẽ chỉ nhận được kết quả đúng theo những gì mà y đã gửi đi trước, bởi thế, các ngươi chớ bận tâm đến những gì đã qua của cộng đồng trước vì không một ai hưởng được lòng thương xót của Allah ngoại trừ những việc làm thiện tốt và ngoan đạo (được Ngài qui định).
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• المؤمن المتقي لا يغتر بأعماله الصالحة، بل يخاف أن ترد عليه، ولا تقبل منه، ولهذا يُكْثِرُ سؤالَ الله قَبولها.
Những người có đức tin luôn có lòng Taqwa (sợ Allah) sẽ không tự đắc với việc làm ngoan đạo và thiện tốt của mình mà họ luôn lo sợ bị từ chối, luôn lo sợ không được chấp nhận nên họ thường xuyên cầu xin Allah chấp nhận các việc làm của họ.

• بركة دعوة أبي الأنبياء إبراهيم عليه السلام، حيث أجاب الله دعاءه وجعل خاتم أنبيائه وأفضل رسله من أهل مكة.
Ân phúc lời cầu nguyện của người cha của các vị Nabi - Ibrahim khi Allah đáp lại lời nguyện cầu của Người và ban nhiều phúc lành cho cư dân Makkah và chọn một người trong dân chúng nơi đó thành một vị Thiên Sứ, vị Nabi cuối cùng của Ngài.

• دين إبراهيم عليه السلام هو الملة الحنيفية الموافقة للفطرة، لا يرغب عنها ولا يزهد فيها إلا الجاهل المخالف لفطرته.
Tôn giáo của Nabi Ibrahim là tôn giáo thuần khiết tương thích với qui luật tự nhiên mà Allah tạo ra, nó không thái quá trừ những người kẻ thiếu hiểu biết đi ngược lại với qui luật tự nhiên.

• مشروعية الوصية للذرية باتباع الهدى، وأخذ العهد عليهم بالتمسك بالحق والثبات عليه.
Được phép dặn dò con cháu đi theo sự Chỉ Đạo, dặn dò chúng bám lấy điều chân lý và vững bước trên nó.

وَقَالُواْ كُونُواْ هُودًا أَوۡ نَصَٰرَىٰ تَهۡتَدُواْۗ قُلۡ بَلۡ مِلَّةَ إِبۡرَٰهِـۧمَ حَنِيفٗاۖ وَمَا كَانَ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Người Do Thái nói với cộng động này (cộng đồng Islam): các người hãy là những người Do Thái để được hướng dẫn đúng Chính Đạo; còn người Thiên Chúa thì nói: hãy là những người Thiên Chúa để được hướng dẫn đúng Chính Đạo. Ngươi - Muhammad hãy đáp lại lời họ: không chúng tôi chỉ đi theo tôn giáo của Ibrahim, một tôn giáo chân lý và Ibrahim không phải là người thuộc những người đã tổ hợp với Allah một ai (vật gì).
Arapça tefsirler:
قُولُوٓاْ ءَامَنَّا بِٱللَّهِ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡنَا وَمَآ أُنزِلَ إِلَىٰٓ إِبۡرَٰهِـۧمَ وَإِسۡمَٰعِيلَ وَإِسۡحَٰقَ وَيَعۡقُوبَ وَٱلۡأَسۡبَاطِ وَمَآ أُوتِيَ مُوسَىٰ وَعِيسَىٰ وَمَآ أُوتِيَ ٱلنَّبِيُّونَ مِن رَّبِّهِمۡ لَا نُفَرِّقُ بَيۡنَ أَحَدٖ مِّنۡهُمۡ وَنَحۡنُ لَهُۥ مُسۡلِمُونَ
Hỡi những người có đức tin! Các ngươi hãy nói với những kẻ cho rằng mình đang đi trên con đường chân lý nhưng thực chất là con đường lầm lạc và ngụy tạo từ những người Do Thái và Thiên Chúa: Chúng tôi tin nơi Allah; nơi Qur'an được ban xuống cho chúng tôi; chúng tôi tin nơi những gì được ban xuống cho Nabi Ibrahim và con cháu của Người: Isma-'il, Is-haq và Y'aqub; chúng tôi tin nơi những điều được ban xuống cho các vị Nabi từ con cháu của Nabi Y'aqub; chúng tôi tin nơi Kinh Tawrah được ban xuống cho Nabi Musa, nơi Kinh Injil được ban xuống cho Nabi Ysa; và chúng tôi tin nơi tất cả các Kinh Sách được Allah ban xuống cho tất cả các vị Nabi của Ngài, chúng tôi không kỳ thị phân biệt bất kỳ ai trong số họ, chúng tôi không tin một số vị và phủ nhận một số mà chúng tôi tin toàn bộ; và chúng tôi là những người chỉ thần phục một mình Allah.
Arapça tefsirler:
فَإِنۡ ءَامَنُواْ بِمِثۡلِ مَآ ءَامَنتُم بِهِۦ فَقَدِ ٱهۡتَدَواْۖ وَّإِن تَوَلَّوۡاْ فَإِنَّمَا هُمۡ فِي شِقَاقٖۖ فَسَيَكۡفِيكَهُمُ ٱللَّهُۚ وَهُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Nếu những người Do Thái và những người Thiên Chúa giáo cũng như những nhóm người vô đức tin khác có đức tin giống như đức tin của các ngươi - hỡi những người có đức tin - thì họ đã được hướng dẫn đến với chính đạo được Allah hài lòng; nhưng nếu họ quay lưng với đức tin qua việc phủ nhận toàn bộ các vị Nabi hoặc một số vị thì họ mới chính là những kẻ chia rẽ và tạo ra mối thù hằn. Tuy nhiên, Ngươi - Muhammad - chớ buồn lòng bởi một mình Allah thôi là đã đủ giúp Ngươi đương đầu với hành vi gây hại của họ, chỉ một mình Ngài thôi là đã đủ giúp Ngươi giành thắng lợi trước họ bởi lẽ Ngài là Đấng Hằng Nghe những lời nói của họ và biết hết tâm niệm và việc làm của họ.
Arapça tefsirler:
صِبۡغَةَ ٱللَّهِ وَمَنۡ أَحۡسَنُ مِنَ ٱللَّهِ صِبۡغَةٗۖ وَنَحۡنُ لَهُۥ عَٰبِدُونَ
Các ngươi hãy bám lấy tôn giáo của Allah, tôn giáo mà Ngài đã ban cho các ngươi thích ứng với quy luật tự nhiên một cách công khai và thầm kín. Quả thật, không có tôn giáo nào tốt hơn tôn giáo của Allah và nó phù hợp với bản chất tự nhiên, tôn giáo hướng thiện và ngăn cản điều xấu. Thế nên, các ngươi hãy nói: chúng tôi là những người thờ phượng một mình Allah, chúng tôi không tổ hợp Ngài với bất kỳ ai (vật gì) khác ngoài Ngài.
Arapça tefsirler:
قُلۡ أَتُحَآجُّونَنَا فِي ٱللَّهِ وَهُوَ رَبُّنَا وَرَبُّكُمۡ وَلَنَآ أَعۡمَٰلُنَا وَلَكُمۡ أَعۡمَٰلُكُمۡ وَنَحۡنُ لَهُۥ مُخۡلِصُونَ
Hỡi Nabi Muhammad! Ngươi hãy nói với bọn chúng - dân Kinh Sách: chẳng lẽ các người lại tranh luận vợi chúng tôi rằng các người ở nơi Allah tốt hơn chúng tôi bởi vì tôn giáo của các người cổ xưa hơn và Kinh sách của các người được ban xuống trước, quả thật điều đó không mang lại ích lợi gì cho các người ở nơi Allah, quả thật Allah là Thượng Đế của toàn bộ chứ không phải là Thượng Đế của riêng nhóm người nào đó. Và chúng tôi sẽ bị chất vất về việc làm của chúng tôi còn các người sẽ bị chất vất về việc làm của các người, mỗi người đều sẽ có được kết quả tương thích với việc làm của y; và chúng tôi một lòng tôn thờ và tuân phục một mình Allah, chúng tôi không tổ hợp với Ngài bất cứ điều gì.
Arapça tefsirler:
أَمۡ تَقُولُونَ إِنَّ إِبۡرَٰهِـۧمَ وَإِسۡمَٰعِيلَ وَإِسۡحَٰقَ وَيَعۡقُوبَ وَٱلۡأَسۡبَاطَ كَانُواْ هُودًا أَوۡ نَصَٰرَىٰۗ قُلۡ ءَأَنتُمۡ أَعۡلَمُ أَمِ ٱللَّهُۗ وَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّن كَتَمَ شَهَٰدَةً عِندَهُۥ مِنَ ٱللَّهِۗ وَمَا ٱللَّهُ بِغَٰفِلٍ عَمَّا تَعۡمَلُونَ
Hỡi dân Kinh Sách! Chẳng lẽ các ngươi cho rằng Ibrahim, Isma-'il, Is-haq, Y'aqub và các vị Nabi thuộc con cháu của Y'aqub đều là đạo Do Thái hay Thiên Chúa? Ngươi - Muhammad hãy đáp lại lời của chúng: há các người biết hơn Allah chăng? Bởi quả thật họ đã khẳng định rằng đều thuộc môn phái của họ thực ra điều là giả dối,bởi vì sự phục sinh họ và cái chết của họ trước lúc ban xuống kinh Tawrah (cho Musa) và Kinh Injil (cho Ysa). Do đó tất cả đều là lời nói dối và bịa đặt cho Allah và các vị Thiên Sứ của Ngài. Họ đã che giấu sự thật được ban xuống cho họ, và không ai sai quấy hơn kẻ che giấu sự thật từ nơi Allah đã được ban xuống. Và Allah không phải không hay biết về những gì các ngươi đã làm, chắc chắn rồi đây Ngài sẽ thưởng phạt một cách thỏa đáng.
Arapça tefsirler:
تِلۡكَ أُمَّةٞ قَدۡ خَلَتۡۖ لَهَا مَا كَسَبَتۡ وَلَكُم مَّا كَسَبۡتُمۡۖ وَلَا تُسۡـَٔلُونَ عَمَّا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Cộng đồng đó đã ra đi trước các ngươi, những việc làm của họ cũng đã gửi đi trước việc làm của các ngươi, họ sẽ hưởng thành quả từ các việc làm của họ còn các ngươi sẽ hướng thành quả theo các việc làm của các ngươi, họ không bị chất vấn về việc làm của các ngươi và các ngươi cũng không bị chất vất bởi việc làm của họ, không ai thay tội cho ai, không ai can thiệp được giùm ai mà mỗi người sẽ hưởng được thành quả cho những gì mình đã gửi đi trước.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• أن دعوى أهل الكتاب أنهم على الحق لا تنفعهم وهم يكفرون بما أنزل الله على نبيه محمد صلى الله عليه وسلم.
Việc người dân Kinh Sách tự xưng đi trên con đường chân lý sẽ không mang lại lợi ích gì cho họ trong khi họ phủ nhận điều Allah ban xuống cho Nabi Muhammad.

• سُمِّي الدين صبغة لظهور أعماله وسَمْته على المسلم كما يظهر أثر الصبغ في الثوب.
Tôn giáo Islam được gọi là sắc màu bởi vì nó thể hiện các việc làm và người Muslim được nhuốm sắc màu tôn giáo giống như chiếc áo được nhuộm màu.

• أن الله تعالى قد رَكَزَ في فطرةِ خلقه جميعًا الإقرارَ بربوبيته وألوهيته، وإنما يضلهم عنها الشيطان وأعوانه.
Allah đã tạo ra con người trên đức tin bản năng, đó là thừa nhận Ngài là Đấng Tạo Hóa, Đấng Chi Phối và Đấng đáng được thờ phượng, tuy nhiên, Shaytan đã dẫn dắt họ lệch lạc.

۞ سَيَقُولُ ٱلسُّفَهَآءُ مِنَ ٱلنَّاسِ مَا وَلَّىٰهُمۡ عَن قِبۡلَتِهِمُ ٱلَّتِي كَانُواْ عَلَيۡهَاۚ قُل لِّلَّهِ ٱلۡمَشۡرِقُ وَٱلۡمَغۡرِبُۚ يَهۡدِي مَن يَشَآءُ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Những kẻ dốt nát, tư duy kém thuộc tộc Do Thái và những ai tương tự thuộc nhóm Munafiq (đạo đức giả) sẽ nói: "Những người Muslim sao lại không tiếp tục hướng mặt về Qiblah (hướng quay mặt khi lễ nguyện Salah) như trước đây họ đã từng hướng?" Ngươi - hỡi Nabi - hãy nói đáp lại lời của chúng: "Hướng đông, hướng tây và các hướng khác đều là của một mình Allah. Ngài hướng bất cứ ai trong đám nô lệ của Ngài về bất cứ hướng nào tùy Ngài, và Ngài muốn hướng dẫn bất cứ ai tùy Ngài trong đám nô lệ của Ngài đến với con đường ngay chính, tức không bị uốn khúc, quanh co (bởi sự lầm lạc).
Arapça tefsirler:
وَكَذَٰلِكَ جَعَلۡنَٰكُمۡ أُمَّةٗ وَسَطٗا لِّتَكُونُواْ شُهَدَآءَ عَلَى ٱلنَّاسِ وَيَكُونَ ٱلرَّسُولُ عَلَيۡكُمۡ شَهِيدٗاۗ وَمَا جَعَلۡنَا ٱلۡقِبۡلَةَ ٱلَّتِي كُنتَ عَلَيۡهَآ إِلَّا لِنَعۡلَمَ مَن يَتَّبِعُ ٱلرَّسُولَ مِمَّن يَنقَلِبُ عَلَىٰ عَقِبَيۡهِۚ وَإِن كَانَتۡ لَكَبِيرَةً إِلَّا عَلَى ٱلَّذِينَ هَدَى ٱللَّهُۗ وَمَا كَانَ ٱللَّهُ لِيُضِيعَ إِيمَٰنَكُمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ بِٱلنَّاسِ لَرَءُوفٞ رَّحِيمٞ
Giống như việc TA (Allah) đã qui định cho các ngươi hướng Qiblah mà TA đã hài lòng cho các ngươi, TA đã làm cho các ngươi thành một cộng đồng Wasat tức một cộng đồng công bằng, chính trực và dung hòa so với tất cả các cộng đồng khác về đức tin, sự thờ phượng và cách cư xử giao tiếp; mục đích để vào Ngày Phục Sinh các ngươi trở thành nhân chứng cho các vị Thiên Sứ của Allah rằng họ đã hoàn thành sứ mạng truyền bá mà Allah đã ra lệnh và để Thiên Sứ Muhammad làm nhân chứng cho các ngươi rằng Y đã hoàn thành sứ mạng truyền đạt đến với các ngươi. Và việc TA thay đổi hướng Qiblah từ Masjid Al-Aqsa (Palestine) sang hướng Masjid Al-Haram (Makkak) là muốn biết ai hài lòng, tuân thủ theo định luật của Allah và noi theo Thiên Sứ và ai là kẻ phản đạo, chạy theo dục vọng và không qui phục giáo luật của Allah. Lệnh thay đổi hướng Qiblah đúng là một sự việc lớn lao nhưng đối với ai được Allah phù hộ cho đức tin vững chắc thì sự việc đó không làm cho họ ngần ngại trong việc tuân thủ bởi những qui định Allah đã ban hành đều phải được tuân thủ tuyệt đối. Và Allah không hề đánh mất phần công sức cho đức tin của các ngươi trước đó tức lễ nguyện Salah đã thực hiện trước khi thay đổi hướng Qiblah. Quả thật, Allah luôn nhân từ và thương xót nhân loại, Ngài không hề gây khó dễ họ lại càng không đánh mất phần thưởng qua việc thiện mà họ đã làm.
Arapça tefsirler:
قَدۡ نَرَىٰ تَقَلُّبَ وَجۡهِكَ فِي ٱلسَّمَآءِۖ فَلَنُوَلِّيَنَّكَ قِبۡلَةٗ تَرۡضَىٰهَاۚ فَوَلِّ وَجۡهَكَ شَطۡرَ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِۚ وَحَيۡثُ مَا كُنتُمۡ فَوَلُّواْ وُجُوهَكُمۡ شَطۡرَهُۥۗ وَإِنَّ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ لَيَعۡلَمُونَ أَنَّهُ ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّهِمۡۗ وَمَا ٱللَّهُ بِغَٰفِلٍ عَمَّا يَعۡمَلُونَ
Quả thật, TA (Allah) đã thấy Ngươi - hỡi Nabi Muhammad - đã ngẩn đầu nhìn lên trời bằng ánh mắt khao khát được thiên khải về vấn đề đổi Qiblah theo hướng mà Ngươi mong muốn. Bởi thế, TA đã cho lệnh Ngươi hướng mặt về hướng mà Ngươi đã yêu thích và hài lòng - đó là Ngôi Đề Ka'bah - thay thế Masjid Al-Aqsa. Từ nay, Ngươi hãy hướng mặt mình về hướng ngôi nhà của Allah Al-Haram tại Makkah lúc lễ nguyện Salah. Và các ngươi - hỡi những người có đức tin - hãy quay mặt về hướng đó khi lễ nguyện Salah. Và quả thật, những kẻ hiểu biết về Kinh Sách thuộc tộc Do Thái và Thiên Chúa đều biết rõ việc chuyển hướng Qiblah đúng thực là Chỉ Đạo được thiên khải từ Đấng Tạo Hóa của chúng, Đấng Quản Lý mọi công việc của chúng, bởi vì nó được khẳng định trong Kinh Sách của chúng. Và quả thật Allah không phải không biết những gì mà những kẻ chống đối chân lý đang làm. Thật vinh quang thay Ngài, Ngài luôn am tường va thông toàn điều đó và Ngài sẽ trừng phạt chúng thích đáng.
Arapça tefsirler:
وَلَئِنۡ أَتَيۡتَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ بِكُلِّ ءَايَةٖ مَّا تَبِعُواْ قِبۡلَتَكَۚ وَمَآ أَنتَ بِتَابِعٖ قِبۡلَتَهُمۡۚ وَمَا بَعۡضُهُم بِتَابِعٖ قِبۡلَةَ بَعۡضٖۚ وَلَئِنِ ٱتَّبَعۡتَ أَهۡوَآءَهُم مِّنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَكَ مِنَ ٱلۡعِلۡمِ إِنَّكَ إِذٗا لَّمِنَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Thề bởi Allah, cho dù Ngươi - hỡi Nabi Muhammad - có mang ra trưng bày trước những kẻ được ban cho Kinh Sách thuộc tộc Do Thái và Thiên Chúa tất cả bằng chứng và dấu lạ rằng việc thay đổi Qiblah là Chỉ Đạo từ Allah thì chúng vẫn không chịu hướng theo hướng Qiblah mà Ngươi đã được chỉ thị do bản chất tự cao tự đại không muốn theo chân lý. Và dĩ nhiên Ngươi không quay mặt về Qiblah của chúng sau khi Allah đã đổi hướng cho các ngươi; và trong họ nhóm này vẫn không chịu hướng mặt theo Qiblah của nhóm kia, bởi chúng vốn phủ nhận lẫn nhau. Và nếu Ngươi chìu theo ham muốn của chúng về vấn đề Qiblah, về giáo luật, giáo lý mà Ngươi đã nhận được Chị Đạo đích thực từ Allah thì Ngươi sẽ trở thành tên lầm lạc vì đã bỏ đi Chỉ Đạo và đi theo ham muốn. Đây là lời phán đến Nabi Muhammad về vấn đề thay đổi Qiblah, tuy nhiên, Allah đã phù hộ Y tránh phạm sai lầm; cho nên đây là lời cảnh cáo đến toàn thể tín đồ Muslim sau Người.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• أن الاعتراض على أحكام الله وشرعه والتغافل عن مقاصدها دليل على السَّفَه وقلَّة العقل.
* Việc bác bỏ giáo lý của Allah, giáo luật được Ngài qui định và xao lãng các mục tiêu đó là minh chứng cho sự thiếu hiểu biết và tư duy kém.

• فضلُ هذه الأمة وشرفها، حيث أثنى عليها الله ووصفها بالوسطية بين سائر الأمم.
* Ân phúc và sự cao quý của cộng đồng này được Allah ca ngợi và miêu tả là cộng đồng công bằng, chính trực và trung hòa so với tất cả các cộng đồng khác.

• التحذير من متابعة أهل الكتاب في أهوائهم؛ لأنهم أعرضوا عن الحق بعد معرفته.
* Cảnh báo việc đi theo dục vọng của những dân Kinh Sách, bởi họ đã bác bỏ chân lý sau khi đã nhận biết nó.

• جواز نَسْخِ الأحكام الشرعية في الإسلام زمن نزول الوحي، حيث نُسِخَ التوجه إلى بيت المقدس، وصار إلى المسجد الحرام.
* Luật Islam cho phép thay đổi qui luật đã định trong thời gian còn mặc khải, cụ thể là thay đổi hướng Qiblah từ Masjid Al-Aqsa sang hướng Masjid Al-Haram.

ٱلَّذِينَ ءَاتَيۡنَٰهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ يَعۡرِفُونَهُۥ كَمَا يَعۡرِفُونَ أَبۡنَآءَهُمۡۖ وَإِنَّ فَرِيقٗا مِّنۡهُمۡ لَيَكۡتُمُونَ ٱلۡحَقَّ وَهُمۡ يَعۡلَمُونَ
Những người được ban cho Kinh Sách từ các học giả thuộc tộc Do Thái và Thiên Chúa đều hiểu rõ việc thay đổi Qiblah là một dấu hiệu chứng minh sứ mạng của Muhammad đối với họ, giống như họ nhận biết rõ về con cái họ vậy, họ biết phân biệt được con cái với ai khác chúng, dù vậy vẫn có một nhóm người trong bọn họ cố tình giấu che chân lý mà Người đã mang đến, với lòng ganh tỵ họ đã ngoan cố đối nghịch trong khi họ biết đó là chân lý.
Arapça tefsirler:
ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّكَ فَلَا تَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمُمۡتَرِينَ
Đây đích thực là chân lý đến từ Thượng Đế Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - thế nên, Ngươi chớ là kẻ nghi ngờ về sự thật của nó.
Arapça tefsirler:
وَلِكُلّٖ وِجۡهَةٌ هُوَ مُوَلِّيهَاۖ فَٱسۡتَبِقُواْ ٱلۡخَيۡرَٰتِۚ أَيۡنَ مَا تَكُونُواْ يَأۡتِ بِكُمُ ٱللَّهُ جَمِيعًاۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Mỗi cộng đồng đều có một hướng riêng để họ quay mặt về đó bằng thể xác hoặc chỉ bằng tấm lòng được Allah qui định phù hợp cho họ. Cho dù có khác nhau về hướng quay mặt nhưng tất cả đều là mệnh lệnh của Allah. Bởi thế các ngươi - hỡi những người có đức tin - hãy thi đua làm những việc làm tốt đẹp mà Allah đã ra lệnh thực hiện chúng. Và dù các ngươi có ở đâu đi chăng nữa thì Allah cũng sẽ tập trung tất cả các ngươi trở lại trong Ngày Phục Sinh để thưởng phạt mọi việc làm của các ngươi. Quả thật, Allah toàn năng trên tất cả mọi thứ, bởi thế, việc tập hợp các ngươi cũng như việc thưởng phạt các ngươi không làm Ngài bất lực.
Arapça tefsirler:
وَمِنۡ حَيۡثُ خَرَجۡتَ فَوَلِّ وَجۡهَكَ شَطۡرَ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِۖ وَإِنَّهُۥ لَلۡحَقُّ مِن رَّبِّكَۗ وَمَا ٱللَّهُ بِغَٰفِلٍ عَمَّا تَعۡمَلُونَ
Và dù bất cứ nơi nào Ngươi đi và bất cư nơi nào Ngươi có mặt - hỡi Nabi - Ngươi cũng như tín đồ của Ngươi, mỗi khi muốn hành lễ Salah thì hãy hướng mặt về Masjid Al-Haram, bởi đó là sự thật mà Thượng Đế đã thiên khải cho Ngươi. Allah không phải không hay biết những gì các ngươi làm, ngược lại, Ngài luôn quan sát và theo dõi từng hành động của các ngươi và Ngài sẽ thưởng phạt các ngươi theo các việc làm đó.
Arapça tefsirler:
وَمِنۡ حَيۡثُ خَرَجۡتَ فَوَلِّ وَجۡهَكَ شَطۡرَ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِۚ وَحَيۡثُ مَا كُنتُمۡ فَوَلُّواْ وُجُوهَكُمۡ شَطۡرَهُۥ لِئَلَّا يَكُونَ لِلنَّاسِ عَلَيۡكُمۡ حُجَّةٌ إِلَّا ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ مِنۡهُمۡ فَلَا تَخۡشَوۡهُمۡ وَٱخۡشَوۡنِي وَلِأُتِمَّ نِعۡمَتِي عَلَيۡكُمۡ وَلَعَلَّكُمۡ تَهۡتَدُونَ
Dù ở bất cứ nơi nào mà Ngươi - hỡi Nabi - rời đi và muốn hành lễ Salah thì Ngươi hãy hướng mặt về Masjid Al-Haram, cho dù các ngươi đang ở đâu - hỡi những người có đức tin - các ngươi cũng hãy hướng mặt về Masjid Al-Haram khi các ngươi muốn hành lễ Salah, để thiên hạ không có chứng cứ phản bác lại các ngươi ngoại trừ những ai lầm lạc. Và những kẻ lầm lạc này vẫn ngoan cố và phản bác các ngươi bằng những lý lẽ lố bịch, vì vậy các ngươi đừng sợ chúng mà hãy sợ một mình Thượng Đế của các ngươi bằng cách thực thi các mệnh lệnh Ngài đã bảo ban các ngươi và tránh xa mọi điều Ngài đã cấm các ngươi. Quả thật, việc Allah qui định quay mặt hướng về ngôi đền Ka'bah là để ban đầy đủ hồng ân cho các ngươi qua việc tách biệt các ngươi với các cộng đồng khác và để hướng các ngươi trở thành tâm điểm của nhân loại.
Arapça tefsirler:
كَمَآ أَرۡسَلۡنَا فِيكُمۡ رَسُولٗا مِّنكُمۡ يَتۡلُواْ عَلَيۡكُمۡ ءَايَٰتِنَا وَيُزَكِّيكُمۡ وَيُعَلِّمُكُمُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحِكۡمَةَ وَيُعَلِّمُكُم مَّا لَمۡ تَكُونُواْ تَعۡلَمُونَ
Giống như TA (Allah) đã ban một hồng phúc khác cho các ngươi, đó là gởi đến cho các ngươi một Thiên Sứ xuất thân từ đồng bào của các ngươi, Y xướng đọc Qur'an cho các ngươi nghe, tẩy sạch các ngươi qua việc ra lệnh các ngươi làm những điều ân phúc, tốt lành và cấm các ngươi làm những điều khả ố và sai trái, Y dạy các ngươi Qur'an và Sunnah, dạy các ngươi mọi thứ mà các ngươi chưa từng biết về tôn giáo và thế giới trần gian của các ngươi.
Arapça tefsirler:
فَٱذۡكُرُونِيٓ أَذۡكُرۡكُمۡ وَٱشۡكُرُواْ لِي وَلَا تَكۡفُرُونِ
Các ngươi hãy tưởng nhớ TA (Allah) trong lòng và bằng hành động thì TA sẽ tuyên dương, khen ngợi và phù hộ các ngươi, bởi phần thưởng tương ứng với việc làm; các ngươi hãy biết ơn TA về ân phúc mà TA đã ban cho các ngươi và các ngươi chớ bác bỏ, phủ nhận nó bằng cách sử dụng nó vào những thứ mà TA đã cấm các ngươi.
Arapça tefsirler:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱسۡتَعِينُواْ بِٱلصَّبۡرِ وَٱلصَّلَوٰةِۚ إِنَّ ٱللَّهَ مَعَ ٱلصَّٰبِرِينَ
Hỡi những người có đức tin, các ngươi hãy cầu xin TA (Allah) sự phù hộ bằng sự kiên nhẫn, lễ nguyện Salah, và bằng việc tuân thủ theo mệnh lệnh của TA, quả thật, Allah cận kề với những người biết kiên nhẫn, Ngài sẽ giúp đỡ và phù hộ họ.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• إطالة الحديث في شأن تحويل القبلة؛ لما فيه من الدلالة على نبوة محمد صلى الله عليه وسلم.
* Việc kéo dài các lời lẽ về việc thay đổi hướng Qiblah vì trong đó có bằng chứng khẳng định sứ mạng của Thiên Sứ Muhammad.

• ترك الجدال والاشتغالُ بالطاعات والمسارعة إلى الله أنفع للمؤمن عند ربه يوم القيامة.
* Việc từ bỏ tranh cãi, tập trung vào việc hành đạo cũng như nhanh chân chạy đến với Allah sẽ mang lại hữu ích cho người có đức tin nơi Thượng Đế của y vào Ngày Phán Xét.

• أن الأعمال الصالحة الموصلة إلى الله متنوعة ومتعددة، وينبغي للمؤمن أن يسابق إلى فعلها؛ طلبًا للأجر من الله تعالى.
Những việc ngoan đạo dẫn lối đến Allah rất đa dạng và phong phú, và người có đức tin nơi Allah nên đua nhau làm để tìm kiếm phần thưởng từ Allah Toàn Năng.

• عظم شأن ذكر الله -جلّ وعلا- حيث يكون ثوابه ذكر العبد في الملأ الأعلى.
* Đề cao giá trị của việc tụng niệm Allah, và phần thưởng cho việc làm này là Allah khoe người bề tôi của Ngài với các Thiên Thần trên trời.

وَلَا تَقُولُواْ لِمَن يُقۡتَلُ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ أَمۡوَٰتُۢۚ بَلۡ أَحۡيَآءٞ وَلَٰكِن لَّا تَشۡعُرُونَ
Hỡi những người có đức tin, các ngươi chớ nói rằng những ai đã hi sinh trên chiến trường vì con đường chính nghĩa của Allah rằng họ đã chết giống như cái chết của bao người khác. Không, họ vẫn còn sống nơi Thượng Đế nhưng các ngươi không cảm nhận được cuộc sống đó, bởi đó là cuộc sống riêng biệt mà chỉ có những ai nhận được mặc khải từ Allah mới biết được nó.
Arapça tefsirler:
وَلَنَبۡلُوَنَّكُم بِشَيۡءٖ مِّنَ ٱلۡخَوۡفِ وَٱلۡجُوعِ وَنَقۡصٖ مِّنَ ٱلۡأَمۡوَٰلِ وَٱلۡأَنفُسِ وَٱلثَّمَرَٰتِۗ وَبَشِّرِ ٱلصَّٰبِرِينَ
Và chắc chắn TA sẽ thử thách các ngươi bởi đủ loại tai họa, như sợ hãi trước kẻ thù; đói khát vì thiếu lương thực; hao hụt và mất mát tài sản; hy sinh tính mạng vì chính nghĩa của Allah; mất mùa màng do đất khô cằn, nhưng Ngươi hãy báo tin mừng đi - hỡi Nabi - cho những ai biết kiên nhẫn trước bao tai nạn đó sẽ được ban cho thuận lợi ở trần gian và Đời Sau.
Arapça tefsirler:
ٱلَّذِينَ إِذَآ أَصَٰبَتۡهُم مُّصِيبَةٞ قَالُوٓاْ إِنَّا لِلَّهِ وَإِنَّآ إِلَيۡهِ رَٰجِعُونَ
Đối với những người gặp phải một trong những tai nạn đã liệt kê (ở câu Kinh trước) liền nói với trái tim hài lòng và chấp nhận: Tất cả chúng ta là tài sản của Allah, Ngài muốn xử trí thế nào tùy Ngài và rồi chúng ta sẽ trở về trình diện Ngài vào Ngài Phục Sinh, Ngài là Đấng đã tạo hóa ra chúng ta, đã ban hồng phúc cho chúng ta bằng những ân huệ khác nhau và cuối cùng mọi việc của chúng ta đều kết thúc nơi Ngài.
Arapça tefsirler:
أُوْلَٰٓئِكَ عَلَيۡهِمۡ صَلَوَٰتٞ مِّن رَّبِّهِمۡ وَرَحۡمَةٞۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُهۡتَدُونَ
Những người được mô tả với những đức tính đó sẽ được Allah khen ngợi trước giới Thiên Thần trên trời, lòng thương xót của Allah sẽ bao trùm lên họ và họ được hướng dẫn đến với con đường Chính Đạo.
Arapça tefsirler:
۞ إِنَّ ٱلصَّفَا وَٱلۡمَرۡوَةَ مِن شَعَآئِرِ ٱللَّهِۖ فَمَنۡ حَجَّ ٱلۡبَيۡتَ أَوِ ٱعۡتَمَرَ فَلَا جُنَاحَ عَلَيۡهِ أَن يَطَّوَّفَ بِهِمَاۚ وَمَن تَطَوَّعَ خَيۡرٗا فَإِنَّ ٱللَّهَ شَاكِرٌ عَلِيمٌ
Quả thật, hai ngọn đồi Al-Safa và Al-Marwah là hai biểu hiệu bề nổi của Islam. Bởi thế, ai đến Makkah để hành hương Hajj hoặc 'Umrah thì y sẽ không mắc tội khi đi qua lại (được gọi là Sa'i) giữa hai ngọn đồi này. Việc phủ nhận tội ở đây nhằm khẳng định với tín đồ Muslim rằng việc đi qua lại giữa hai ngọn đồi Al-Safa và Al-Marwah là một trong các nghi thức hành hương chứ không phải là hành động mang tôi như những người Jahiliyah (tiền Islam) đã quan niệm. Ai thực hiện nó mang tính làm thêm với định tâm vì Allah, chắc chắn sẽ được Allah ghi ơn, chấp nhận việc làm đó và ban thưởng cho y, bởi Ngài là Đấng biết rõ ai là người làm tốt đáng được thưởng.
Arapça tefsirler:
إِنَّ ٱلَّذِينَ يَكۡتُمُونَ مَآ أَنزَلۡنَا مِنَ ٱلۡبَيِّنَٰتِ وَٱلۡهُدَىٰ مِنۢ بَعۡدِ مَا بَيَّنَّٰهُ لِلنَّاسِ فِي ٱلۡكِتَٰبِ أُوْلَٰٓئِكَ يَلۡعَنُهُمُ ٱللَّهُ وَيَلۡعَنُهُمُ ٱللَّٰعِنُونَ
Quả thật, những ai trong số những người Do Thái và Thiên Chúa đã che giấu các bằng chứng xác nhận sứ mạng và những gì được Thiên Sứ mang đến, sau khi TA (Allah) đã phơi bày cho thiên hạ biết qua Kinh Sách của chúng, là đám người bị Allah trục xuất khỏi lòng thương xót của Ngài, đồng thời bị các Thiên Thần, các vị Nabi và toàn thể nhân loại đồng cầu xin Allah xua đuổi chúng rời khỏi lòng thương xót của Ngài.
Arapça tefsirler:
إِلَّا ٱلَّذِينَ تَابُواْ وَأَصۡلَحُواْ وَبَيَّنُواْ فَأُوْلَٰٓئِكَ أَتُوبُ عَلَيۡهِمۡ وَأَنَا ٱلتَّوَّابُ ٱلرَّحِيمُ
Ngoại trừ những ai quay đầu về với Allah, ăn năn hối hận cho hành động che giấu các lời phán rõ ràng đó, cải thiện hành động thân thể lẫn nội tâm và phơi bày sự thật đã che giấu thì họ sẽ được TA chấp nhận sự sám hối đó, bởi TA là Đấng hằng tha thứ và nhân từ đối với ai biết sám hối.
Arapça tefsirler:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَمَاتُواْ وَهُمۡ كُفَّارٌ أُوْلَٰٓئِكَ عَلَيۡهِمۡ لَعۡنَةُ ٱللَّهِ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ وَٱلنَّاسِ أَجۡمَعِينَ
Quả thật, những người vô đức tin chết trong hiện trạng vô đức tin đó của họ thì họ sẽ bị Allah trục xuất khỏi lòng thương xót của Ngài, không những thế, các Thiên Thần và nhân loại sẽ khẩn cầu Allah xua đuổi họ rời khỏi lòng thương xót của Ngài.
Arapça tefsirler:
خَٰلِدِينَ فِيهَا لَا يُخَفَّفُ عَنۡهُمُ ٱلۡعَذَابُ وَلَا هُمۡ يُنظَرُونَ
Họ sẽ mãi mãi trong sự nguyền rủa đó, không được giảm nhẹ hình phạt dù là chỉ một ngày và không được buông tha ở Đời Sau.
Arapça tefsirler:
وَإِلَٰهُكُمۡ إِلَٰهٞ وَٰحِدٞۖ لَّآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ ٱلرَّحۡمَٰنُ ٱلرَّحِيمُ
Và - hỡi nhân loại - Đấng Thờ Phượng đích thực của các chỉ có một mà thôi, Ngài hoàn toàn độc lập về thể xác và thuộc tính, ngoài Ngài không có đấng nào khác đáng được tôn thờ, Ngài là Đấng Al-Rahman có lòng thương xót vô hạn, nhân từ với đám nô lệ của Ngài qua việc ban phát ân phước vô số kể.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• الابتلاء سُنَّة الله تعالى في عباده، وقد وعد الصابرين على ذلك بأعظم الجزاء وأكرم المنازل.
* Thử thách là cách Allah dùng đối xử với đám nô lệ của Ngài và Ngài đã chuẩn bị phần thưởng vĩ đại ban cho những người kiên nhẫn.

• مشروعية السعي بين الصفا والمروة لمن حج البيت أو اعتمر.
*Sa-'i (đi qua lại) giữa hai ngọn đồi Al-Safa và Al-Marwah là một nghi thức đối với ai muốn hành hương Hajj và 'Umrah.

• من أعظم الآثام وأشدها عقوبة كتمان الحق الذي أنزله الله، والتلبيس على الناس، وإضلالهم عن الهدى الذي جاءت به الرسل.
* Tội lỗi lớn nhất và phải chịu hình phạt khủng khiếp nhất là tội che giấu chân lý mà Allah đã thiên khải, ngụy tạo để kéo con người rơi vào lầm lạc, rời xa chân lý mà các Thiên Sứ đã mang đến.

إِنَّ فِي خَلۡقِ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَٱخۡتِلَٰفِ ٱلَّيۡلِ وَٱلنَّهَارِ وَٱلۡفُلۡكِ ٱلَّتِي تَجۡرِي فِي ٱلۡبَحۡرِ بِمَا يَنفَعُ ٱلنَّاسَ وَمَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مِن مَّآءٖ فَأَحۡيَا بِهِ ٱلۡأَرۡضَ بَعۡدَ مَوۡتِهَا وَبَثَّ فِيهَا مِن كُلِّ دَآبَّةٖ وَتَصۡرِيفِ ٱلرِّيَٰحِ وَٱلسَّحَابِ ٱلۡمُسَخَّرِ بَيۡنَ ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يَعۡقِلُونَ
Quả thật, trong việc tạo hóa trời đất và mọi tạo vật kỳ diệu trong chúng, sự luân chuyển ngày đêm, việc những chiếc tàu chở đầy ấp hàng hóa, lương thực, quần áo và mọi thứ con người cần di chuyển lênh đênh trên mặt biển, việc Allah trút xuống những cơn mưa cứu sống những vùng đất chết để mọc lên cây cối và thảo mộc, việc sắp xếp mọi thứ phát triển và sinh soi, việc chuyển các cơn gió đi khắp mọi nơi, việc đẩy các đám mây phủ kín trời đất... tất cả là bằng chứng rõ ràng khẳng định sự tồn tại của một Thượng Đế duy nhất dành cho những ai có khói óc suy nghĩ muốn tìm kiếm bằng chứng và muốn chấp nhận sự thật.
Arapça tefsirler:
وَمِنَ ٱلنَّاسِ مَن يَتَّخِذُ مِن دُونِ ٱللَّهِ أَندَادٗا يُحِبُّونَهُمۡ كَحُبِّ ٱللَّهِۖ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَشَدُّ حُبّٗا لِّلَّهِۗ وَلَوۡ يَرَى ٱلَّذِينَ ظَلَمُوٓاْ إِذۡ يَرَوۡنَ ٱلۡعَذَابَ أَنَّ ٱلۡقُوَّةَ لِلَّهِ جَمِيعٗا وَأَنَّ ٱللَّهَ شَدِيدُ ٱلۡعَذَابِ
165- Mặc dù với các dấu hiệu rõ ràng đó, trong thiên hạ vẫn có người mù quáng tôn thờ những thần linh thay vì thờ phượng Allah, họ tự dựng lên các thần linh và tự gán chúng thành những đối tác ngang vai với Ngài, họ thương yêu các thần linh đó như tình yêu dành cho Allah. Tuy nhiên, những người có đức tin thì lại có tình yêu mãnh liệt nơi Allah hơn cả tình yêu mà những kẻ lầm lạc đã dành cho các thần linh của họ, vì họ không tổ hợp với Allah bất cứ thần linh ngang vài nào cùng với Ngài, họ thương yêu Ngài lúc hưng thịnh và cả lúc khó khăn. Còn những kẻ tổ hợp kia, họ yêu các thần linh của họ trong lúc phồn thịnh nhưng khi khó khăn thì hò lại khấn vái Allah. Và nếu như những kẻ làm điều sai quấy tận mắt nhìn thấy hinh phạt của Ngày Phục Sinh thì họ nhận biết rằng mọi quyền lực đều trong tay Allah, Ngài rất hà khắc trong việc trừng phạt đám người bất tuân; giá như họ thấy điều đó là họ chẳng dám tổ hợp với Ngài bất cứ ai.
Arapça tefsirler:
إِذۡ تَبَرَّأَ ٱلَّذِينَ ٱتُّبِعُواْ مِنَ ٱلَّذِينَ ٱتَّبَعُواْ وَرَأَوُاْ ٱلۡعَذَابَ وَتَقَطَّعَتۡ بِهِمُ ٱلۡأَسۡبَابُ
166- Đó là lúc những kẻ được suy tôn tự tuyên bố cắt đứt quan hệ với những người yếu thế đi theo chúng, bởi chúng tận mắt nhìn thấy những cảnh tượng hãi hùng trong Ngày Phục Sinh và họ đã mất hết mọi hi vọng về việc được cứu rỗi.
Arapça tefsirler:
وَقَالَ ٱلَّذِينَ ٱتَّبَعُواْ لَوۡ أَنَّ لَنَا كَرَّةٗ فَنَتَبَرَّأَ مِنۡهُمۡ كَمَا تَبَرَّءُواْ مِنَّاۗ كَذَٰلِكَ يُرِيهِمُ ٱللَّهُ أَعۡمَٰلَهُمۡ حَسَرَٰتٍ عَلَيۡهِمۡۖ وَمَا هُم بِخَٰرِجِينَ مِنَ ٱلنَّارِ
167- Và đám người yếu thế và đi theo nói: Ôi ước chi chúng tôi có cơ hội trở lại trần gian thì chúng tôi quyết cắt đứt quan hệ với họ giống như họ đã cắt đứt quan hệ với chúng tôi tại đây, đó là lúc đám người yếu thế thấy được hinh phạt kinh hoàng mà Allah dành trừng phạt cả họ lẫn đám người được suy tôn, cho dù họ có hối hận và hoảng sợ thì họ vẫn không thể thoát khỏi Hỏa Ngục.
Arapça tefsirler:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ كُلُواْ مِمَّا فِي ٱلۡأَرۡضِ حَلَٰلٗا طَيِّبٗا وَلَا تَتَّبِعُواْ خُطُوَٰتِ ٱلشَّيۡطَٰنِۚ إِنَّهُۥ لَكُمۡ عَدُوّٞ مُّبِينٌ
168- Hỡi nhân loại, các ngươi hãy tự do ăn uống mọi thứ có trên đất từ động vật, thực vật mà các ngươi đã thu được bằng hình thức Halal (hợp pháp), và các ngươi đừng mù quáng đi theo những lối mòn mà lũ Shaytan đã bày vẽ để dụ các ngươi, chính chúng là kẻ thù công khai của các ngươi, nếu là người tinh khôn sẽ không đi theo lối mòn của kẻ thù luôn tìm cách đưa các ngươi vào lầm lạc.
Arapça tefsirler:
إِنَّمَا يَأۡمُرُكُم بِٱلسُّوٓءِ وَٱلۡفَحۡشَآءِ وَأَن تَقُولُواْ عَلَى ٱللَّهِ مَا لَا تَعۡلَمُونَ
169- Hắn (Shaytan) toàn xúi dục các ngươi làm điều sàm bậy và xem thường tội lỗi, và hắn xúi các ngươi mô tả Allah bằng những niềm tin và giáo lý không có cơ sở kiến thức, khác hẳn những gì được Allah và các Thiên Sứ của Ngài mang đến cho các ngươi.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• المؤمنون بالله حقًّا هم أعظم الخلق محبة لله؛ لأنهم يطيعونه على كل حال في السراء والضراء، ولا يشركون معه أحدًا.
* Những người có đức tin nơi Allah một cách đích thực là những người yêu Allah nhất trong nhân loại, bởi vì họ luôn tuân lệnh Ngài mọi lúc, mọi nơi dù trong hoàn cảnh thịnh vượng hay khó khăn; và họ không hề gán ghép bất cứ ai (vật) cùng với Ngài.

• في يوم القيامة تنقطع كل الروابط، ويَبْرَأُ كل خليل من خليله، ولا يبقى إلا ما كان خالصًا لله تعالى.
* Vào Ngày Phục Sinh, mọi quan hệ đều cắt đứt, những người bạn thân thiết sẽ tuyên bố vô can với người bạn của mình. Vào Ngày Đó không có mối quan hệ nào còn lại ngoại trừ một điều, đấy là sự thành tâm vì Allah.

• التحذير من كيد الشيطان لتنوع أساليبه وخفائها وقربها من مشتهيات النفس.
* Cảnh cáo về âm mưu thâm hiểm của lũ Shaytan, chúng dùng đủ thủ đoạn để lôi kéo con người sập bẩy của chúng.

وَإِذَا قِيلَ لَهُمُ ٱتَّبِعُواْ مَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ قَالُواْ بَلۡ نَتَّبِعُ مَآ أَلۡفَيۡنَا عَلَيۡهِ ءَابَآءَنَآۚ أَوَلَوۡ كَانَ ءَابَآؤُهُمۡ لَا يَعۡقِلُونَ شَيۡـٔٗا وَلَا يَهۡتَدُونَ
170- Và khi những kẻ vô đức tin này được bảo: Các người hãy noi theo Chỉ Đạo và Ánh Sáng mà Allah đã ban xuống. Chúng đáp: Không, chúng tôi quyết làm theo những gì chúng tôi thấy tổ tiên mình đã để lại từ niềm tin và tập quán. Phải chăng chúng mù quáng theo tổ tiên của chúng ngay cả khi tổ tiên của chúng không hề biết tí nào về Chỉ Đạo hay Ánh Sáng, cũng như không được hướng dẫn đến với Chân Lý, điều mà Allah hài lòng ư?
Arapça tefsirler:
وَمَثَلُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ كَمَثَلِ ٱلَّذِي يَنۡعِقُ بِمَا لَا يَسۡمَعُ إِلَّا دُعَآءٗ وَنِدَآءٗۚ صُمُّۢ بُكۡمٌ عُمۡيٞ فَهُمۡ لَا يَعۡقِلُونَ
171- Và hình ảnh của những kẻ vô đức tin mù quáng đi theo tổ tiên chúng giống như hình ảnh một người chăn cừu cố la hét để dọa nạt đàn cừu của mình, nhưng đàn cừu chỉ nghe được âm thanh la hét chứ nào có hiểu được y nói gì. Chúng bị điếc không nghe được chân lý nên không tiếp thu được lợi ích; chúng bị câm nên không nói ra được điều chân lý; và chúng bị mù nên không nhìn thấy được đúng sai, cho nên chúng không thể nhận thức Chỉ Đạo đang mời gọi chúng.
Arapça tefsirler:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ كُلُواْ مِن طَيِّبَٰتِ مَا رَزَقۡنَٰكُمۡ وَٱشۡكُرُواْ لِلَّهِ إِن كُنتُمۡ إِيَّاهُ تَعۡبُدُونَ
172- Hỡi những người có đức tin nơi Allah và đi theo Thiên Sứ của Ngài, các ngươi hãy ăn uống những thực phẩm tốt sạch mà Allah đã ban cho các ngươi và cho phép các ngươi sử dụng; các ngươi hãy biết tạ ơn Allah bằng tấm lòng và hành động đúng giáo lý về những thiên ân đã ban; và một trong những hình thức tạ ơn Allah là tuân thủ theo mọi điều mà Ngài sai bảo và tránh xa việc bất tuân Ngài nếu các ngươi thực sự là những người thờ phượng một mình Allah, không tổ hợp với Ngài bất cứ ai (vật gì).
Arapça tefsirler:
إِنَّمَا حَرَّمَ عَلَيۡكُمُ ٱلۡمَيۡتَةَ وَٱلدَّمَ وَلَحۡمَ ٱلۡخِنزِيرِ وَمَآ أُهِلَّ بِهِۦ لِغَيۡرِ ٱللَّهِۖ فَمَنِ ٱضۡطُرَّ غَيۡرَ بَاغٖ وَلَا عَادٖ فَلَآ إِثۡمَ عَلَيۡهِۚ إِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٌ
173- Allah chỉ cấm các ngươi ăn những động vật chết chưa được cắt cổ (theo luật Islam), máu Masfuh (máu xuất ra hoàn toàn khỏi cơ thể con vật), thịt heo và tất cả động vật khi cắt cổ không được nhân danh Allah. Tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp ngoài ý muốn cần phải ăn (để duy trì sự sống) và chỉ ăn đủ lượng (cho cơ thể duy trì sự sống) chứ không quá độ, thì các ngươi không bị tội cũng không bị phạt. Quả thật, Allah luôn rộng lượng đối với những người biết sám hối, Ngài nhân từ với họ, Ngài xí xóa việc ăn những món cấm trong hoàn cảnh bất đắc dĩ.
Arapça tefsirler:
إِنَّ ٱلَّذِينَ يَكۡتُمُونَ مَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ مِنَ ٱلۡكِتَٰبِ وَيَشۡتَرُونَ بِهِۦ ثَمَنٗا قَلِيلًا أُوْلَٰٓئِكَ مَا يَأۡكُلُونَ فِي بُطُونِهِمۡ إِلَّا ٱلنَّارَ وَلَا يُكَلِّمُهُمُ ٱللَّهُ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ وَلَا يُزَكِّيهِمۡ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٌ
174- Quả thật, những ai dám che giấu những gì mà Allah đã thiên khải trong Kinh Sách và những bằng chứng xác nhận về sứ mạng của Muhammad, giống như hành động của Do Thái và Thiên Chúa, những kẻ mà chúng sẵn sàng che giấu để đổi lại lợi nhuận cỏn con từ địa vị, quyền lực, chức vụ hoặc tiền bạc. Những kẻ đó thật ra chỉ tạo ra các nguyên nhân để đẩy bản thân mình sớm sa vào sự trừng phạt trong Hỏa Ngục. Vào Ngày Phục Sinh, Allah không thèm nói chuyện với chúng bằng giọng thương yêu mà bằng giọng dọa nạt, Ngài cũng không rửa tội hay tuyên dương chúng, ngược lại chúng phải chịu hình phạt đau đớn.
Arapça tefsirler:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ ٱشۡتَرَوُاْ ٱلضَّلَٰلَةَ بِٱلۡهُدَىٰ وَٱلۡعَذَابَ بِٱلۡمَغۡفِرَةِۚ فَمَآ أَصۡبَرَهُمۡ عَلَى ٱلنَّارِ
175- Những kẻ được mô tả che giấu kiến thức mà thiên hạ cần đến là những kẻ đã đổi Chỉ Đạo để lấy sự lầm lạc, bởi vì chúng đã che giấu kiến thức chân lý. Chúng thực sự đã đổi lấy hình phạt của Allah thay vì sự tha thứ của Ngài. Chúng đã tự tạo cơ hội để bản thân nhanh rơi vào hình phạt nơi Hỏa Ngục như thể chúng không thể kiên nhẫn hơn cho sự việc đó.
Arapça tefsirler:
ذَٰلِكَ بِأَنَّ ٱللَّهَ نَزَّلَ ٱلۡكِتَٰبَ بِٱلۡحَقِّۗ وَإِنَّ ٱلَّذِينَ ٱخۡتَلَفُواْ فِي ٱلۡكِتَٰبِ لَفِي شِقَاقِۭ بَعِيدٖ
176- Đó là hậu quả cho việc che giấu kiến thức và Chỉ Đạo trong khi mọi thứ đã rõ ràng trong các Kinh Sách mà Allah đã ban xuống, cái mà đáng lẽ ra phải trình bày công khai chứ không được che giấu. Và những ai bất đồng về các Kinh Sách đã được thiên khải rồi chỉ tin tưởng một số giáo điều và phủ nhận một số giáo điều khác trong đó thì đấy là những kẻ đã đi qua xa khỏi chân lý.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• أكثر ضلال الخلق بسبب تعطيل العقل، ومتابعة من سبقهم في ضلالهم، وتقليدهم بغير وعي.
* Nguyên nhân chủ yếu đưa con người rơi vào lầm lạc là dùng khối óc để suy luận và mù quáng đi theo thế hệ trước qua các phong tục, tập quán.

• عدم انتفاع المرء بما وهبه الله من نعمة العقل والسمع والبصر، يجعله مثل من فقد هذه النعم.
* Con người không tận dụng đúng các giác quan mà Allah đã phú cho như khối óc, thính giác và thị giác, họ giống như những người đã mất hết các giác quan này vậy.

• من أشد الناس عقوبة يوم القيامة من يكتم العلم الذي أنزله الله، والهدى الذي جاءت به رسله تعالى.
* Người phải chịu hình phạt nặng nhất trong nhân loại là kẻ che giấu kiến thức mà Allah đã thiên khải cũng như sự chỉ đạo mà các Thiên Sứ đã truyền đạt.

• من نعمة الله تعالى على عباده المؤمنين أن جعل المحرمات قليلة محدودة، وأما المباحات فكثيرة غير محدودة.
* Trong những thiên ân của Allah dành cho đám nô lệ có đức tin của Ngài là Ngài chỉ cấm họ một ít điều còn những thứ Ngài cho phép thì nhiều vô hạn.

۞ لَّيۡسَ ٱلۡبِرَّ أَن تُوَلُّواْ وُجُوهَكُمۡ قِبَلَ ٱلۡمَشۡرِقِ وَٱلۡمَغۡرِبِ وَلَٰكِنَّ ٱلۡبِرَّ مَنۡ ءَامَنَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ وَٱلۡكِتَٰبِ وَٱلنَّبِيِّـۧنَ وَءَاتَى ٱلۡمَالَ عَلَىٰ حُبِّهِۦ ذَوِي ٱلۡقُرۡبَىٰ وَٱلۡيَتَٰمَىٰ وَٱلۡمَسَٰكِينَ وَٱبۡنَ ٱلسَّبِيلِ وَٱلسَّآئِلِينَ وَفِي ٱلرِّقَابِ وَأَقَامَ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتَى ٱلزَّكَوٰةَ وَٱلۡمُوفُونَ بِعَهۡدِهِمۡ إِذَا عَٰهَدُواْۖ وَٱلصَّٰبِرِينَ فِي ٱلۡبَأۡسَآءِ وَٱلضَّرَّآءِ وَحِينَ ٱلۡبَأۡسِۗ أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ صَدَقُواْۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُتَّقُونَ
177- Sự ngoan đạo làm hài lòng Allah không phải ở việc hướng mặt về hướng đông hoặc hướng tây cũng không phải ở việc tranh luận về điều đó mà sự ngoan đạo là đối với ai tin nơi Allah là Thượng Đế duy nhất, tin nơi Ngày Tận Thế, nơi tất cả các Thiên Thần, nơi tất cả các Kinh Sách đã thiên khải, nơi tất cả các Nabi không có sự phân biệt giữa họ; song song với niềm tin đó, y bố thí tài sản cho bà con họ hàng bằng niềm vui và tình yêu, cho trẻ mồ côi, cho người thiếu thốn, cho người cơ nhỡ, người lỡ đường, người bất đắc dĩ phải ăn xin; y dùng tiền để chuộc thân nô lệ và tù binh, năng hành lễ Salah một cách chu đáo mà Allah yêu cầu, xuất Zakat, thực hiện mọi điều đã giao ước, biết kiên nhẫn lúc khó khăn, nghèo khổ, bệnh tật và kiên cường không bỏ chạy khi đối điện kẻ thù. Những người được mô tả như thế mới là những đã thật lòng với Allah bằng đức tin Iman và hành động. Họ mới là những người thực sự biết kính sợ, biết tuân thủ theo mệnh lệnh của Allah và biết tránh xa những điều Ngài nghiêm cấm.
Arapça tefsirler:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ كُتِبَ عَلَيۡكُمُ ٱلۡقِصَاصُ فِي ٱلۡقَتۡلَىۖ ٱلۡحُرُّ بِٱلۡحُرِّ وَٱلۡعَبۡدُ بِٱلۡعَبۡدِ وَٱلۡأُنثَىٰ بِٱلۡأُنثَىٰۚ فَمَنۡ عُفِيَ لَهُۥ مِنۡ أَخِيهِ شَيۡءٞ فَٱتِّبَاعُۢ بِٱلۡمَعۡرُوفِ وَأَدَآءٌ إِلَيۡهِ بِإِحۡسَٰنٖۗ ذَٰلِكَ تَخۡفِيفٞ مِّن رَّبِّكُمۡ وَرَحۡمَةٞۗ فَمَنِ ٱعۡتَدَىٰ بَعۡدَ ذَٰلِكَ فَلَهُۥ عَذَابٌ أَلِيمٞ
178- Hỡi những người đã tin tưởng nơi Allah và noi theo Thiên Sứ của Ngài, luật Qisas (trả đũa) cho việc cố tình giết người được qui định cụ thể cho các ngươi như sau: Kẻ giết người phải đền mạng, người tự do đền mạng bằng người tự do, người nô lệ đền mạng bằng người nô lệ, phụ nữ đền mạng bằng phụ nữ. Nếu người bị sát hại chịu tha thứ trước khi chết hoặc gia đình nạn nhân đồng ý nhận tiền đền bù thì người gây hại phải bồi thường một cách thỏa đáng; về bên bị hại không được tạo áp lực bằng cách gieo tiếng xấu, hãm hại bên bên người gây hại. Đó là cách mà Thượng Đế dùng giảm nhẹ cho các ngươi, một sự nhân từ dành cho cộng đồng (Islam) này. Sau khi bên bị hại chấp nhận bồi thường và bên hại đã hoàn tất việc đền bù thỏa đáng mà bên bị hại vẫn còn hành động xấu cho bên hại thì sẽ phải đối mặt với hình phạt đau đớn từ Allah.
Arapça tefsirler:
وَلَكُمۡ فِي ٱلۡقِصَاصِ حَيَوٰةٞ يَٰٓأُوْلِي ٱلۡأَلۡبَٰبِ لَعَلَّكُمۡ تَتَّقُونَ
179- Và luật Qisas mà Allah đã qui định cho các ngươi mang lại cho các ngươi một lối sống giúp bảo vệ sinh mạng và xóa đi thù hằn giữa các ngươi, ý nghĩa cao quí này chỉ có nhóm người biết suy nghĩ và kính sợ Allah mới nhận thức và tuân thủ theo.
Arapça tefsirler:
كُتِبَ عَلَيۡكُمۡ إِذَا حَضَرَ أَحَدَكُمُ ٱلۡمَوۡتُ إِن تَرَكَ خَيۡرًا ٱلۡوَصِيَّةُ لِلۡوَٰلِدَيۡنِ وَٱلۡأَقۡرَبِينَ بِٱلۡمَعۡرُوفِۖ حَقًّا عَلَى ٱلۡمُتَّقِينَ
180- Các ngươi được qui định rằng khi ai đó trong các ngươi hấp hối và nguy kịch, nếu y bỏ lại tài sản nhiều thì y hãy di chúc cho cha mẹ, cho người thân tộc theo đúng mức lượng mà giáo lý qui định, đó là không vượt mức một phần ba tổng tài sản. Đây được xem là hành động đáng làm của những người biết kính sợ Allah Tối Cao. Tuy nhiên, câu Kinh này được mặc khải trước câu Kinh phân chia tài sản, kể từ khi câu Kinh qui định chia tài sản đã liệt kê cụ thể từng người, ai được hưởng và được hưởng bao nhiêu (thì giáo lý của câu Kinh này đã bị thay thế).
Arapça tefsirler:
فَمَنۢ بَدَّلَهُۥ بَعۡدَ مَا سَمِعَهُۥ فَإِنَّمَآ إِثۡمُهُۥ عَلَى ٱلَّذِينَ يُبَدِّلُونَهُۥٓۚ إِنَّ ٱللَّهَ سَمِيعٌ عَلِيمٞ
181- Do đó, ai đã biết rõ di chúc nhưng cố tình chỉnh sửa thêm bớt hoặc cấm cản ai đó hưởng theo di chúc, y phải gánh chịu cho tội lỗi thay đổi đó còn người viết di chúc vô can. Quả thật, Allah hằng nghe mọi lời nói của người bề tôi, thông toàn mọi hành động của họ, không có bất cứ việc gì có thể vượt khỏi tầm kiểm soát của Ngài.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• البِرُّ الذي يحبه الله يكون بتحقيق الإيمان والعمل الصالح، وأما التمسك بالمظاهر فقط فلا يكفي عنده تعالى.
*Sự ngoan đạo mà Allah thương yêu phải được chứng thực bằng dức tin Iman và việc làm thiện tốt, còn việc chỉ thể hiện bên ngoài thì vẫn chưa đủ đối với Ngài.

• من أعظم ما يحفظ الأنفس، ويمنع من التعدي والظلم؛ تطبيق مبدأ القصاص الذي شرعه الله في النفس وما دونها.
* Điều vĩ đại nhất bảo vệ sinh mạng và ngăn cấm hành động xâm hại cũng như sự bất công là áp dụng luật Qisas đã được Allah qui định về tội giết người và những tội nhỏ hơn.

• عِظَمُ شأن الوصية، ولا سيما لمن كان عنده شيء يُوصي به، وإثمُ من غيَّر في وصية الميت وبدَّل ما فيها.
* Tầm quan trọng của di chúc, đặc biệt là với những ai có điều cần trăn trối lại, và tội lỗi sẽ đổ lên đầu kẻ nào cố tình thay đổi di chúc mà người chết đã viết.

فَمَنۡ خَافَ مِن مُّوصٖ جَنَفًا أَوۡ إِثۡمٗا فَأَصۡلَحَ بَيۡنَهُمۡ فَلَآ إِثۡمَ عَلَيۡهِۚ إِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
182- Ai nhận thấy được người viết di chúc viết lệch chân lý hoặc có sự bất công trong di chúc, y cố gắng khuyên bảo người viết di chúc chỉnh sửa cho đúng và cố cải thiện lỗi sai trong di chúc thì y không bị tội, ngược lại còn được phước do công cải thiện của y, quả thật Allah rất nhân từ đối với ai biết sám hối và khoan dung với họ.
Arapça tefsirler:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ كُتِبَ عَلَيۡكُمُ ٱلصِّيَامُ كَمَا كُتِبَ عَلَى ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِكُمۡ لَعَلَّكُمۡ تَتَّقُونَ
183- Hỡi những người đã tin tưởng nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài, lệnh truyền từ Thượng Đế bắt buộc các ngươi nhịn chay giống như Ngài đã bắt buộc các thế hệ trước các ngươi phải nhịn chay. Hy vọng qua việc nhịn chay đó các ngươi biết kính sợ Allah bằng cách xây bức tường ngoan đạo bảo vệ các ngươi khỏi hình phạt của Ngài.
Arapça tefsirler:
أَيَّامٗا مَّعۡدُودَٰتٖۚ فَمَن كَانَ مِنكُم مَّرِيضًا أَوۡ عَلَىٰ سَفَرٖ فَعِدَّةٞ مِّنۡ أَيَّامٍ أُخَرَۚ وَعَلَى ٱلَّذِينَ يُطِيقُونَهُۥ فِدۡيَةٞ طَعَامُ مِسۡكِينٖۖ فَمَن تَطَوَّعَ خَيۡرٗا فَهُوَ خَيۡرٞ لَّهُۥۚ وَأَن تَصُومُواْ خَيۡرٞ لَّكُمۡ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Việc nhịn chay chỉ bắt buộc các ngươi trong một số ngày ít ỏi của năm. Nhưng ai trong các ngươi bị bệnh không thể nhịn hoặc đang đi đường xa thì được phép ăn uống, rồi nhịn bù lại vào các ngày khác tương ứng số ngày đã không nhịn. Đối với người có thể nhịn nhưng thích ăn uống thì phải nuôi ăn một người nghèo thay thế cho một ngày không nhịn. Đối với ai nuôi ăn nhiều hơn một người nghèo hoặc nuôi ăn cùng với nhịn chay thì điều đó tốt hơn cho y. Tuy nhiên, việc nhịn sẽ tốt cho các ngươi hơn việc không nhịn và nuôi ăn, giá các ngươi biết rõ hồng phúc của nhịn chay. Đây là giáo luật đầu tiên được Allah qui định về nhịn chay, ai muốn nhịn thì nhịn và ai không muốn thì xuất thức ăn thay thế. Sau đó, Allah qui định bắt buộc phải nhịn chay đối với tất cả người trưởng thành và có khả năng nhịn.
Arapça tefsirler:
شَهۡرُ رَمَضَانَ ٱلَّذِيٓ أُنزِلَ فِيهِ ٱلۡقُرۡءَانُ هُدٗى لِّلنَّاسِ وَبَيِّنَٰتٖ مِّنَ ٱلۡهُدَىٰ وَٱلۡفُرۡقَانِۚ فَمَن شَهِدَ مِنكُمُ ٱلشَّهۡرَ فَلۡيَصُمۡهُۖ وَمَن كَانَ مَرِيضًا أَوۡ عَلَىٰ سَفَرٖ فَعِدَّةٞ مِّنۡ أَيَّامٍ أُخَرَۗ يُرِيدُ ٱللَّهُ بِكُمُ ٱلۡيُسۡرَ وَلَا يُرِيدُ بِكُمُ ٱلۡعُسۡرَ وَلِتُكۡمِلُواْ ٱلۡعِدَّةَ وَلِتُكَبِّرُواْ ٱللَّهَ عَلَىٰ مَا هَدَىٰكُمۡ وَلَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
185- Tháng Ramadan là tháng mà Qur'an được bắt đầu thiên khải cho Thiên Sứ Muhammad, cụ thể là trong đêm Al-Qadar. Allah dùng Qur'an để hướng dẫn con người, trong Nó chứa đựng các chỉ đạo minh bạch; tiêu chuẩn phân biệt chân lý và ngụy tạo. Ai có mặt tại nhà trong tháng Ramadan với sức khỏe bình thường thì phải nhịn chay trọn tháng, còn ai bị bệnh hoặc đang du hành thì được phép ăn uống nhưng phải nhịn bù lại vào các ngày khác tương ứng với số ngày đã không nhịn. Qua giáo luật này Allah muốn tạo sự dễ dàng cho các ngươi chứ không muốn gây khó khăn cho các ngươi; hãy nhịn chay đầy đủ tất cả các ngày trong tháng và hãy Takbir (nói Allahu Akbar) khi kết thúc Ramadan và trong ngày Eid để tạ ơn Allah đã phù hộ các ngươi hoàn thành bổn phận nhịn chay. Qua đó, hi vọng các ngươi biết tạ ơn Ngài vì đã hướng dẫn tôn giáo này cho các ngươi, tôn giáo mà Ngài đã hài lòng cho các ngươi.
Arapça tefsirler:
وَإِذَا سَأَلَكَ عِبَادِي عَنِّي فَإِنِّي قَرِيبٌۖ أُجِيبُ دَعۡوَةَ ٱلدَّاعِ إِذَا دَعَانِۖ فَلۡيَسۡتَجِيبُواْ لِي وَلۡيُؤۡمِنُواْ بِي لَعَلَّهُمۡ يَرۡشُدُونَ
186- Và khi đám nô lệ của TA hỏi Ngươi - hỡi Nabi Muhammad - về sự gần kề của TA đối với họ cũng như về việc TA đáp lại lời cầu xin của họ thì Ngươi hãy cho họ biết TA ở rất gần với họ, TA hiểu rõ hoàn cảnh của họ, nghe rõ lời khẩn cầu của họ, cho nên không cần đến kẻ trung gian làm chiếc cầu nối giữa họ và TA và họ không cần phải gào thét khi cầu xin, TA sẽ đáp lại lời khẩn cầu của ai thành tâm khẩn cầu TA. Đổi lại, họ phải thực hiện đúng mọi mệnh lệnh của TA, phải vững chắc trên đức tin Iman, bởi đó là những cách hữu ích nhất giúp lời cầu xin của họ được TA chấp nhận, hi vọng họ biết luôn tuân thủ chỉ đạo trong cuộc sống và hành đạo.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• فَضَّلَ الله شهر رمضان بجعله شهر الصوم وبإنزال القرآن فيه، فهو شهر القرآن؛ ولهذا كان النبي صلى الله عليه وسلم يتدارس القرآن مع جبريل في رمضان، ويجتهد فيه ما لا يجتهد في غيره.
Allah đã ban phúc lành cho tháng Ramadan bằng cách qui định nó thành tháng nhịn chay và bằng cách ban Kinh Qur'an xuống trong tháng này. Vì vậy, đó là tháng của Kinh Qur'an, và đó là lý do Thiên Sứ Muhammad đã thường ôn lại Kinh Qur'an với đại Thiên Thần Jibril trong Ramadan và Người chăm đọc Qur'an trong tháng này hơn các tháng khác.

• شريعة الإسلام قامت في أصولها وفروعها على التيسير ورفع الحرج، فما جعل الله علينا في الدين من حرج.
* Cả phần gốc và nhánh của bộ giáo luật Islam được đặt trên nguyên tắc "đơn giản, dễ dàng, không khó khăn" cho các tín đồ và Allah không tạo ra sự khó khăn cho chúng ta trong tôn giáo.

• قُرْب الله تعالى من عباده، وإحاطته بهم، وعلمه التام بأحوالهم؛ ولهذا فهو يسمع دعاءهم ويجيب سؤالهم.
* Allah ở rất gần đám nô lệ của Ngài, Ngài bao trùm lấy họ bằng kiến thức của Ngài và Ngài biết rõ mọi tình huống của họ. Bởi thế, Ngài nghe thấy lời khấn vái, cầu xin của họ và Ngài sẽ đáp lại lời khẩn cầu của họ.

أُحِلَّ لَكُمۡ لَيۡلَةَ ٱلصِّيَامِ ٱلرَّفَثُ إِلَىٰ نِسَآئِكُمۡۚ هُنَّ لِبَاسٞ لَّكُمۡ وَأَنتُمۡ لِبَاسٞ لَّهُنَّۗ عَلِمَ ٱللَّهُ أَنَّكُمۡ كُنتُمۡ تَخۡتَانُونَ أَنفُسَكُمۡ فَتَابَ عَلَيۡكُمۡ وَعَفَا عَنكُمۡۖ فَٱلۡـَٰٔنَ بَٰشِرُوهُنَّ وَٱبۡتَغُواْ مَا كَتَبَ ٱللَّهُ لَكُمۡۚ وَكُلُواْ وَٱشۡرَبُواْ حَتَّىٰ يَتَبَيَّنَ لَكُمُ ٱلۡخَيۡطُ ٱلۡأَبۡيَضُ مِنَ ٱلۡخَيۡطِ ٱلۡأَسۡوَدِ مِنَ ٱلۡفَجۡرِۖ ثُمَّ أَتِمُّواْ ٱلصِّيَامَ إِلَى ٱلَّيۡلِۚ وَلَا تُبَٰشِرُوهُنَّ وَأَنتُمۡ عَٰكِفُونَ فِي ٱلۡمَسَٰجِدِۗ تِلۡكَ حُدُودُ ٱللَّهِ فَلَا تَقۡرَبُوهَاۗ كَذَٰلِكَ يُبَيِّنُ ٱللَّهُ ءَايَٰتِهِۦ لِلنَّاسِ لَعَلَّهُمۡ يَتَّقُونَ
187- Quả thật, trong luật định ban đầu, khi người đàn ông ngủ trong những đêm của tháng nhịn chay rồi thức dậy trước giờ Fajr thì bị cấm ăn uống và gần gũi vợ. Sau đó, luật này được Allah xóa bỏ và cho phép tín đồ Muslim gần gũi vợ vào ban đêm trở lại; vợ của các ngươi là tấm chắn che đậy phần kín cho các ngươi, ngược lại, các ngươi là tấm chắn che đậy phần kín cho họ. Quả thật, Allah đã biết các ngươi đã lén lút vi phạm giới luật cấm này như với lòng nhân từ dành cho các ngươi, Ngài đã tha thứ cho các ngươi, Ngài đã giảm nhẹ cho các ngươi. Bởi thế, bây giờ các ngươi hãy gần gũi những người vợ của các ngươi để tìm thiên ân mà Ngài đã định cho các ngươi về con cái, các ngươi hãy tự do ăn uống suốt đêm cho đến ánh rạng đông thật sự xuất hiện, tức khi thấy vệt màu trắng xuất hiện trong trời tối đen là lúc các ngươi phải nhịn chay cho đến mặt trời lặn hẳn. Cấm các ngươi gần gũi vợ trong lúc các ngươi đang 'Etikaf trong Masjid, bởi hành động đó làm các ngươi vi phạm giới cấm của Allah. Tất cả đã được bày rõ ràng cụ thể cho nhân loại để họ kính sợ Allah mà thực thi theo lệnh của Ngài và tránh xa điều Ngài cấm.
Arapça tefsirler:
وَلَا تَأۡكُلُوٓاْ أَمۡوَٰلَكُم بَيۡنَكُم بِٱلۡبَٰطِلِ وَتُدۡلُواْ بِهَآ إِلَى ٱلۡحُكَّامِ لِتَأۡكُلُواْ فَرِيقٗا مِّنۡ أَمۡوَٰلِ ٱلنَّاسِ بِٱلۡإِثۡمِ وَأَنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
188- Và cấm các ngươi lấy tài sản của nhau một cách bất chính như trộm cắp, chiếm đoạt, gian lận và cũng đừng thưa kiện ra tòa bằng mưu mô xảo quyệt để lấy tài sản của người khác một cách tội lỗi trong khi các ngươi biết đó là điều Allah nghiêm cấm. Việc biết điều đó bị cấm mà vẫn làm quả là một hành động xấu xa và đáng phải chịu phạt nặng nề.
Arapça tefsirler:
۞ يَسۡـَٔلُونَكَ عَنِ ٱلۡأَهِلَّةِۖ قُلۡ هِيَ مَوَٰقِيتُ لِلنَّاسِ وَٱلۡحَجِّۗ وَلَيۡسَ ٱلۡبِرُّ بِأَن تَأۡتُواْ ٱلۡبُيُوتَ مِن ظُهُورِهَا وَلَٰكِنَّ ٱلۡبِرَّ مَنِ ٱتَّقَىٰۗ وَأۡتُواْ ٱلۡبُيُوتَ مِنۡ أَبۡوَٰبِهَاۚ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ لَعَلَّكُمۡ تُفۡلِحُونَ
189- Họ hỏi Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - về hiện tượng trăng lưỡi liềm thay đổi, Ngươi hãy trả lời chúng biết về ý nghĩa của hiện tượng đó là để con người nhận biết thời gian hành đạo như các tháng hành hương Hajj, tháng nhịn chay, thời gian tròn một năm để xuất Zakat; để nhận biết thời gian trao đổi mua bán như định ngày giờ trả nợ. Việc ngoan đạo và tốt đẹp không thể bằng cách leo từ trần nhà vào trong nhà sau khi đã định tâm Ehram hành hương Hajj và 'Umrah như các ngươi đã từng làm thời tiền Islam, mà thật ra ngoan đạo là lòng kính sợ Allah từ bên ngoài lẫn bên trong. Vì vậy các ngươi hãy vào nhà từ các cửa, điều đó sẽ dễ dàng cho các ngươi hơn và các ngươi sẽ không phải gặp khó khăn bởi Allah đã không bắt các ngươi làm những điều khó khăn đó. Các ngươi hãy xây bức tường bảo vệ các ngươi với hình phạt của Allah bằng nhiều việc làm ngoan đạo, hi vọng các ngươi đạt được mong muốn của mình trong nó và tránh được mọi thứ các ngươi ghét bỏ.
Arapça tefsirler:
وَقَٰتِلُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ ٱلَّذِينَ يُقَٰتِلُونَكُمۡ وَلَا تَعۡتَدُوٓاْۚ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يُحِبُّ ٱلۡمُعۡتَدِينَ
190- Và các ngươi hãy chiến đấu - để giơ cao lời phán của Allah - với những kẻ vô đức tin muốn tìm cách tách các ngươi rời xa tôn giáo của Allah. Tuy nhiên, các ngươi không được phép lạm dụng điều được phép mà vượt quá giới hạn của Allah như giết trẻ con, phụ nữ, người già hoặc phanh thây người chết... quả thật Allah không yêu thương những kẻ vượt giới hạn của Allah sau khi đã được định thành luật.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• مشروعية الاعتكاف، وهو لزوم المسجد للعبادة؛ ولهذا يُنهى عن كل ما يعارض مقصود الاعتكاف، ومنه مباشرة المرأة.
* Cho phép 'Etikaf, đó là ở suốt trong Masjid để hành đạo, và để bảo tồn của việc hành đạo 'Etikaf thì Islam cấm gần gủi vợ.

• النهي عن أكل أموال الناس بالباطل، وتحريم كل الوسائل والأساليب التي تقود لذلك، ومنها الرشوة.
* Cấm lấy tài sản thiên hạ một cách bất chính, cấm mọi phương cách dẫn đến việc làm đó như hối lộ, chẳng hạn.

• تحريم الاعتداء والنهي عنه؛ لأن هذا الدين قائم على العدل والإحسان.
* Cấm gây hấn, gây bất công bởi Islam là tôn giáo công bằng và gần gủi.

وَٱقۡتُلُوهُمۡ حَيۡثُ ثَقِفۡتُمُوهُمۡ وَأَخۡرِجُوهُم مِّنۡ حَيۡثُ أَخۡرَجُوكُمۡۚ وَٱلۡفِتۡنَةُ أَشَدُّ مِنَ ٱلۡقَتۡلِۚ وَلَا تُقَٰتِلُوهُمۡ عِندَ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِ حَتَّىٰ يُقَٰتِلُوكُمۡ فِيهِۖ فَإِن قَٰتَلُوكُمۡ فَٱقۡتُلُوهُمۡۗ كَذَٰلِكَ جَزَآءُ ٱلۡكَٰفِرِينَ
191- Và các ngươi hãy đánh chúng ở bất cứ nơi nào mà các ngươi gặp chúng, các ngươi hãy đuổi chúng ra khỏi Makkah giống như chúng đã xua đuổi các ngươi trước đây. Hành động cấm cản người có đức tin hành đạo và cũng như ép họ bỏ đạo còn nguy hại hơn cả hành động giết chóc. Và các ngươi không được khai chiến tại Masjid Al-Haram nhằm tôn trọng Masjid ngoại trừ họ khai chiến với các ngươi trước, một khi họ khai chiến với các ngươi tại Masjid Al-Haram thì các ngươi mới đáp trả họ - nghĩa là giết họ khi họ dám gây hại tại Masjid Al-Haram - đây là phần thưởng dành cho đám người ngoại đạo.
Arapça tefsirler:
فَإِنِ ٱنتَهَوۡاْ فَإِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
192- Một khi họ chủ động kết thúc chiến tranh và tự chấm dứt mọi hành động phá rối thì các ngươi hãy chấm dứt theo, quả thật, Allah hằng tha thứ cho ai biết sám hối, vì thế các ngươi đừng trách móc các tội lỗi đã qua mà họ đã làm, Ngài khoan hồng cho họ nên không trừng phạt họ.
Arapça tefsirler:
وَقَٰتِلُوهُمۡ حَتَّىٰ لَا تَكُونَ فِتۡنَةٞ وَيَكُونَ ٱلدِّينُ لِلَّهِۖ فَإِنِ ٱنتَهَوۡاْ فَلَا عُدۡوَٰنَ إِلَّا عَلَى ٱلظَّٰلِمِينَ
193- Và các ngươi cứ tiếp tục chiến đấu với những kẻ vô đức tin mãi đến khi họ chấm dứt mọi hành động Shirk cũng như hành động ngăn cản thiên hạ đến với Islam và cho đến khi tôn giáo của Allah được thể hiện công khai (không khuất phục trước một thế lực nào). Một khi chúng tự chấm dứt chiến tranh thì các ngươi đừng đánh với chúng nữa, bởi quả thật, không ai là kẻ thù ngoại trừ những kẻ bất công và ngăn chặn con đường đến với Allah.
Arapça tefsirler:
ٱلشَّهۡرُ ٱلۡحَرَامُ بِٱلشَّهۡرِ ٱلۡحَرَامِ وَٱلۡحُرُمَٰتُ قِصَاصٞۚ فَمَنِ ٱعۡتَدَىٰ عَلَيۡكُمۡ فَٱعۡتَدُواْ عَلَيۡهِ بِمِثۡلِ مَا ٱعۡتَدَىٰ عَلَيۡكُمۡۚ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ مَعَ ٱلۡمُتَّقِينَ
194- Tháng Haram năm thứ bảy là tháng mà Allah cho phép các ngươi vào vùng đất Haram để hành hương 'Umrah thay cho tháng Haram năm thứ sáu trước đó đã bị nhóm đa thần cấm không cho vào vùng đất Haram. Các điều cấm kỵ - giống như sự cấm kỵ của vùng đất Makkah này, trong tháng cấm kỵ này và thời gian Ehram - ai vị phạm sẽ bị trả đũa. Vì vậy, ai xâm hại đến các ngươi thì các ngươi hãy đáp trả lại y giống như y đã làm với các ngươi nhưng đừng lạm dụng. Quả thật, Allah không hề thương yêu những ai vượt hạn định của Allah và hãy biết sợ Allah về các hạn định mà Ngài cho phép các ngươi, hãy biết rõ Allah luôn sát cánh với nhóm người ngay chính, sợ Allah bằng sự ủng hộ và hướng dẫn của Ngài.
Arapça tefsirler:
وَأَنفِقُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَلَا تُلۡقُواْ بِأَيۡدِيكُمۡ إِلَى ٱلتَّهۡلُكَةِ وَأَحۡسِنُوٓاْۚ إِنَّ ٱللَّهَ يُحِبُّ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
195- Và các ngươi hãy chi dùng tài sản của các ngươi trong con đường phục tùng Allah bằng các hình thức Jihad và các hình thức khác, cấm các ngươi tự đẩy thân mình vào mối nguy hiểm diệt vong bằng cách bỏ Jihad thay thế bằng con đường khác hoặc tự tạo nguyên nhân đưa mình vào nguy hiểm; các ngươi hãy hành đạo thật tốt, quan hệ và cư xử với mọi người thật đàng hoàng. Quả thật, Allah rất yêu thương nhóm người đức hạnh, Ngài sẽ ban thưởng hậu hĩnh cho họ và hướng dẫn họ đến chính đạo.
Arapça tefsirler:
وَأَتِمُّواْ ٱلۡحَجَّ وَٱلۡعُمۡرَةَ لِلَّهِۚ فَإِنۡ أُحۡصِرۡتُمۡ فَمَا ٱسۡتَيۡسَرَ مِنَ ٱلۡهَدۡيِۖ وَلَا تَحۡلِقُواْ رُءُوسَكُمۡ حَتَّىٰ يَبۡلُغَ ٱلۡهَدۡيُ مَحِلَّهُۥۚ فَمَن كَانَ مِنكُم مَّرِيضًا أَوۡ بِهِۦٓ أَذٗى مِّن رَّأۡسِهِۦ فَفِدۡيَةٞ مِّن صِيَامٍ أَوۡ صَدَقَةٍ أَوۡ نُسُكٖۚ فَإِذَآ أَمِنتُمۡ فَمَن تَمَتَّعَ بِٱلۡعُمۡرَةِ إِلَى ٱلۡحَجِّ فَمَا ٱسۡتَيۡسَرَ مِنَ ٱلۡهَدۡيِۚ فَمَن لَّمۡ يَجِدۡ فَصِيَامُ ثَلَٰثَةِ أَيَّامٖ فِي ٱلۡحَجِّ وَسَبۡعَةٍ إِذَا رَجَعۡتُمۡۗ تِلۡكَ عَشَرَةٞ كَامِلَةٞۗ ذَٰلِكَ لِمَن لَّمۡ يَكُنۡ أَهۡلُهُۥ حَاضِرِي ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِۚ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ شَدِيدُ ٱلۡعِقَابِ
Các ngươi hãy hoàn thành đầy đủ cả hai việc hành hương Hajj và 'Umrah để mong được sự hài lòng của Allah. Trường hợp các ngươi bị cản trở không thể hoàn thành chúng do bệnh tật hoặc kẻ thù hoặc lý do tương tự thì các ngươi hãy giết lạc đà, bò, dê hoặc cừu theo khả năng để các ngươi hủy tình trạng Ihram và trở lại bình thường. Các ngươi không được cạo đầu hoặc cắt ngắn tóc cho đến khi nào con vật tế được dắt đến nơi được phép giết. Nếu bị cản trở không đến được khu vực Haram thì các ngươi hãy cắt tiết con vật tế tại nơi bị cản trở đó, còn nếu không bị cản trở thì các ngươi hãy cắt tiết con vật tế trong khu vực Haram vào ngày đại lễ 'Eid Al-Adhha và các ngày Tashriq (ngày 11, 12, 13) sau đó. Trường hợp ai đang hành hương thì bị bệnh hoặc bị ngứa da đầu do chấy rận rồi phải cạo đầu vì các lý do đó thì y phải chuộc tội bằng một trong các hình thức: nhịn chay ba ngày hoặc nuôi ăn sáu người nghèo hoặc cắt tiết một con cừu lấy thịt phân phát cho người nghèo trong khu vực Haram. Trường hợp các ngươi không lo sợ gặp trở ngại, ai trong các ngươi chọn dạng Hajj Tamattu'a bằng cách thực hiện 'Umrah trong các tháng của Hajj để được tự do thoải mái khỏi những điều cấm của tình trạng Ihram thì y hãy giết một con cừu hoặc hùn một phần bảy con lạc đà hoặc một phần bảy con bò; nếu không có khả năng cắt tiết con vật tế thì y hãy nhịn chay ba ngày trong những ngày hành hương và nhịn tiếp bảy ngày sau khi trở về nhà để thay thế việc giết con vật tế, tổng cộng là mười ngày trọn vẹn. Việc thực hiện Hajj dạng Tamattu'a qua việc phải cắt tiết con vật tế hoặc nhịn chay nếu không có khả năng cắt tiết con vật tế là đối với những ai không phải là cư dân trong khu vực Al-Haram cũng như cư dân lân cận (bởi vì cư dân trong khu vực Al-Haram cũng như cư dân lân cận không cần đến dạng Hajj Tamadtu'a, họ chỉ cần thực hiện Hajj Ifrad là đủ). Các ngươi hãy kính sợ Allah trong việc tuân thủ giáo luật mà Ngài đã quy định, các ngươi hãy tôn trọng giới luật của Ngài, và các ngươi hãy biết rằng quả thật Allah rất nghiêm khắc trong việc trừng phạt những kẻ làm trái lệnh Ngài.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• مقصود الجهاد وغايته جَعْل الحكم لله تعالى وإزالة ما يمنع الناس من سماع الحق والدخول فيه.
* Mục đích và ý nghĩa của Jihad mà Allah sắc lệnh là để xóa bỏ mọi rào cản thiên hạ đến với chân lý Islam và qui phục Islam.

• ترك الجهاد والقعود عنه من أسباب هلاك الأمة؛ لأنه يؤدي إلى ضعفها وطمع العدو فيها.
* Việc từ bỏ Jihad và ngồi ở nhà an cư là một trong những nguyên nhân hủy hoại cộng đồng Islam, bởi lẽ nó sẽ dẫn đến sự suy yếu cộng đồng và có nguy cơ bị kẻ thù xem xâm hại.

• وجوب إتمام الحج والعمرة لمن شرع فيهما، وجواز التحلل منهما بذبح هدي لمن مُنِع عن الحرم.
* Bắt buộc hoàn thành hai trọn vẹn cả Hajj và 'Umrah đối với thực hiện trong lần đầu. Và được phép hủy cả hai khi bị cản trở đến Makkah bằng cách giết Hadi.

ٱلۡحَجُّ أَشۡهُرٞ مَّعۡلُومَٰتٞۚ فَمَن فَرَضَ فِيهِنَّ ٱلۡحَجَّ فَلَا رَفَثَ وَلَا فُسُوقَ وَلَا جِدَالَ فِي ٱلۡحَجِّۗ وَمَا تَفۡعَلُواْ مِنۡ خَيۡرٖ يَعۡلَمۡهُ ٱللَّهُۗ وَتَزَوَّدُواْ فَإِنَّ خَيۡرَ ٱلزَّادِ ٱلتَّقۡوَىٰۖ وَٱتَّقُونِ يَٰٓأُوْلِي ٱلۡأَلۡبَٰبِ
197- Thời gian hành hương Hajj đã được qui định rõ ràng. Nó bắt đầu từ tháng Shauwal (tháng 10) đến ngày mồng mười tháng Zdul-Hijjah (tháng 12) theo niên lịch Islam. Ai bắt bản thân mình hành hương trong những tháng này và đã định tâm vào tình trạng Ehram thì y không được phép có các hành động mơn trớn và quan hệ tình dục với vợ của mình, không được phép làm điều tội lỗi nhằm tôn trọng thời gian và không gian thiêng liêng, và y không được phép tranh cãi dẫn đến xung đột do tức giận và nóng nảy. Và tất cả điều tốt đẹp mà các ngươi đã làm thì Allah đều biết rất rõ và Ngài sẽ ban thưởng đầy đủ cho các ngươi. Các ngươi hãy chuẩn bị hành trang như lương thực và các vật dụng cần thiết khác cho chuyến hành hương Hajj, tuy nhiên thứ tốt nhất để các ngươi chuẩn bị cho hành trang của mình chính là lòng Taqwa (ngay chính, kính sợ) Allah. Vì vậy, các ngươi hãy sợ TA mà tuân thủ đúng mọi mệnh lệnh của TA và hãy tránh xa mọi điều TA đã cấm, hỡi đám người có tâm trí lành mạnh.
Arapça tefsirler:
لَيۡسَ عَلَيۡكُمۡ جُنَاحٌ أَن تَبۡتَغُواْ فَضۡلٗا مِّن رَّبِّكُمۡۚ فَإِذَآ أَفَضۡتُم مِّنۡ عَرَفَٰتٖ فَٱذۡكُرُواْ ٱللَّهَ عِندَ ٱلۡمَشۡعَرِ ٱلۡحَرَامِۖ وَٱذۡكُرُوهُ كَمَا هَدَىٰكُمۡ وَإِن كُنتُم مِّن قَبۡلِهِۦ لَمِنَ ٱلضَّآلِّينَ
198- Các ngươi sẽ không mắc tội khi các ngươi tìm kiếm bổng lộc Halal bằng việc kinh doanh mua bán trong suốt thời gian hành hương Hajj. Khi các ngươi rời 'Arafah sau khi đã có mặt tại đó vào ngày mồng chín để hướng đến Muzdalifah vào đêm mồng mười tháng Zdul-Hijjah thì các ngươi hãy tụng niệm Allah bằng Tasbih (nói Sub ha nol loh), Tahlil (Laa i laa ha il lol loh) và cầu xin, khấn vái tại Mash'ar Al-Haram ở Muzdalifah, các ngươi hãy tụng niệm Allah như đã được Ngài hướng dẫn các ngươi đến được các biểu hiệu của tôn giáo và được hành hương Hajj tại Ngôi Nhà của Ngài trong khi trước đó các ngươi là nhóm người mù tịt về các giáo lý của Ngài.
Arapça tefsirler:
ثُمَّ أَفِيضُواْ مِنۡ حَيۡثُ أَفَاضَ ٱلنَّاسُ وَٱسۡتَغۡفِرُواْ ٱللَّهَۚ إِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
199- Rồi các ngươi hãy rời khỏi 'Arafah cùng với thiên hạ bắt chước theo cách làm của Ibrahim, chứ đừng làm theo cách mà nhóm người tiền Islam đã làm khi họ đã không dừng chân tại đó; và các ngươi hãy cầu xin Allah sự tha thứ do sơ xuất trong việc hành hương mà Allah đã qui định, quả thật, Allah rất nhân từ đối với ai biết quay lại ăn năn và biết lỗi.
Arapça tefsirler:
فَإِذَا قَضَيۡتُم مَّنَٰسِكَكُمۡ فَٱذۡكُرُواْ ٱللَّهَ كَذِكۡرِكُمۡ ءَابَآءَكُمۡ أَوۡ أَشَدَّ ذِكۡرٗاۗ فَمِنَ ٱلنَّاسِ مَن يَقُولُ رَبَّنَآ ءَاتِنَا فِي ٱلدُّنۡيَا وَمَا لَهُۥ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ مِنۡ خَلَٰقٖ
200- Sau khi các ngươi hoàn thành mọi nghi thức hành hương Hajj, trong thời gian rảnh rỗi, các ngươi hãy tụng niệm, tán dương Allah thật nhiều như việc các ngươi lấy làm hãnh diện và ca ngợi về cha mẹ các ngươi hoặc tụng niệm Allah nhiều hơn việc nhắc về cha mẹ các ngươi, bởi mọi hồng phúc đều xuất phát từ Đấng Oai Nghiêm và Tối Cao. Trong thiên hạ có đa dạng người, có người là kẻ phủ nhận đức tin, thờ đa thần, họ chỉ tin vào mỗi cuộc sống trần gian này, họ chỉ cầu xin Thượng Đế sức khỏe, tài sản, con cái và những thứ vật chất của thế gian mà thôi, bởi thế họ sẽ chẳng có thứ gì ở Đời Sau từ những thứ mà Allah đã chuẩn bị cho đám nô lệ có đức tin của Ngài, nguyên nhân là vì họ chỉ biết mỗi cuộc sống hiện tại và ngoảnh mặt với Đời Sau.
Arapça tefsirler:
وَمِنۡهُم مَّن يَقُولُ رَبَّنَآ ءَاتِنَا فِي ٱلدُّنۡيَا حَسَنَةٗ وَفِي ٱلۡأٓخِرَةِ حَسَنَةٗ وَقِنَا عَذَابَ ٱلنَّارِ
201- Và trong thiên hạ có những người đã tin tưởng vào Allah, tin tưởng Đời Sau nên họ đã khấn vái Thượng Đế của họ sự hưởng thụ ở trần gian và luôn hành đạo trong lúc sống trên thế gian, đồng thời họ cũng cầu xin sự thành công nơi Thiên Đàng và được bình an khỏi hình phạt nơi Hỏa Ngục.
Arapça tefsirler:
أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ نَصِيبٞ مِّمَّا كَسَبُواْۚ وَٱللَّهُ سَرِيعُ ٱلۡحِسَابِ
202- Đó là những người đã cầu xin cả hai điều tốt ở trần gian và Đời Sau, họ sẽ được ân phước vĩ đại về các việc làm ngoan đạo mà họ đã từng làm ở trần gian, Allah rất nhanh nhẹn thanh toán mọi việc.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• يجب على المؤمن التزود في سفر الدنيا وسفر الآخرة، ولذلك ذكر الله أن خير الزاد هو التقوى.
* Người có đức tin cần phải chuẩn bị lương thực cho mọi chuyến đi xa ở trần gian cũng như chuyến đi của Đời Sau. Chính vì thế, Allah cho biết rằng lương thực tốt nhất là lòng Taqwa (sự ngay chính và kính sợ Ngài).

• مشروعية الإكثار من ذكر الله تعالى عند إتمام نسك الحج.
* Islam cho phép tụng niệm tán dương Allah thật nhiều ngay khi hoàn thành nghi thức hành hương Hajj.

• اختلاف مقاصد الناس؛ فمنهم من جعل همّه الدنيا، فلا يسأل ربه غيرها، ومنهم من يسأله خير الدنيا والآخرة، وهذا هو الموفَّق.
* Trong thiên hạ có đa dạng người, có người chỉ muốn cuộc sống trần gian nên họ không khấn vái Thượng Đế bất cứ gì ngoài trần gian, có người cầu xin Allah cả trần gian và Đời Sau, đây mới là nhóm người thành đạt.

۞ وَٱذۡكُرُواْ ٱللَّهَ فِيٓ أَيَّامٖ مَّعۡدُودَٰتٖۚ فَمَن تَعَجَّلَ فِي يَوۡمَيۡنِ فَلَآ إِثۡمَ عَلَيۡهِ وَمَن تَأَخَّرَ فَلَآ إِثۡمَ عَلَيۡهِۖ لِمَنِ ٱتَّقَىٰۗ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّكُمۡ إِلَيۡهِ تُحۡشَرُونَ
203- Và hãy tụng niệm Allah bằng các lời Takbir và Talil trong những ngày ngắn ngủi, gồm: ngày 11, 12 và 13 của tháng Zdul-Hijjah. Ai muốn rời Mina sớm sau khi đã ném đá trong ngày 12 thì y được phép làm thế và không bị tội, bởi Allah đã giảm nhẹ cho y, còn ai muốn ở lại đến ngày 13 thì càng tốt, điều đó trọn vẹn hơn. Các ngươi hãy bám sát đúng theo đường lối của Thiên Sứ như Allah đã truyền lệnh cho Người về các nghi thức hành hương Hajj, đó là hành động của người biết kính sợ Allah. Hãy kính sợ Allah mà tuân thủ theo mọi lệnh đã truyền và tránh xa mọi điều bị Ngài cấm và tuyệt đối tin rằng các ngươi sẽ được hồi triệu trình diện Ngài để được Ngài thưởng phạt mọi việc mà các người đã từng làm.
Arapça tefsirler:
وَمِنَ ٱلنَّاسِ مَن يُعۡجِبُكَ قَوۡلُهُۥ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا وَيُشۡهِدُ ٱللَّهَ عَلَىٰ مَا فِي قَلۡبِهِۦ وَهُوَ أَلَدُّ ٱلۡخِصَامِ
204- Hỡi Nabi, trong thiên hạ có những tên Munafiq (ngụy Islam) đã thu hút Ngươi bằng lời nói điêu ngoa về cuộc sống trần gian làm Ngươi tưởng rằng chúng thật thà và ngay chính, nhưng thật ra chúng chỉ muốn bảo việc sinh mạng và tài sản của chúng mà thôi. Allah chứng nhận chúng là những kẻ nói dối, trong tim chúng chẳng hề có tí niềm tin Iman hay điều tốt đẹp nào, chúng là những kẻ chống đối và thù nghịch những người Muslim mạnh mẽ nhất.
Arapça tefsirler:
وَإِذَا تَوَلَّىٰ سَعَىٰ فِي ٱلۡأَرۡضِ لِيُفۡسِدَ فِيهَا وَيُهۡلِكَ ٱلۡحَرۡثَ وَٱلنَّسۡلَۚ وَٱللَّهُ لَا يُحِبُّ ٱلۡفَسَادَ
205- Và khi y - kẻ Munafiq quay lưng rời khỏi Ngươi - Thiên Sứ Muhammad - thì y cố gắng đi khắp thế gian để gieo rắc tội lỗi, hủy hoại mùa màng, giết chết động vật, trong khi Allah không hề ưa thích hành động phá hại trái đất và không yêu thích những kẻ phá hại đó.
Arapça tefsirler:
وَإِذَا قِيلَ لَهُ ٱتَّقِ ٱللَّهَ أَخَذَتۡهُ ٱلۡعِزَّةُ بِٱلۡإِثۡمِۚ فَحَسۡبُهُۥ جَهَنَّمُۖ وَلَبِئۡسَ ٱلۡمِهَادُ
206- Khi kẻ phá hại đó được khuyên bảo rằng hãy kính sợ Allah mà tôn trọng các giới nghiêm của Ngài và tránh xa các điều Ngài cấm thì y liền hất mũi thể hiện sự cao ngạo không chấp nhận chân lý và tiếp tục công việc tội lỗi của y. Phần thưởng dành cho kẻ này là bị tống cổ vào Hỏa Ngục, một chổ ở tồi tệ nhất.
Arapça tefsirler:
وَمِنَ ٱلنَّاسِ مَن يَشۡرِي نَفۡسَهُ ٱبۡتِغَآءَ مَرۡضَاتِ ٱللَّهِۚ وَٱللَّهُ رَءُوفُۢ بِٱلۡعِبَادِ
207- Và trong thiên hạ, có người tin tưởng Allah sẵn sàng bán mạng mình để phục vụ Thượng Đế bằng con đường Jihad, tìm kiếm sự hài lòng nơi Ngài. Allah luôn thương xót, khoan dung với đám nô lệ của Ngài.
Arapça tefsirler:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱدۡخُلُواْ فِي ٱلسِّلۡمِ كَآفَّةٗ وَلَا تَتَّبِعُواْ خُطُوَٰتِ ٱلشَّيۡطَٰنِۚ إِنَّهُۥ لَكُمۡ عَدُوّٞ مُّبِينٞ
208- Hỡi những người có đức tin nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài, các ngươi hãy hòa mình hoàn toàn vào Islam mà chấp nhận mọi thứ trong nó. Đừng như dân Kinh Sách, chỉ tin tưởng một số trong Kinh Sách và bác bỏ số còn lại, cũng đừng giẫm theo lối mòn của lũ Shaytan bởi chúng là kẻ thù công khai với các ngươi.
Arapça tefsirler:
فَإِن زَلَلۡتُم مِّنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَتۡكُمُ ٱلۡبَيِّنَٰتُ فَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ عَزِيزٌ حَكِيمٌ
209- Nếu các ngươi lệch hướng sau khi các tiếp cận và nhận thức rõ các bằng chứng thì hãy biết rằng Allah rất nghiêm khắc và mạnh mẽ, Ngài sáng suốt trong quản lý và qui định, vì vậy hãy kính sợ Ngài và sùng bái Ngài.
Arapça tefsirler:
هَلۡ يَنظُرُونَ إِلَّآ أَن يَأۡتِيَهُمُ ٱللَّهُ فِي ظُلَلٖ مِّنَ ٱلۡغَمَامِ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ وَقُضِيَ ٱلۡأَمۡرُۚ وَإِلَى ٱللَّهِ تُرۡجَعُ ٱلۡأُمُورُ
210- Nhóm người đuổi theo những lối mòn của Shaytan mà xa lánh chính đạo, chúng không chờ đợi gì ngoài điều vào Ngày Tận Thế Allah sẽ được Allah đến gặp chúng bằng cách riêng của Ngài dưới mái vòm của đám mây để phân xử chúng, Thiên Thần sẽ bao quanh chúng từ mọi phía. Lúc đó, Allah phân xử mọi điều giữa chúng và chỉ Ngài duy nhất xem xét và phán quyết mọi vấn đề của con người.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• التقوى حقيقة لا تكون بكثرة الأعمال فقط، وإنما بمتابعة هدي الشريعة والالتزام بها.
* Taqwa (lòng kính sợ) thật sự không chỉ có ở sự hành đạo thật nhiều mà cần phải bám sát chỉ đạo và duy trì nó.

• الحكم على الناس لا يكون بمجرد أشكالهم وأقوالهم، بل بحقيقة أفعالهم الدالة على ما أخفته صدورهم.
* Phán xét mọi người không thể dựa vào ngoại hình và lời nói của họ mà sự thật nó nằm bên trong hành động của họ bởi hành động phơi bày những thứ giấu kín trong lòng họ.

• الإفساد في الأرض بكل صوره من صفات المتكبرين التي تلازمهم، والله تعالى لا يحب الفساد وأهله.
* Hành động phá hại trái đất bằng mọi hình thức là bản tính bẩm sinh của những kẻ tự cao ngông cuồng, trong khi Allah không hề thương yêu hành động phá hại và những kẻ phá hại.

• لا يكون المرء مسلمًا حقيقة لله تعالى حتى يُسَلِّم لهذا الدين كله، ويقبله ظاهرًا وباطنًا.
* Sẽ không là tín đồ Muslim thật sự phục tùng Allah cho đến khi y hoàn toàn hòa mình vào Islam và chấp nhận mọi giáo điều của nó từ bên trong lẫn bên ngoài.

سَلۡ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ كَمۡ ءَاتَيۡنَٰهُم مِّنۡ ءَايَةِۭ بَيِّنَةٖۗ وَمَن يُبَدِّلۡ نِعۡمَةَ ٱللَّهِ مِنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَتۡهُ فَإِنَّ ٱللَّهَ شَدِيدُ ٱلۡعِقَابِ
211- Hỡi Nabi, Ngươi hãy hỏi người dân Israel một câu hỏi trách mắng: Đã bao lần Allah trình bày rõ cho các ngươi các dấu hiệu khẳng định sứ mạng của các Thiên Sứ, vậy mà các ngươi vẫn ngoan cố phủ nhận và chống đối các dấu hiệu đó. Đối với ai đánh đổi các thiên ân của Allah bằng sự phủ nhận và bác bỏ sau khi y đã nhận biết rõ sự thật về nó thì hãy biết rằng Allah sẽ dành những hình phạt khắc nghiệt để trừng trị đám người vô đức tin và phủ nhận.
Arapça tefsirler:
زُيِّنَ لِلَّذِينَ كَفَرُواْ ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَا وَيَسۡخَرُونَ مِنَ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْۘ وَٱلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ فَوۡقَهُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۗ وَٱللَّهُ يَرۡزُقُ مَن يَشَآءُ بِغَيۡرِ حِسَابٖ
212- Những người phủ nhận Allah bị cám dỗ bởi cuộc sống và sự hưởng thụ ngắn ngủi của trần gian, họ đã nhạo báng những người tin tưởng Allah và Đời Sau. Tuy nhiên, họ không biết rằng những người kính sợ Allah, chấp hành các mệnh lệnh của Ngài và tránh xa những điều cấm của Ngài chắc chắn sẽ tốt hơn những kẻ vô đức tin bởi họ sẽ được Allah ban thưởng cho Thiên Đàng vĩnh cửu. Quả thật, Allah muốn ban phát cho ai tùy ý Ngài mà không cần tính toán.
Arapça tefsirler:
كَانَ ٱلنَّاسُ أُمَّةٗ وَٰحِدَةٗ فَبَعَثَ ٱللَّهُ ٱلنَّبِيِّـۧنَ مُبَشِّرِينَ وَمُنذِرِينَ وَأَنزَلَ مَعَهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ بِٱلۡحَقِّ لِيَحۡكُمَ بَيۡنَ ٱلنَّاسِ فِيمَا ٱخۡتَلَفُواْ فِيهِۚ وَمَا ٱخۡتَلَفَ فِيهِ إِلَّا ٱلَّذِينَ أُوتُوهُ مِنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَتۡهُمُ ٱلۡبَيِّنَٰتُ بَغۡيَۢا بَيۡنَهُمۡۖ فَهَدَى ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لِمَا ٱخۡتَلَفُواْ فِيهِ مِنَ ٱلۡحَقِّ بِإِذۡنِهِۦۗ وَٱللَّهُ يَهۡدِي مَن يَشَآءُ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٍ
Trước đây, nhân loại đã từng là một cộng đồng duy nhất đi theo đúng chỉ đạo, theo đúng tôn giáo của ông tổ Adam mãi đến khi họ bị lũ Shaytan cám dỗ, họ chia thành hai nhóm người: có đức tin và vô đức tin. Để đưa nhân loại trở lại tôn giáo cũ, Allah đã lần lượt cử phái các Thiên Sứ đến làm những người báo tin mừng cho nhóm người tin tưởng những gì mà Allah đã chuẩn bị cho họ từ lòng khoan dung của Ngài, đồng thời cảnh báo nhóm vô đức tin về hình phạt khủng khiếp mà Allah sẽ trừng phạt; và Ngài ban xuống cùng với các vị Thiên Sứ của Ngài những Kinh Sách chứa đựng những điều chân lý làm bộ luật để phân xử khi mọi người có bất đồng và tranh chấp. Và không có tranh cãi về Tawrah (Kinh Cựu Ước) ngoại trừ những ai đã được ban cho kiến thức trong đám dân Do Thái sau khi các bằng chứng rõ rệt của Allah trưng bày cho họ thấy. Tuy nhiên, bởi sự cho phép và ý muốn của Allah, nhóm người có đức tin được Ngài phù hộ đón nhận chân lý mà từ bỏ sự lệch lạc trước đây của họ, quả thật Allah muốn hướng dẫn bất cứ ai tùy Ngài đến với con đường ngay thẳng, không cong quẹo, và đó là con đường của đức tin.
Arapça tefsirler:
أَمۡ حَسِبۡتُمۡ أَن تَدۡخُلُواْ ٱلۡجَنَّةَ وَلَمَّا يَأۡتِكُم مَّثَلُ ٱلَّذِينَ خَلَوۡاْ مِن قَبۡلِكُمۖ مَّسَّتۡهُمُ ٱلۡبَأۡسَآءُ وَٱلضَّرَّآءُ وَزُلۡزِلُواْ حَتَّىٰ يَقُولَ ٱلرَّسُولُ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مَعَهُۥ مَتَىٰ نَصۡرُ ٱللَّهِۗ أَلَآ إِنَّ نَصۡرَ ٱللَّهِ قَرِيبٞ
214- Há các ngươi - hỡi những người có đức tin - tưởng rằng các ngươi được vào Thiên Đàng mà không bị thử thách tương tự các thế hệ trước các ngươi qua việc bị nghèo khó và bệnh tật ư? Những thử thách đó đã đẩy họ rơi vào sợ hãi khiến họ trở nên nôn nóng được Allah ban cho chiến thắng, thế là Thiên Sứ và nhóm người có đức tin cùng Y đã than: Bao giờ sự giúp đỡ của Allah mới đến đây?! Chẳng phải sự giúp đỡ của Allah gần với nhóm người tin tưởng và phó thác cho Ngài hay sao?
Arapça tefsirler:
يَسۡـَٔلُونَكَ مَاذَا يُنفِقُونَۖ قُلۡ مَآ أَنفَقۡتُم مِّنۡ خَيۡرٖ فَلِلۡوَٰلِدَيۡنِ وَٱلۡأَقۡرَبِينَ وَٱلۡيَتَٰمَىٰ وَٱلۡمَسَٰكِينِ وَٱبۡنِ ٱلسَّبِيلِۗ وَمَا تَفۡعَلُواْ مِنۡ خَيۡرٖ فَإِنَّ ٱللَّهَ بِهِۦ عَلِيمٞ
215- Các vị Sahbah của Ngươi - hỡi Nabi - đã hỏi Ngươi lấy tài sản nào để bố thí và bố thí cho ai ? Ngươi hãy trả lời họ: Thứ tốt nhất để các ngươi bố thí - là thứ tài sản Halal sạch sẽ -, hãy chu cấp cho cha mẹ, bố thí cho người trong họ hàng, ưu tiên cho người có quan hệ họ hàng gần nhất tùy theo nhu cầu của mỗi người, cho trẻ mồ côi, cho người không tài sản, cho người lỡ đường cơ nhỡ. Với bất cứ điều tốt đẹp nào mà các ngươi - hỡi những người có đức tin - đã làm dù ít hay nhiều thì Allah đều biết rõ, không điều gì có thể giấu giếm được Ngài và Ngài sẽ ban thưởng cho các ngươi dựa vào việc làm của các ngươi.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• ترك شكر الله تعالى على نعمه وترك استعمالها في طاعته يعرضها للزوال ويحيلها بلاءً على صاحبها.
* Việc không tạ ơn Allah với những hồng ân đã được ban và không sử dụng nó trong việc phục tùng Allah là nguyên nhân cho sự tiêu tan và bị nạn kiếp.

• الأصل أن الله خلق عباده على فطرة التوحيد والإيمان به، وإبليس وأعوانه هم الذين صرفوهم عن هذه الفطرة إلى الشرك به.
* Căn nguyên của sự việc là Allah tạo ra đám bề tôi của Ngài trên Fitrah (bản chất tự nhiên) đó là tôn thờ duy nhất một mình Ngài và tin tưởng tuyệt đối nơi Ngài. Chính Iblis và bè lũ của hắn đã lôi kéo, dụ dỗ thiên hạ rời xa tôn giáo Fitrah sa ngã vào các hành động Shrik (tổ hợp với Ngài).

• أعظم الخذلان الذي يؤدي للفشل أن تختلف الأمة في كتابها وشريعتها، فيكفّر بعضُها بعضًا، ويلعن بعضُها بعضًا.
* Nguyên nhân lớn nhất làm cộng đồng chia rẻ là do họ ngoảnh mặt với Qur'an và giáo lý Islam, dẫn đến việc họ phủ nhận lẫn nhau và nguyền rủa lẫn nhau.

• الهداية للحق الذي يختلف فيه الناس، ومعرفة وجه الصواب بيد الله، ويُطلب منه تعالى بالإيمان به والانقياد له.
* Chỉ đạo là dành cho chân lý, điều mà nhân loại bất đồng và tranh luận; và việc nhận thức được điều đúng là nằm trong tay một mình Allah nên con người cần phải cầu xin Ngài bằng chính đức tin Iman và phục tùng Ngài.

• الابتلاء سُنَّة الله تعالى في أوليائه، فيبتليهم بقدر ما في قلوبهم من الإيمان به والتوكل عليه.
* Thử thách là qui luật mà Allah dùng để rèn luyện các Wali (những người ngoan đạo và kính sợ) của Ngài. Ngài thử thách họ tùy theo đức tin Iman và sự phó thác của họ đối với Ngài.

• من أعظم ما يعين على الصبر عند نزول البلاء، الاقتداء بالصالحين وأخذ الأسوة منهم.
* Điều lớn nhất giúp con người kiên nhẫn khi bị thử thách là bắt chước và noi theo tấm gương của bậc hiền nhân ngoan đạo.

كُتِبَ عَلَيۡكُمُ ٱلۡقِتَالُ وَهُوَ كُرۡهٞ لَّكُمۡۖ وَعَسَىٰٓ أَن تَكۡرَهُواْ شَيۡـٔٗا وَهُوَ خَيۡرٞ لَّكُمۡۖ وَعَسَىٰٓ أَن تُحِبُّواْ شَيۡـٔٗا وَهُوَ شَرّٞ لَّكُمۡۚ وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ وَأَنتُمۡ لَا تَعۡلَمُونَ
216- Hỡi những người có đức tin, các ngươi được ban hành nghĩa vụ phải chiến đấu vì chính nghĩa của Allah nhưng đây là điều làm các ngươi ghét bỏ bởi phải hi sinh tài sản và sinh mạng. Nhưng các ngươi nào biết điều mà các ngươi ghét bỏ lại là điều tốt hữu ích cho các ngươi như việc chiến đấu vì chính nghĩa của Allah có biết bao ân phước vĩ đại, trong đó chiến thắng được kẻ thù và giương cao lời phán của Allah (tức câu Shahadah); và ngược lại điều mà các ngươi yêu thích lại là điều xấu có hại cho các ngươi như việc bỏ Jihad bởi nó thể hiện sự hèn nhác và bị kẻ thù khống chế, trong khi Allah duy nhất biết rõ điều nào tốt có lợi cho các ngươi và điều nào xấu gây hại đến các ngươi còn các ngươi thì mù tịt không biết gì, thế nên hãy đáp lại mệnh lệnh của Allah vì nó sẽ tốt cho các ngươi.
Arapça tefsirler:
يَسۡـَٔلُونَكَ عَنِ ٱلشَّهۡرِ ٱلۡحَرَامِ قِتَالٖ فِيهِۖ قُلۡ قِتَالٞ فِيهِ كَبِيرٞۚ وَصَدٌّ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ وَكُفۡرُۢ بِهِۦ وَٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِ وَإِخۡرَاجُ أَهۡلِهِۦ مِنۡهُ أَكۡبَرُ عِندَ ٱللَّهِۚ وَٱلۡفِتۡنَةُ أَكۡبَرُ مِنَ ٱلۡقَتۡلِۗ وَلَا يَزَالُونَ يُقَٰتِلُونَكُمۡ حَتَّىٰ يَرُدُّوكُمۡ عَن دِينِكُمۡ إِنِ ٱسۡتَطَٰعُواْۚ وَمَن يَرۡتَدِدۡ مِنكُمۡ عَن دِينِهِۦ فَيَمُتۡ وَهُوَ كَافِرٞ فَأُوْلَٰٓئِكَ حَبِطَتۡ أَعۡمَٰلُهُمۡ فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
217- Thiên hạ hỏi Ngươi - hỡi Nabi - về giáo lý giết chóc trong những tháng cấm kỵ gồm: Zdul-Qa'dah, Zdul-Hijjah, Muharram và Rajab (tức tháng 11, tháng 12, tháng giêng và tháng 7 lịch Islam). Hãy trả lời họ việc giết chóc trong những tháng này là điều đại cấm kỵ đối với Allah giống như hành động người đa thần ngăn chặn con đường của Allah bị xem là hành động thối tha, nhưng việc cấm người người có đức tin đến Masjid Al-Haram và trục xuất dân cư của khu vực Masjid Al-Haram ra khỏi nó còn tệ hại hơn cả việc giết chóc trong các tháng Haram nữa. Nhóm người đa thần sẽ không ngừng đấu tranh với các ngươi - Hỡi những người có đức tin - để kéo các ngươi rời khỏi tôn giáo chân lý bằng mọi khả năng và kế sách họ thấy được. Thế nên ai phản đạo trong các ngươi và bị chết trên hiện trạng phủ nhận Allah thì mọi công đức trước đây của họ bị tiêu tan và ở Đời Sau họ sẽ bị tống cổ vào Hỏa Ngục và mãi mãi trong đó.
Arapça tefsirler:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَٱلَّذِينَ هَاجَرُواْ وَجَٰهَدُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ أُوْلَٰٓئِكَ يَرۡجُونَ رَحۡمَتَ ٱللَّهِۚ وَٱللَّهُ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
218- Quả thật, đối với nhóm người tin tưởng Allah và Thiên Sứ của Ngài và nhóm người bỏ quê hương để di cư đến với Allah và Thiên Sứ của Ngài, họ đấu tranh để giương cao lời phán của Allah, đó là nhóm người khát khao lòng thương xót và sự tha thứ của Allah, và Allah sẵn sàng tha thứ tội lỗi cho đám nô lệ của Ngài và thương xót họ.
Arapça tefsirler:
۞ يَسۡـَٔلُونَكَ عَنِ ٱلۡخَمۡرِ وَٱلۡمَيۡسِرِۖ قُلۡ فِيهِمَآ إِثۡمٞ كَبِيرٞ وَمَنَٰفِعُ لِلنَّاسِ وَإِثۡمُهُمَآ أَكۡبَرُ مِن نَّفۡعِهِمَاۗ وَيَسۡـَٔلُونَكَ مَاذَا يُنفِقُونَۖ قُلِ ٱلۡعَفۡوَۗ كَذَٰلِكَ يُبَيِّنُ ٱللَّهُ لَكُمُ ٱلۡأٓيَٰتِ لَعَلَّكُمۡ تَتَفَكَّرُونَ
219- Các vị Sahabah (các bạn đạo) của Ngươi hỏi Ngươi - hỡi Nabi - về rượu (gồm tất cả những chất gây say và làm mất lí trí). Họ hỏi Ngươi về giáo lý uống và mua bán rượu; hỏi ngươi về cờ bạc (gồm tất cả trò chơi ăn thua bằng tiền bạc)? Ngươi hãy trả lời họ: Đó là hai điều gây thiệt hại lớn về tôn giáo và cuộc sống như làm mất lí trí, tiêu hao tiền bạc, gây hận thù và căm ghét; tuy nhiên, nó vẫn mang lại tí lợi ích như kiếm thêm tiền nhưng mặt hại và tội lỗi của nó nhiều hơn mặt có lợi. Một khi mặt hại nhiều hơn mặt lợi thì người trí tuệ chắc sẽ lánh xa, đây là lời giải thích đầu tiên của Allah khi bắt đầu cấm rượu. Các bạn đạo của Ngươi - hỡi Nabi - hỏi Ngươi về định lượng để họ bố thí theo cách tự nguyện từ tài sản của họ, hãy đáp lại họ: Hãy bố thí phần tiền thừa mà các ngươi không cần tới (đây là lệnh đầu tiên liên quan đến Zakat, sau đó Allah qui định cụ thể về thể loại tài sản, mức lượng Zakat và giáo lý liên quan) qua các lời phân tích rõ ràng thế này chính là các giáo lý mà Allah qui định cho các ngươi, hi vọng các ngươi biết suy nghĩ.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• الجهل بعواقب الأمور قد يجعل المرء يكره ما ينفعه ويحب ما يضره، وعلى المرء أن يسأل الله الهداية للرشاد.
* Việc không nhận thức được hậu quả của sự việc khiến con người ghét bỏ điều có lợi và yêu thích điều có hại, vì thế con người thường xuyên cầu xin Allah sự chỉ đạo và hướng dẫn.

• جاء الإسلام بتعظيم الحرمات والنهي عن الاعتداء عليها، ومن أعظمها صد الناس عن سبيل الله تعالى.
* Islam mang đến nhiều giới cấm và cấm phạm vào dưới mọi hình thức và tội nghiêm trọng nhất là cản thiên hạ đi theo chính nghĩa của Allah.

• لا يزال الكفار أبدًا حربًا على الإسلام وأهله حتَّى يخرجوهم من دينهم إن استطاعوا، والله موهن كيد الكافرين.
Những kẻ vô đức tin không ngừng tìm mọi cách để chống phá Islam và tín đồ Muslim cho đến khi chúng kéo được họ ra khỏi tôn giáo của họ nếu có thể, tuy nhiên, mọi kế hoạch âm mưu của những kẻ vô đức tin đều bị Allah làm yếu đi.

• الإيمان بالله تعالى، والهجرة إليه، والجهاد في سبيله؛ أعظم الوسائل التي ينال بها المرء رحمة الله ومغفرته.
* Đức tin nơi Allah, việc di cư đến với Ngài và chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Ngài là những nguyên nhân vĩ đại giúp con người đạt được lòng thương xót và sự tha thứ của Allah.

• حرّمت الشريعة كل ما فيه ضرر غالب وإن كان فيه بعض المنافع؛ مراعاة لمصلحة العباد.
* Bộ giáo lý Islam cấm tất cả mọi thứ có mặt hại nhiều hơn mặt lợi nhằm quan tâm đến sự cải thiện cho đám bề tôi.

فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِۗ وَيَسۡـَٔلُونَكَ عَنِ ٱلۡيَتَٰمَىٰۖ قُلۡ إِصۡلَاحٞ لَّهُمۡ خَيۡرٞۖ وَإِن تُخَالِطُوهُمۡ فَإِخۡوَٰنُكُمۡۚ وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ ٱلۡمُفۡسِدَ مِنَ ٱلۡمُصۡلِحِۚ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ لَأَعۡنَتَكُمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَزِيزٌ حَكِيمٞ
220- Ngài đã qui định thư thế để các ngươi biết suy nghĩ về cuộc sống hiện tại và Đời Sau. Các bạn đạo của Ngươi - hỡi Nabi - hỏi Ngươi về cách cư xử với trẻ mồ côi, có được phép chung chạ với chúng về tiền bạc, ăn uống và nhà ở không? Người hãy bảo họ: Nếu các ngươi dùng tài sản của riêng mình để nuôi nấng, cải thiện cuộc sống cho chúng quả là hành động cao cả và sẽ được ân phước vĩ đại từ Allah, điều đó sẽ tốt cho chúng bởi tài sản của chúng được cất giữ cẩn thận; nếu như các ngươi trộn lẫn hai tài sản của các ngươi và chúng lại với nhau cũng không sao bởi tất cả các ngươi đều là anh em đồng đạo của nhau nên việc giúp đỡ nhau là nên làm, bởi Allah biết rõ ai là kẻ muốn phá hại và ai là người muốn cải thiện trong số những người bảo hộ trẻ mồ côi. Nếu Allah muốn gây khó dễ cho các ngươi về vấn đề trẻ mồ côi là Ngài đã làm nhưng giáo lý của Ngài vốn xây dựng trên cơ sở dễ dàng và đơn giản. Quả thật, Allah luôn chiến thắng tất cả, Ngài sáng suốt trong tạo hóa, quản lý và qui định.
Arapça tefsirler:
وَلَا تَنكِحُواْ ٱلۡمُشۡرِكَٰتِ حَتَّىٰ يُؤۡمِنَّۚ وَلَأَمَةٞ مُّؤۡمِنَةٌ خَيۡرٞ مِّن مُّشۡرِكَةٖ وَلَوۡ أَعۡجَبَتۡكُمۡۗ وَلَا تُنكِحُواْ ٱلۡمُشۡرِكِينَ حَتَّىٰ يُؤۡمِنُواْۚ وَلَعَبۡدٞ مُّؤۡمِنٌ خَيۡرٞ مِّن مُّشۡرِكٖ وَلَوۡ أَعۡجَبَكُمۡۗ أُوْلَٰٓئِكَ يَدۡعُونَ إِلَى ٱلنَّارِۖ وَٱللَّهُ يَدۡعُوٓاْ إِلَى ٱلۡجَنَّةِ وَٱلۡمَغۡفِرَةِ بِإِذۡنِهِۦۖ وَيُبَيِّنُ ءَايَٰتِهِۦ لِلنَّاسِ لَعَلَّهُمۡ يَتَذَكَّرُونَ
221- Và các ngươi - hỡi người người có đức tin - không được kết hôn với phụ nữ đa thần mãi đến khi người phụ nữ đó có đức tin nơi một mình Allah, cải đạo sang Islam. Quả thật, một người nữ nô lệ có đức tin nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài tốt hơn cả một người phụ nữ tự do thờ phượng bục tượng, cho dù người phụ nữ tự do đó có thu hút các ngươi bằng nhan sắc và tài sản của cô ta. Và phụ nữ Muslim không được kết hôn với đàn ông thờ đa thần, quả thật một người đàn ông nô lệ có đức tin nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài tốt hơn cả người đàn ông tự do thờ đa thần cho dù người đàn ông tự do đó có thu hút các ngươi. Những người đó - những người đa thần nam và nữ - kêu gọi các ngươi bằng lời nói và hành động của họ để lôi kéo các ngươi vào Hỏa Ngục trong khi Allah kêu gọi các ngươi đến với các việc làm ngoan đạo để đưa các ngươi vào Thiên Đàng và để được Ngài tha thứ tội lỗi bằng ý muốn và hồng phúc của Ngài. Allah đã trình bày các dấu hiệu của Ngài cho nhân loại, hi vọng họ tiếp thu và noi theo.
Arapça tefsirler:
وَيَسۡـَٔلُونَكَ عَنِ ٱلۡمَحِيضِۖ قُلۡ هُوَ أَذٗى فَٱعۡتَزِلُواْ ٱلنِّسَآءَ فِي ٱلۡمَحِيضِ وَلَا تَقۡرَبُوهُنَّ حَتَّىٰ يَطۡهُرۡنَۖ فَإِذَا تَطَهَّرۡنَ فَأۡتُوهُنَّ مِنۡ حَيۡثُ أَمَرَكُمُ ٱللَّهُۚ إِنَّ ٱللَّهَ يُحِبُّ ٱلتَّوَّٰبِينَ وَيُحِبُّ ٱلۡمُتَطَهِّرِينَ
222- Các vị Sahabah của Ngươi - hỡi Nabi - hỏi Ngươi về kinh nguyệt (đó là loại máu tự nhiên xuất ra từ tử cung phụ nữ vào khoảng thời gian nhất định), Ngươi hãy trả lời họ: Kinh nguyệt có hại đến cả nam và nữ khi ân ái, vì vậy các ngươi hãy tạm dừng giao hợp (với vợ của các ngươi) trong suốt thời gian này, không được quan hệ tình dục với họ mãi đến khi họ dứt kinh nguyệt và đã tắm Junub. Sau khi, họ đã hết kinh nguyệt và đã tắm Junub thì các ngươi được phép giao hợp với họ tùy thích theo đúng qui định mà Ngài đã cho phép các ngươi: không được giao hợp qua đường hậu môn. Quả thật, Allah rất yêu thương người luôn biết quay đầu sám hối khi làm lỗi và thường xuyên giữ mình sạch sẽ.
Arapça tefsirler:
نِسَآؤُكُمۡ حَرۡثٞ لَّكُمۡ فَأۡتُواْ حَرۡثَكُمۡ أَنَّىٰ شِئۡتُمۡۖ وَقَدِّمُواْ لِأَنفُسِكُمۡۚ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّكُم مُّلَٰقُوهُۗ وَبَشِّرِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
223- Các bà vợ của các ngươi là mảnh ruộng của các ngươi, họ sẽ sinh con cái cho các ngươi, tựa như mảnh đất cho ra cây trái. Bởi thế, các ngươi hãy đến mảnh đất của các ngươi như thế nào tùy thích miễn sao là theo đường âm đạo. Các ngươi hãy gửi đi trước cho bản thân mình bằng những điều tốt đẹp, trong đó, có cả việc một người đàn ông gần gũi vợ mình với định tâm thờ phượng Allah và hi vọng được con cái ngoan đạo. Các ngươi hãy kính sợ Allah mà tuân thủ đúng các giáo điều của Ngài và tránh xa những gì Ngài đã cấm liên quan đến phụ nữ, hãy nhớ rằng các ngươi sẽ phải trình diện Ngài vào Ngày Phán Xét, sẽ phải đứng trước mặt Ngài để chịu phán xét về mọi hành vi tốt, xấu mà các ngươi đã làm. Và Ngươi - hỡi Nabi - hãy báo tin mừng cho những người có đức tin về niềm hạnh phúc vĩnh hằng cũng như việc được ngắm nhìn sắc diện Thượng Đế của họ khi trình diện Ngài.
Arapça tefsirler:
وَلَا تَجۡعَلُواْ ٱللَّهَ عُرۡضَةٗ لِّأَيۡمَٰنِكُمۡ أَن تَبَرُّواْ وَتَتَّقُواْ وَتُصۡلِحُواْ بَيۡنَ ٱلنَّاسِۚ وَٱللَّهُ سَمِيعٌ عَلِيمٞ
224- Và các ngươi đừng lấy việc thề thốt với Allah để cấm cản bản thân hành động thiện tốt, kính sợ Allah và can thiệp hòa giải mọi người. Ngược lại, khi các ngươi đã thề không làm điều thiện tốt thì các ngươi hãy thực hiện nó và chấp nhận chịu phạt Kaffa-rah vì phạm lời thề. Quả thật, Allah nghe rõ lời các ngươi nói, thông toàn mọi hành động các ngươi làm và Ngài sẽ thưởng phạt tùy theo việc làm của các ngươi.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• تحريم النكاح بين المسلمين والمشركين، وذلك لبُعد ما بين الشرك والإيمان.
* Cấm người Muslim kết hôn với người đa thần bởi khoảng cách rất lớn giữa Shirk và Iman.

• دلت الآية على اشتراط الولي عند عقد النكاح؛ لأن الله تعالى خاطب الأولياء لمّا نهى عن تزويج المشركين.
* Câu Kinh là bằng chứng bắt buộc phải có Wali khi thực hiện giao ước Nikah, bởi Allah đã phán trực tiếp với các Wali khi ra lệnh cấm họ gả con gái cho đàn ông thờ đa thần.

• حث الشريعة على الطهارة الحسية من النجاسات والأقذار، والطهارة المعنوية من الشرك والمعاصي.
* Giáo lý Islam kêu gọi giữ sạch thân thể khỏi những thứ Najis và những thứ dơ bẩn cũng như giữ sạch tâm hồn khỏi Shirk và tội lỗi.

• ترغيب المؤمن في أن يكون نظره في أعماله - حتى ما يتعلق بالملذات - إلى الدار الآخرة، فيقدم لنفسه ما ينفعه فيها.
* Khuyến khích người có đức tin luôn quan tâm đến sự định tâm trong các việc làm cho cuộc sống Đời Sau kể cả những gì liên quan đến việc hưởng thụ. Bởi thế, người tín đồ hãy gửi đi trước cho bản thân mình bất cứ thứ gì có lợi.

لَّا يُؤَاخِذُكُمُ ٱللَّهُ بِٱللَّغۡوِ فِيٓ أَيۡمَٰنِكُمۡ وَلَٰكِن يُؤَاخِذُكُم بِمَا كَسَبَتۡ قُلُوبُكُمۡۗ وَٱللَّهُ غَفُورٌ حَلِيمٞ
225- Allah sẽ không thanh toán các ngươi về những lời thề thốt quen miệng không có chủ tâm của các ngươi, như câu cửa miệng thường ngày của các ngươi: Không, xin thề với Allah; đúng vậy, xin thề với Allah. Những lời thề này không cần phải chuộc tội Kaffa-rah hay phải chịu bất cứ sự trừng phạt nào. Ngài chỉ thanh toán các ngươi về những lời thề mang chủ đích từ lòng dạ của các ngươi. Và Allah luôn tha thứ tội lỗi cho đám nô lệ của Ngài, luôn chịu đựng không vội vã trừng trị họ ngay mỗi khi họ phạm tội.
Arapça tefsirler:
لِّلَّذِينَ يُؤۡلُونَ مِن نِّسَآئِهِمۡ تَرَبُّصُ أَرۡبَعَةِ أَشۡهُرٖۖ فَإِن فَآءُو فَإِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
226- Đối với những ai thề không giao hợp với vợ thì thời chờ đợi không quá bốn tháng kể từ thời điểm họ thề. Điều này được xem giới luật Al-I-la'. Nếu y trở lại giao hợp với vợ trong khoảng thời gian bốn tháng thì quả thật Allah luôn khoang dung xí xóa mọi việc đã xảy ra giữa họ, Ngài đại lượng khi qui định cho họ chuộc tội để thoát khỏi lời thề thốt đó.
Arapça tefsirler:
وَإِنۡ عَزَمُواْ ٱلطَّلَٰقَ فَإِنَّ ٱللَّهَ سَمِيعٌ عَلِيمٞ
227- Và nếu họ đã quyết ly hôn bằng cách không ân ái với vợ cũng như không quay lại thì Allah luôn nghe rõ lời họ nói muốn ly hôn, Ngài tận tường chi tiết hoàn cảnh của họ và tâm ý của họ, rồi Ngài sẽ thưởng phạt dựa theo điều họ muốn.
Arapça tefsirler:
وَٱلۡمُطَلَّقَٰتُ يَتَرَبَّصۡنَ بِأَنفُسِهِنَّ ثَلَٰثَةَ قُرُوٓءٖۚ وَلَا يَحِلُّ لَهُنَّ أَن يَكۡتُمۡنَ مَا خَلَقَ ٱللَّهُ فِيٓ أَرۡحَامِهِنَّ إِن كُنَّ يُؤۡمِنَّ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِۚ وَبُعُولَتُهُنَّ أَحَقُّ بِرَدِّهِنَّ فِي ذَٰلِكَ إِنۡ أَرَادُوٓاْ إِصۡلَٰحٗاۚ وَلَهُنَّ مِثۡلُ ٱلَّذِي عَلَيۡهِنَّ بِٱلۡمَعۡرُوفِۚ وَلِلرِّجَالِ عَلَيۡهِنَّ دَرَجَةٞۗ وَٱللَّهُ عَزِيزٌ حَكِيمٌ
228- Phụ nữ sau li hôn phải ở vậy trong ba kỳ kinh nguyệt, không được tái giá trong suốt thời gian này, họ không được phép che giấu bào thai mà Allah đã tạo trong bụng của họ nếu họ thực sự có đức tin nơi Allah và Đời Sau. Và những người chồng của họ ưu tiên được quyền trở lại với họ trong khoảng thời gian ba kỳ kinh nguyệt này nếu muốn giảng hòa và xóa bỏ mọi hệ lụy xấu của li hôn. Cả vợ lẫn chồng được hưởng quyền lợi như nhau phù hợp theo truyền thống phong tục nhưng người chồng được giao quyền trội hơn vợ một bậc như quyền trụ cột gia đình (trong trách nhiệm bảo vệ) và quyền chủ động li hôn. Quả thật, Allah luôn chiến thắng tất cả, Ngài sáng suốt trong việc định đoạt và quản lý của Ngài.
Arapça tefsirler:
ٱلطَّلَٰقُ مَرَّتَانِۖ فَإِمۡسَاكُۢ بِمَعۡرُوفٍ أَوۡ تَسۡرِيحُۢ بِإِحۡسَٰنٖۗ وَلَا يَحِلُّ لَكُمۡ أَن تَأۡخُذُواْ مِمَّآ ءَاتَيۡتُمُوهُنَّ شَيۡـًٔا إِلَّآ أَن يَخَافَآ أَلَّا يُقِيمَا حُدُودَ ٱللَّهِۖ فَإِنۡ خِفۡتُمۡ أَلَّا يُقِيمَا حُدُودَ ٱللَّهِ فَلَا جُنَاحَ عَلَيۡهِمَا فِيمَا ٱفۡتَدَتۡ بِهِۦۗ تِلۡكَ حُدُودُ ٱللَّهِ فَلَا تَعۡتَدُوهَاۚ وَمَن يَتَعَدَّ حُدُودَ ٱللَّهِ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلظَّٰلِمُونَ
229- Người chồng chỉ được li hôn và trở lại chung sống với vợ tối đa là hai lần, cụ thể như người chồng tuyên bố li hôn rồi trở lại chung sống, sau đó tuyên bố li hôn rồi trở lại chung sống. Sau hai lần li hôn này, nếu muốn thì người chồng tiếp tục cuộc sống bền vững với vợ hoặc nếu muốn thì li hôn tiếp lần thứ ba và cho người vợ hưởng đúng mọi quyền lợi mà cô ta đáng được hưởng. Cấm các ngươi - hỡi những ông chồng - lấy lại bất cứ gì từ những thứ mà các ngươi đã trao tặng vợ làm quà cưới, ngoại trừ trường hợp người vợ ghét chồng do bản tính hoặc một điểm nào đó của chồng làm cho đôi bên có khoảng cách ngày càng xa hơn và không ai chịu trao quyền lợi cho nhau đúng giáo lý thì lúc này hãy trình bày sự việc cho những người trong họ hàng của hai bên để họ can thiệp tìm cách giải hòa, một khi những người đại diện họ hàng của hai bên đồng nhận thấy cả hai vợ chồng không thể tiếp tục chung sống thì người vợ được phép chuộc sự tự do của mình từ chồng bằng cách trả lại tiền cưới cho người chồng để được anh ta li hôn. Đây là giáo lý được Allah qui định phân biệt rõ giữa điều Halal (được phép) và điều Haram (bị cấm), các ngươi không được vượt qua giới hạn. Ai cố ý vượt qua giới hạn Halal và Haram thì y thuộc đám người sai quấy tự đẩy bản thân rơi vào sự hủy diệt, phải đối mặt với sự giận dữ và hình phạt của Allah.
Arapça tefsirler:
فَإِن طَلَّقَهَا فَلَا تَحِلُّ لَهُۥ مِنۢ بَعۡدُ حَتَّىٰ تَنكِحَ زَوۡجًا غَيۡرَهُۥۗ فَإِن طَلَّقَهَا فَلَا جُنَاحَ عَلَيۡهِمَآ أَن يَتَرَاجَعَآ إِن ظَنَّآ أَن يُقِيمَا حُدُودَ ٱللَّهِۗ وَتِلۡكَ حُدُودُ ٱللَّهِ يُبَيِّنُهَا لِقَوۡمٖ يَعۡلَمُونَ
230- Khi người chồng li hôn người vợ đủ ba lần thì y không được phép quay lại kết hôn với cô ta cho đến khi cô ta kết hôn với một người chồng khác, một người chồng thực sự và đúng nghĩa chứ không mang mục đích cho việc trở lại của người chồng cũ. Nếu người chồng thứ hai li dị cô ta hoặc anh ta qua đời thì cô ta và người chồng thứ nhất không bị mắc tội nếu muốn quay lại với nhau nhưng phải có cuộc giao ước 'Nikah' mới kèm theo tiền cưới mới khi cả hai cảm thấy có thể xây dựng một gia đình mới đúng theo giao luật Islam. Đó là bộ giáo luật li hôn mà Allah đã qui định cho loài người để họ biết rõ các giới hạn của Ngài nhằm giúp họ hưởng lợi từ bộ giáo lý đó.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• بيَّن الله تعالى أحكام النكاح والطلاق بيانًا شاملًا حتى يعرف الناس حدود الحلال والحرام فلا يتجاوزونها.
* Allah đã phân tích rõ ràng cụ thể các giáo lý kết hôn và li hôn để nhân loại biết rõ đâu là Halal, đâu là Haram để họ đừng vượt mức giới hạn.

• عظَّم الله شأن النكاح وحرم التلاعب فيه بالألفاظ فجعلها ملزمة، وألغى التلاعب بكثرة الطلاق والرجعة فجعل لها حدًّا بطلقتين رجعيتين ثم تحرم عليه إلا أن تنكح زوجا غيره ثم يطلقها، أو يموت عنها.
Allah đề cao vấn đề hôn nhân và Ngài cấm sự bỡn cợt trong ngôn từ trong hôn nhân. Allah qui định dù chỉ nói đùa trong lời gả cưới thì vẫn được xem là có hiệu lực. Tương tự, Ngài xoá bỏ việc đùa giỡn trong li hôn rồi quay lại nên Ngài qui định mỗi người chồng chỉ được hai cơ hội li hôn và quay lại với vợ, nếu tiếp tục li hôn lần thứ ba thì người chồng bị cấm quay lại trừ phi người vợ lấy chồng khác sau đó anh ta li hôn cô ấy hoặc anh ta qua đời.

• المعاشرة الزوجية تكون بالمعروف، فإن تعذر ذلك فلا بأس من الطلاق، ولا حرج على أحد الزوجين أن يطلبه.
* Vợ chồng cần phải sống chung hòa thuận, nếu không thể tiếp tục chung sống thì được phép li hôn, và ai đề xuất trước cũng được.

وَإِذَا طَلَّقۡتُمُ ٱلنِّسَآءَ فَبَلَغۡنَ أَجَلَهُنَّ فَأَمۡسِكُوهُنَّ بِمَعۡرُوفٍ أَوۡ سَرِّحُوهُنَّ بِمَعۡرُوفٖۚ وَلَا تُمۡسِكُوهُنَّ ضِرَارٗا لِّتَعۡتَدُواْۚ وَمَن يَفۡعَلۡ ذَٰلِكَ فَقَدۡ ظَلَمَ نَفۡسَهُۥۚ وَلَا تَتَّخِذُوٓاْ ءَايَٰتِ ٱللَّهِ هُزُوٗاۚ وَٱذۡكُرُواْ نِعۡمَتَ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ وَمَآ أَنزَلَ عَلَيۡكُم مِّنَ ٱلۡكِتَٰبِ وَٱلۡحِكۡمَةِ يَعِظُكُم بِهِۦۚ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٞ
231- Và khi các ngươi đã ly dị những người vợ của các ngươi rồi họ sắp hết 'Iddah (thời gian ở vậy được qui định cho họ), các ngươi được phép trở lại chung sống hoặc không trở lại đến hết 'Iddah. Các ngươi không được phép quay lại với họ với mục đích hành hạ và gây khổ sở cho họ giống như chế độ thời tiền Islam. Ai có chủ định gây hại vợ là y đã tự gây hại bản thân mình, tự đẩy thân mình vào tội lỗi và hình phạt phía trước. Các ngươi chớ lấy các lời phán của Allah mang ra để trêu đùa hay xúc phạm, các ngươi hãy tưởng nhớ các ân huệ mà Allah đã ban cho các ngươi và ân huệ lớn nhất là Ngài đã thiên khải cho các ngươi Qur'an và Sunnah để khuyến cáo và nhắc nhở các ngươi. Các ngươi hãy kính sợ Allah mà tuân thủ theo các giáo điều của Ngài và tránh xa mọi thứ bị Ngài cấm, các ngươi hãy luôn biết rằng Allah hằng biết rõ mọi điều các ngươi làm, không có bất cứ thứ gì có thể che giấu được Ngài và Ngài sẽ ban thưởng dựa vào việc làm của các ngươi.
Arapça tefsirler:
وَإِذَا طَلَّقۡتُمُ ٱلنِّسَآءَ فَبَلَغۡنَ أَجَلَهُنَّ فَلَا تَعۡضُلُوهُنَّ أَن يَنكِحۡنَ أَزۡوَٰجَهُنَّ إِذَا تَرَٰضَوۡاْ بَيۡنَهُم بِٱلۡمَعۡرُوفِۗ ذَٰلِكَ يُوعَظُ بِهِۦ مَن كَانَ مِنكُمۡ يُؤۡمِنُ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِۗ ذَٰلِكُمۡ أَزۡكَىٰ لَكُمۡ وَأَطۡهَرُۚ وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ وَأَنتُمۡ لَا تَعۡلَمُونَ
232- Và khi các ngươi li hôn vợ ít hơn ba lần và thời gian 'Iddah đã hết thì không cấm các ngươi trở lại chung sống với vợ nhưng phải bằng cuộc giao ước mới, tiền cưới mới sau khi các cô vợ đồng ý trở lại chung sống với các ngươi. Đó là giáo lý của Allah dùng để nhắc nhở ai là người có đức tin Allah và Đời Sau, điều đó mang lại nhiều lợi ích cho các ngươi, nó bảo vệ danh dự và hành động của các ngươi khỏi sư nhơ nhuốc, và Allah luôn biết rõ chân tướng cũng như hậu quả của mọi sự việc trong khi các ngươi không hề biết điều đó.
Arapça tefsirler:
۞ وَٱلۡوَٰلِدَٰتُ يُرۡضِعۡنَ أَوۡلَٰدَهُنَّ حَوۡلَيۡنِ كَامِلَيۡنِۖ لِمَنۡ أَرَادَ أَن يُتِمَّ ٱلرَّضَاعَةَۚ وَعَلَى ٱلۡمَوۡلُودِ لَهُۥ رِزۡقُهُنَّ وَكِسۡوَتُهُنَّ بِٱلۡمَعۡرُوفِۚ لَا تُكَلَّفُ نَفۡسٌ إِلَّا وُسۡعَهَاۚ لَا تُضَآرَّ وَٰلِدَةُۢ بِوَلَدِهَا وَلَا مَوۡلُودٞ لَّهُۥ بِوَلَدِهِۦۚ وَعَلَى ٱلۡوَارِثِ مِثۡلُ ذَٰلِكَۗ فَإِنۡ أَرَادَا فِصَالًا عَن تَرَاضٖ مِّنۡهُمَا وَتَشَاوُرٖ فَلَا جُنَاحَ عَلَيۡهِمَاۗ وَإِنۡ أَرَدتُّمۡ أَن تَسۡتَرۡضِعُوٓاْ أَوۡلَٰدَكُمۡ فَلَا جُنَاحَ عَلَيۡكُمۡ إِذَا سَلَّمۡتُم مَّآ ءَاتَيۡتُم بِٱلۡمَعۡرُوفِۗ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرٞ
233- Và các bà mẹ hãy cho các con bú sữa trong hai năm tròn, đây là qui định dành cho ai muốn đứa con được bú đầy đủ lượng sữa của mẹ. Và các ông bố phải cấp dưỡng cho các bà mẹ đã ly hôn đầy đủ chi phí sinh hoạt và quần áo tùy theo mức sống của từng vùng miền miễn không nghịch lại luật Islam, bởi Allah không hề ép bất cứ ai làm quá sức, quá khả năng. Cả hai cha và mẹ chớ lấy lý do con cái mà gây khó dễ lẫn nhau và cả người thừa kế chăm sóc đứa trẻ không cha cũng thế, bởi đứa trẻ không có tài sản riêng giống như cha của nó. Cả cha và mẹ sẽ không mắc tội khi cả hai bàn bạc với nhau dứt sữa cho con trước thời hạn hai năm và sau khi cả hai đã thống nhất để giúp đứa trẻ được tốt hơn; người cha sẽ không bị mắc tội khi y muốn tìm cho con mình người phụ nữ khác để cho bú thay mẹ ruột nhưng phải trả thù lao tương ứng phù hợp với từng vùng miền. Các ngươi hãy kính sợ Allah mà tuân thủ đúng giới luật của Ngài và tránh xa mọi điều Ngài cấm; các ngươi hãy biết rằng Allah luôn thấy rõ mọi việc các ngươi làm, không thứ gì, điều gì giấu được Ngài và Ngài sẽ thưởng phạt các ngươi dựa vào những việc mà các ngươi.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• نهي الرجال عن ظلم النساء سواء كان بِعَضْلِ مَوْلِيَّتِه عن الزواج، أو إجبارها على ما لا تريد.
* Cấm đàn ông ngược đãi, đàn áp và bất công với phụ nữ. Không ai được phép ép gả hoặc ép phụ nữ làm những điều họ không muốn dù đó là cha đi chăng nữa.

• حَفِظَ الشرع للأم حق الرضاع، وإن كانت مطلقة من زوجها، وعليه أن ينفق عليها ما دامت ترضع ولده.
* Islam ưu tiên quyền cho con bú thuộc về người mẹ cho dù đã li hôn; và Islam bắt buộc người cha của đứa bé phải cấp dưỡng cho người mẹ trong suốt thời gian cho con bú.

• نهى الله تعالى الزوجين عن اتخاذ الأولاد وسيلة يقصد بها أحدهما الإضرار بالآخر.
* Allah cấm cả hai vợ chồng mang con cái ra để gây khó khăn và tạo áp lực cho đối phương.

• الحث على أن تكون كل الشؤون المتعلقة بالحياة الزوجية مبنية على التشاور والتراضي بين الزوجين.
* Khuyến khích vợ chồng bàn bạc và tham khảo ý kiến nhau để cùng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

وَٱلَّذِينَ يُتَوَفَّوۡنَ مِنكُمۡ وَيَذَرُونَ أَزۡوَٰجٗا يَتَرَبَّصۡنَ بِأَنفُسِهِنَّ أَرۡبَعَةَ أَشۡهُرٖ وَعَشۡرٗاۖ فَإِذَا بَلَغۡنَ أَجَلَهُنَّ فَلَا جُنَاحَ عَلَيۡكُمۡ فِيمَا فَعَلۡنَ فِيٓ أَنفُسِهِنَّ بِٱلۡمَعۡرُوفِۗ وَٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرٞ
234- Đối với phụ nữ chết chồng không có thai nghén phải giữ mình bốn tháng mười ngày, không rời khỏi nhà chồng, không trang điểm và không tái giá. Sau khi thời gian ở vậy đã hết thì các ngươi - những người bảo hộ - sẽ không bị mắc tội khi những quả phụ đó làm những điều đã bị cấm trong thời gian ở vậy miễn sao phù hợp với luật Islam và truyền thống. Mọi điều các ngươi làm Allah đều biết rõ, không việc gì giấu được Ngài dù các ngươi có hành động hay chỉ nghĩ trong lòng và Ngài sẽ dựa vào đó mà thưởng phạt các ngươi.
Arapça tefsirler:
وَلَا جُنَاحَ عَلَيۡكُمۡ فِيمَا عَرَّضۡتُم بِهِۦ مِنۡ خِطۡبَةِ ٱلنِّسَآءِ أَوۡ أَكۡنَنتُمۡ فِيٓ أَنفُسِكُمۡۚ عَلِمَ ٱللَّهُ أَنَّكُمۡ سَتَذۡكُرُونَهُنَّ وَلَٰكِن لَّا تُوَاعِدُوهُنَّ سِرًّا إِلَّآ أَن تَقُولُواْ قَوۡلٗا مَّعۡرُوفٗاۚ وَلَا تَعۡزِمُواْ عُقۡدَةَ ٱلنِّكَاحِ حَتَّىٰ يَبۡلُغَ ٱلۡكِتَٰبُ أَجَلَهُۥۚ وَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ يَعۡلَمُ مَا فِيٓ أَنفُسِكُمۡ فَٱحۡذَرُوهُۚ وَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ غَفُورٌ حَلِيمٞ
235- Và các ngươi sẽ không bị mắc tội khi ngỏ ý muốn dạm hỏi phụ nữ chết chồng hoặc đã li hôn dứt khoát đang trong thời gian ở vậy, như nói "Khi nào cô hết 'Iddah (thời gian ở vậy) thì hãy cho tôi biết". Tương tự, các ngươi cũng không bị mắc tội khi trong lòng ham muốn kết hôn với góa phụ sau khi 'Iddah đã chấm dứt. Allah biết rõ các ngươi sẽ nhớ nhung da diết những phụ nữ đó nên Ngài cho phép các ngươi ngỏ ý nhưng không thổ lộ, Ngài cảnh báo các ngươi âm thầm hứa hẹn cũng như tuyên bố việc kết hôn lúc họ đang trong 'Iddah. Các ngươi hãy biết là Allah luôn thấu hiểu mọi ham muốn giấu kín trong lòng các ngươi về những điều Ngài cho phép và những thứ Ngài cấm các ngươi; và các ngươi chớ có nghịch lệnh Ngài, các ngươi hãy biết Ngài luôn nhân từ với nô lệ nào quay lại sám hối, Ngài nhẫn nại không vội vã trong việc trừng phạt họ.
Arapça tefsirler:
لَّا جُنَاحَ عَلَيۡكُمۡ إِن طَلَّقۡتُمُ ٱلنِّسَآءَ مَا لَمۡ تَمَسُّوهُنَّ أَوۡ تَفۡرِضُواْ لَهُنَّ فَرِيضَةٗۚ وَمَتِّعُوهُنَّ عَلَى ٱلۡمُوسِعِ قَدَرُهُۥ وَعَلَى ٱلۡمُقۡتِرِ قَدَرُهُۥ مَتَٰعَۢا بِٱلۡمَعۡرُوفِۖ حَقًّا عَلَى ٱلۡمُحۡسِنِينَ
236- Và các ngươi không bị mắc tội khi li hôn những người vợ ngay sau cuộc hôn ước trước khi động phòng và trước khi các ngươi đã định Mahr (tiền cưới) cho họ. Trong trường hợp này, không bắt buộc các ngươi phải trao cho họ tiền cưới mà chỉ cần các ngươi tặng họ một ít gì đó coi như bù đắp và an ủi họ, phần quà tặng tùy thuộc vào khả năng giàu nghèo của các ngươi, đây là phần quà bắt buộc đối với người ngoan đạo trong hành động và cư xử.
Arapça tefsirler:
وَإِن طَلَّقۡتُمُوهُنَّ مِن قَبۡلِ أَن تَمَسُّوهُنَّ وَقَدۡ فَرَضۡتُمۡ لَهُنَّ فَرِيضَةٗ فَنِصۡفُ مَا فَرَضۡتُمۡ إِلَّآ أَن يَعۡفُونَ أَوۡ يَعۡفُوَاْ ٱلَّذِي بِيَدِهِۦ عُقۡدَةُ ٱلنِّكَاحِۚ وَأَن تَعۡفُوٓاْ أَقۡرَبُ لِلتَّقۡوَىٰۚ وَلَا تَنسَوُاْ ٱلۡفَضۡلَ بَيۡنَكُمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرٌ
237- Và trường hợp các ngươi li hôn vợ sau cuộc hôn ước trước khi động phòng nhưng đã định tiền Mahr cho họ thì các ngươi phải đưa cho họ một nửa, trừ phi họ chịu xí xóa cho các ngươi - nếu họ là những phụ nữ được hướng dẫn - hoặc người chồng rộng lượng chịu trao toàn bộ phần tiền cưới đã định. Tuy nhiên, việc xí xóa cho nhau là hành động gần hơn với lòng kính sợ Allah và tuân lệnh Ngài. Các ngươi - hỡi con người - chớ quên việc tôn trọng lẫn nhau và xí xóa cho nhau, quả thật Allah luôn thấy rõ mọi điều các ngươi làm, cho nên, hãy cố gắng làm tốt để hưởng được nhiều ân phước từ nơi Allah.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• مشروعية العِدة على من توفي عنها زوجها بأن تمتنع عن الزينة والزواج مدة أربعة أشهر وعشرة أيام.
* Islam qui định những phụ nữ đang trong thời gian ở vậy sau khi chồng chết không được trang điểm và tái hôn, và thời gian ở vậy là bốn tháng mười ngày.

• معرفة المؤمن باطلاع الله عليه تَحْمِلُه على الحذر منه تعالى والوقوف عند حدوده.
* Việc Người có đức tin nhận thức được rằng mọi hành động của mình đều bị Allah thông toàn giúp y dừng lại trong giới hạn của Ngài.

• الحث على المعاملة بالمعروف بين الأزواج والأقارب، وأن يكون العفو والمسامحة أساس تعاملهم فيما بينهم.
* Giáo lý khuyến khích cư xử tử tế và đúng mực giữa vợ chồng cũng như trong họ hàng hai bên, khuyến khích bao dung và xí xóa cho nhau trong mối quan hệ giữa họ.

حَٰفِظُواْ عَلَى ٱلصَّلَوَٰتِ وَٱلصَّلَوٰةِ ٱلۡوُسۡطَىٰ وَقُومُواْ لِلَّهِ قَٰنِتِينَ
238- Các ngươi hãy chu đáo duy trì đầy đủ các lễ nguyện Salah theo lệnh của Allah, đặc biệt là lễ nguyện Salah Al-Wusa, đó là lễ nguyện Salah 'Asr; và các ngươi hãy đứng hành lễ bằng sự phục tùng và khúm núm trước Ngài.
Arapça tefsirler:
فَإِنۡ خِفۡتُمۡ فَرِجَالًا أَوۡ رُكۡبَانٗاۖ فَإِذَآ أَمِنتُمۡ فَٱذۡكُرُواْ ٱللَّهَ كَمَا عَلَّمَكُم مَّا لَمۡ تَكُونُواْ تَعۡلَمُونَ
Trường hợp các ngươi lo sợ kẻ thù hay một điều gì đó tương tự, các ngươi không thể hành lễ Salah trọn vẹn theo cách đã được qui định thì hãy hành lễ trong lúc đi bộ hoặc lúc đang cưỡi trên lưng lạc đà, trên lưng ngựa hoặc trên bất cứ phương tiện tương tự hoặc hành lễ theo một hình thức mà các ngươi có thể (như ra dấu bằng mắt). Đến khi không còn gặp nỗi sợ nữa thì các ngươi hãy tụng niệm Allah giống như Ngài đã dạy các ngươi; và một trong những cách tụng niệm Ngài là hành lễ Salah một cách chu đáo. Và các ngươi hãy tụng niệm Ngài giống như Ngài đã dạy các ngươi những gì các ngươi chưa biết về ánh sáng và chỉ đạo.
Arapça tefsirler:
وَٱلَّذِينَ يُتَوَفَّوۡنَ مِنكُمۡ وَيَذَرُونَ أَزۡوَٰجٗا وَصِيَّةٗ لِّأَزۡوَٰجِهِم مَّتَٰعًا إِلَى ٱلۡحَوۡلِ غَيۡرَ إِخۡرَاجٖۚ فَإِنۡ خَرَجۡنَ فَلَا جُنَاحَ عَلَيۡكُمۡ فِي مَا فَعَلۡنَ فِيٓ أَنفُسِهِنَّ مِن مَّعۡرُوفٖۗ وَٱللَّهُ عَزِيزٌ حَكِيمٞ
240- Những người đàn ông qua đời bỏ lại vợ thì phải di chúc lại cho người thừa kế cấp dưỡng nhà ở và tiền chi tiêu tròn một năm cho các góa phụ đó và không được phép đuổi họ ra khỏi nhà bởi họ đã phải đối mặt với tai họa mất chồng. Nhưng nếu họ tự nguyện rời khỏi nhà trước thời hạn một năm thì các ngươi - người thừa kế - không bị mắc tội, và họ cũng không bị tội khi chưng diện trở lại. Allah mạnh mẽ không gì vượt hơn, Ngài sáng suốt trong việc quản lý và định đoạt. Theo đại đa số 'Ulama (học giả Islam) chuyên về giảng giải Qur'an cho rằng giáo lý câu Kinh này đã bị thay thế bởi câu Kinh số 234 của chương Al-Baqarah: {Đối với phụ nữ chết chồng không có thai nghén phải giữ mình bốn tháng mười ngày.}
Arapça tefsirler:
وَلِلۡمُطَلَّقَٰتِ مَتَٰعُۢ بِٱلۡمَعۡرُوفِۖ حَقًّا عَلَى ٱلۡمُتَّقِينَ
241- Phụ nữ sau li hôn vẫn được quyền hưởng cấp dưỡng quần áo và tiền bạc hoặc các phụ cấp khác, đây là điều bắt buộc những ông chồng dựa vào tài sản nhiều hay ít của họ. Đây là giáo lý bắt buộc đối với người có lòng kính sợ Allah mà tuân thủ theo luật của Ngài và biết tránh xa điều Ngài cấm.
Arapça tefsirler:
كَذَٰلِكَ يُبَيِّنُ ٱللَّهُ لَكُمۡ ءَايَٰتِهِۦ لَعَلَّكُمۡ تَعۡقِلُونَ
242- Tương tự những gì đã được trình bày trước đó, Allah muốn chỉ rõ cho các ngươi - hỡi những người có đức tin - thấy các lời mặc khải của Ngài chứa đựng các giới hạn và các giáo lý, hi vọng các ngươi biết nhận thức và hiểu rõ để đạt được sự tốt đẹp ở trần gian và Đời Sau.
Arapça tefsirler:
۞ أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلَّذِينَ خَرَجُواْ مِن دِيَٰرِهِمۡ وَهُمۡ أُلُوفٌ حَذَرَ ٱلۡمَوۡتِ فَقَالَ لَهُمُ ٱللَّهُ مُوتُواْ ثُمَّ أَحۡيَٰهُمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ لَذُو فَضۡلٍ عَلَى ٱلنَّاسِ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَ ٱلنَّاسِ لَا يَشۡكُرُونَ
243- Phải chăng chưa đến tai Ngươi - hỡi Nabi - thông tin về nhóm người đã rời khỏi nhà với số lượng rất đông chạy trốn cái chết vì họ sợ bị dịch bệnh hoặc nguyên nhân khác. Họ thuộc nhóm con cháu Israel, Allah bảo họ: Các ngươi hãy chết đi, thế là họ liền bị chết, xong Ngài lại phục sinh họ trở lại để chứng tỏ cho họ biết mọi việc đều nằm trong tay Allah, chính họ không nắm trong tay bất cứ quyền hạn nào cho bản thân họ dù lợi hay hại, quả thật, Allah là Đấng ban phát mọi thứ cho thiên hạ nhưng đa số thiên hạ lại vong ân không biết tạ ơn Ngài về những hồng phúc mà Ngài đã ban cho họ.
Arapça tefsirler:
وَقَٰتِلُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ سَمِيعٌ عَلِيمٞ
244- Và các ngươi hãy anh dũng chiến đấu với kẻ thù - hỡi những người có đức tin - để mang niềm kiêu hãnh cho tôn giáo và giơ cao câu Shahadah. Các ngươi hãy biết rằng Allah nghe rõ điều các ngươi nói, biết rõ hoàn cảnh và hành động của các ngươi, dựa vào đó Ngài sẽ thưởng phạt.
Arapça tefsirler:
مَّن ذَا ٱلَّذِي يُقۡرِضُ ٱللَّهَ قَرۡضًا حَسَنٗا فَيُضَٰعِفَهُۥ لَهُۥٓ أَضۡعَافٗا كَثِيرَةٗۚ وَٱللَّهُ يَقۡبِضُ وَيَبۡصُۜطُ وَإِلَيۡهِ تُرۡجَعُونَ
245- Ai cho người khác mượn (tiền) rồi bố thí nó vì chính nghĩa là y đã tạo cho bản thân điều tốt đẹp và làm cho tâm hồn mình thanh cao, y sẽ được bù lại rất nhiều lần so với thứ đã chi ra, Allah là Đấng thu hẹp bổng lộc, sức khỏe và mọi thứ cũng như ban phát vô hạn, tất cả thể hiện sự sáng suốt và công minh của Ngài, mọi thứ sẽ trở lại trình diện Ngài ở Đời Sau và Ngài sẽ dựa vào đó mà ban thưởng.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• الحث على المحافظة على الصلاة وأدائها تامة الأركان والشروط، فإن شق عليه صلَّى على ما تيسر له من الحال.
* Kêu gọi chu đáo hành lễ Salah đúng với các qui định. Trường hợp bị khó khăn thì được phép hành lễ theo hoàn cảnh.

• رحمة الله تعالى بعباده ظاهرة، فقد بين لهم آياته أتم بيان للإفادة منها.
* Lòng nhân từ của Allah dành cho đám nô lệ của Ngài đã rất rõ ràng, Ngài đã trình bày các lời phán của Ngài để con người hiểu và hưởng được điều tốt đẹp.

• أن الله تعالى قد يبتلي بعض عباده فيضيِّق عليهم الرزق، ويبتلي آخرين بسعة الرزق، وله في ذلك الحكمة البالغة.
* Allah dùng bổng lộc để thử thách con người bằng cách thu hẹp và ban phát vô hạn cho bất cứ ai Ngài muốn, tất cả đều khẳng định sự sáng suốt vượt trội của Ngài.

أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلۡمَلَإِ مِنۢ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ مِنۢ بَعۡدِ مُوسَىٰٓ إِذۡ قَالُواْ لِنَبِيّٖ لَّهُمُ ٱبۡعَثۡ لَنَا مَلِكٗا نُّقَٰتِلۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِۖ قَالَ هَلۡ عَسَيۡتُمۡ إِن كُتِبَ عَلَيۡكُمُ ٱلۡقِتَالُ أَلَّا تُقَٰتِلُواْۖ قَالُواْ وَمَا لَنَآ أَلَّا نُقَٰتِلَ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَقَدۡ أُخۡرِجۡنَا مِن دِيَٰرِنَا وَأَبۡنَآئِنَاۖ فَلَمَّا كُتِبَ عَلَيۡهِمُ ٱلۡقِتَالُ تَوَلَّوۡاْ إِلَّا قَلِيلٗا مِّنۡهُمۡۚ وَٱللَّهُ عَلِيمُۢ بِٱلظَّٰلِمِينَ
246- Phải chăng Ngươi - hỡi Nabi - chưa nghe thông tin về nhóm thượng lưu thuộc dân Israel sau thời Musa, khi chúng nói: Hãy chọn cho chúng tôi một vị vua để chúng tôi cùng người đó sát phạt kẻ thù vì chính nghĩa của Allah. Nabi của chúng nói: E là khi Allah bắt buộc các ngươi chiếu đấu thì các ngươi không chịu xuất binh. Chúng liền đáp lại sự nghĩ xấu về họ: Điều gì cản chúng tôi đấu tranh vì chính nghĩa của Allah khi có người hướng dẫn chúng tôi chứ, hơn nữa khi chúng tôi đã bị kẻ thù trục xuất khỏi quê hương của mình và con cháu chúng tôi đã bị sát hại? Chắc chắn chúng tôi sẽ chiến đấu để giành lại quê hương và xóa tan mọi điều gây hại chúng tôi. Nhưng rồi khi Allah ban lệnh chiến đấu thì chúng lại ngoảnh mặt không chịu làm theo những gì đã hứa hẹn ngoại trừ số ít trong bọn chúng. Allah biết rõ đám người kháng lệnh Ngài, thất hứa với điều đã giao ước với Ngài, Ngài sẽ trừng phạt chúng về các tội lỗi đó.
Arapça tefsirler:
وَقَالَ لَهُمۡ نَبِيُّهُمۡ إِنَّ ٱللَّهَ قَدۡ بَعَثَ لَكُمۡ طَالُوتَ مَلِكٗاۚ قَالُوٓاْ أَنَّىٰ يَكُونُ لَهُ ٱلۡمُلۡكُ عَلَيۡنَا وَنَحۡنُ أَحَقُّ بِٱلۡمُلۡكِ مِنۡهُ وَلَمۡ يُؤۡتَ سَعَةٗ مِّنَ ٱلۡمَالِۚ قَالَ إِنَّ ٱللَّهَ ٱصۡطَفَىٰهُ عَلَيۡكُمۡ وَزَادَهُۥ بَسۡطَةٗ فِي ٱلۡعِلۡمِ وَٱلۡجِسۡمِۖ وَٱللَّهُ يُؤۡتِي مُلۡكَهُۥ مَن يَشَآءُۚ وَٱللَّهُ وَٰسِعٌ عَلِيمٞ
247- Và Nabi của chúng nói với chúng: Quả thật, Allah đã chọn Talut làm vua lãnh đạo các ngươi để các ngươi cùng y chiến đấu. Những kẻ giàu có và danh vọng phản đối: Làm sao y xứng đáng làm vua cai trị chúng tôi cho được, chúng tôi mới đáng làm vua, bởi y không thuộc dòng dõi hoàng tộc, cũng không phải là người giàu để hỗ trợ quyền lực của y? Nabi của chúng đáp: Quả thật, Allah đã lựa chọn y cho các ngươi, Ngài đã ban cho y thêm kiến thức và sức mạnh cơ bắp, Allah muốn ban vương quyền cho bất cứ ai Ngài muốn bằng sự sáng suốt và lòng nhân từ của Ngài, Allah là Đấng có bao la điều hồng phúc, Ngài muốn ban cho ai tùy ý Ngài, Ngài biết rõ ai xứng đáng được hưởng.
Arapça tefsirler:
وَقَالَ لَهُمۡ نَبِيُّهُمۡ إِنَّ ءَايَةَ مُلۡكِهِۦٓ أَن يَأۡتِيَكُمُ ٱلتَّابُوتُ فِيهِ سَكِينَةٞ مِّن رَّبِّكُمۡ وَبَقِيَّةٞ مِّمَّا تَرَكَ ءَالُ مُوسَىٰ وَءَالُ هَٰرُونَ تَحۡمِلُهُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗ لَّكُمۡ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
248- Và Nabi của chúng bảo chúng: Quả thật, minh chứng thật sự cho việc Allah đã lựa chọn cho các ngươi một vị vua là Ngài cho lại các ngươi chiếc hộp - mà dân Israel luôn xem trọng - để họ an tâm tháp tùng với vị vua đó, và trong chiếc hộp vẫn còn những thứ được dòng dõi Musa và Harun truyền lại điển hình như chiếc gậy và một số Kinh Thánh, đó chính là minh chứng cho các ngươi nếu các ngươi thật sự tin tưởng.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• التنبيه إلى أهم صفات القائد التي تؤهله لقيادة الناس؛ وهي العلم بما يكون قائدًا فيه، والقوة عليه.
* Lưu ý một đặc điểm quan trọng cần phải có cho một người lãnh đạo, đó là kiến thức về công việc lãnh đạo và sự mạnh mẽ trong quản lý.

• إرشاد من يتولى قيادة الناس إلى ألا يغتر بأقوالهم حتى يبلوهم، ويختبر أفعالهم بعد أقوالهم.
* Hướng dẫn người lãnh đạo trở thành người gương mẫu, giữ lời và hành động đúng như điều đã nói.

• أن الاعتبارات التي قد تشتهر بين الناس في وزن الآخرين والحكم عليهم قد لا تكون هي الموازين الصحيحة عند الله تعالى، بل هو سبحانه يصطفي من يشاء من خلقه بحكمته وعلمه.
* Những câu nói được lan truyền rộng trong thiên hạ về giá trị của con người và giáo luật riêng của họ không có giá trị đúng thật đối với Allah. Ngược lại, chính Allah là Đấng có quyền lựa chọn ai tùy Ngài theo sự sáng suốt và kiến thức của Ngài.

فَلَمَّا فَصَلَ طَالُوتُ بِٱلۡجُنُودِ قَالَ إِنَّ ٱللَّهَ مُبۡتَلِيكُم بِنَهَرٖ فَمَن شَرِبَ مِنۡهُ فَلَيۡسَ مِنِّي وَمَن لَّمۡ يَطۡعَمۡهُ فَإِنَّهُۥ مِنِّيٓ إِلَّا مَنِ ٱغۡتَرَفَ غُرۡفَةَۢ بِيَدِهِۦۚ فَشَرِبُواْ مِنۡهُ إِلَّا قَلِيلٗا مِّنۡهُمۡۚ فَلَمَّا جَاوَزَهُۥ هُوَ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مَعَهُۥ قَالُواْ لَا طَاقَةَ لَنَا ٱلۡيَوۡمَ بِجَالُوتَ وَجُنُودِهِۦۚ قَالَ ٱلَّذِينَ يَظُنُّونَ أَنَّهُم مُّلَٰقُواْ ٱللَّهِ كَم مِّن فِئَةٖ قَلِيلَةٍ غَلَبَتۡ فِئَةٗ كَثِيرَةَۢ بِإِذۡنِ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ مَعَ ٱلصَّٰبِرِينَ
249- Khi Talut xuất binh rời quê thì Người dặn dò quân lính: Quả thật, Allah thử thách các ngươi bởi một con sông, ai uống nước của nó thì y không được phép cùng ta xuất binh đánh trận, và những ai không uống nước sông đó thì y được phép xuất binh cùng ta ngoại trừ những ai quá khát nước thì được phép uống một ngụm cho đỡ khát thì không sao. Thế là hầu như đoàn quân đều uống nước sông ngoại trừ số ít trong bọn họ cố chịu đựng không uống trong khi rất khát nước. Đến khi Talut cùng đoàn quân có đức tin còn lại qua khỏi con sông, số quân còn lại lên tiếng: Ngày hôm nay, làm sao chúng ta có đủ lực lượng để đối đầu với đoàn quân của Jalut đây. Nhóm người có lòng tin kiên định rằng họ trở về trình diện Allah ở Đời Sau dù như thế nào lên tiếng: Há không phải đã có biết bao đoàn quân có đức tin trước đây tuy số lượng ít ỏi vẫn đại thắng trước đoàn quân hùng hậu của những kẻ vô đức tin dưới sự phù hộ và và giúp đỡ của Allah đó sao?! Động lực chính tạo nên chiến thắng là đức tin Iman chứ không phải là lực lượng nhiều hay ít, Allah luôn sát cánh với đám nô lệ kiên nhẫn để phù hộ họ giành chiến thắng.
Arapça tefsirler:
وَلَمَّا بَرَزُواْ لِجَالُوتَ وَجُنُودِهِۦ قَالُواْ رَبَّنَآ أَفۡرِغۡ عَلَيۡنَا صَبۡرٗا وَثَبِّتۡ أَقۡدَامَنَا وَٱنصُرۡنَا عَلَى ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡكَٰفِرِينَ
250- Và khi gần giáp mặt với đoàn quân Jalut thì Talut hướng về Allah mà khấn vái: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin hãy đổ lên con tim của bầy tôi lòng kiên nhẫn, xin hãy củng cố đôi chân của bầy tôi trước kẻ thù để bầy tôi không bỏ chạy, xin Ngài đừng để bầy tôi thất bại trước kẻ thù, và Ngài gia tăng thêm sức mạnh cho bầy tôi đánh bại nhóm người vô đức tin này.
Arapça tefsirler:
فَهَزَمُوهُم بِإِذۡنِ ٱللَّهِ وَقَتَلَ دَاوُۥدُ جَالُوتَ وَءَاتَىٰهُ ٱللَّهُ ٱلۡمُلۡكَ وَٱلۡحِكۡمَةَ وَعَلَّمَهُۥ مِمَّا يَشَآءُۗ وَلَوۡلَا دَفۡعُ ٱللَّهِ ٱلنَّاسَ بَعۡضَهُم بِبَعۡضٖ لَّفَسَدَتِ ٱلۡأَرۡضُ وَلَٰكِنَّ ٱللَّهَ ذُو فَضۡلٍ عَلَى ٱلۡعَٰلَمِينَ
251- Thế là họ được Allah phù hộ giành thắng lợi trước kẻ thù và Dawood đã tiêu diệt được Jalut, rồi Người được Allah ban cho vương quyền và sứ mạng Nabi, Ngài dạy Người mọi thứ Ngài muốn và tập hợp cho Người mọi thứ tốt đẹp của trần gian và Đời Sau. Nếu như Allah không tạo ra qui luật nhóm người này cấm cản nhóm kia gây rối và tàn phá thì chắc chắn trái đất đã bị nhóm người hủy hoại tàn phá mất rồi, nhưng Allah rất nhân từ đối với vạn vật.
Arapça tefsirler:
تِلۡكَ ءَايَٰتُ ٱللَّهِ نَتۡلُوهَا عَلَيۡكَ بِٱلۡحَقِّۚ وَإِنَّكَ لَمِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
252- Đó là những Lời Mặc Khải rõ ràng của Allah được trình bày. TA đọc chúng cho Ngươi nghe - hỡi Nabi Muhammad -, trong nó chứa đựng đầy đủ thông tin trung thực và những giáo lý công minh, và Ngươi đích thực là vị Thiên Sứ thuộc nhóm các vị Thiên Sứ được Đấng Chúa Tể của vũ trụ và muôn loài cử phái đến.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• من حكمة القائد أن يُعرِّض جيشه لأنواع الاختبارات التي يتميز بها جنوده ويعرف الثابت من غيره.
* Một nhà chỉ huy quân lính sáng suốt là người biết phơi bày cho đội quân của mình những thông tin để củng cố tinh thần và niềm tin.

• العبرة في النصر ليست بمجرد كثرة العدد والعدة فقط، وإنما معونة الله وتوفيقه أعظم الأسباب للنصر والظَّفَر.
* Nguồn lực để chiến thắng không hẳn chỉ dựa vào lực lượng không thôi mà còn phải dựa vào Allah, bởi sự phù hộ của Ngài mới là nguyên nhân lớn nhất cho sự chiến thắng.

• لا يثبت عند الفتن والشدائد إلا من عَمَرَ اليقينُ بالله قلوبَهم، فمثل أولئك يصبرون عند كل محنة، ويثبتون عند كل بلاء.
* Không thể trụ vững lúc thử thách và nạn kiếp ngoại trừ có đức tin kiên định nơi Allah trong tim, giống như hình ảnh của nhóm người biết kiên nhẫn trước mọi thử thách nên họ đứng vững trước mọi giông tố.

• الضراعة إلى الله تعالى بقلب صادق متعلق به من أعظم أسباب إجابة الدعاء، ولا سيما في مواطن القتال.
* Một lòng hướng về Allah là một trong những nguyên nhân chủ lực giúp lời cầu xin được chấp nhận, đặc biệt là trong những lúc đánh trận.

• من سُنَّة الله تعالى وحكمته أن يدفع شر بعض الخلق وفسادهم في الأرض ببعضهم.
* Trong đường lối của Allah cũng như sự sáng suốt và chí minh của Ngài là Ngài dùng số người này ngăn chặn số người kia tàn phá trái đất.

۞ تِلۡكَ ٱلرُّسُلُ فَضَّلۡنَا بَعۡضَهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖۘ مِّنۡهُم مَّن كَلَّمَ ٱللَّهُۖ وَرَفَعَ بَعۡضَهُمۡ دَرَجَٰتٖۚ وَءَاتَيۡنَا عِيسَى ٱبۡنَ مَرۡيَمَ ٱلۡبَيِّنَٰتِ وَأَيَّدۡنَٰهُ بِرُوحِ ٱلۡقُدُسِۗ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ مَا ٱقۡتَتَلَ ٱلَّذِينَ مِنۢ بَعۡدِهِم مِّنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَتۡهُمُ ٱلۡبَيِّنَٰتُ وَلَٰكِنِ ٱخۡتَلَفُواْ فَمِنۡهُم مَّنۡ ءَامَنَ وَمِنۡهُم مَّن كَفَرَۚ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ مَا ٱقۡتَتَلُواْ وَلَٰكِنَّ ٱللَّهَ يَفۡعَلُ مَا يُرِيدُ
Đó là những Thiên Sứ mà TA (Allah) đã kể cho Ngươi (Muhammad) nghe, trong số họ có người được TA ban phúc trội hơn người kia về mặt thiên khải, số lượng tín đồ và cấp bậc, trong họ có người được trực tiếp nói chuyện với Allah như Musa; có người được nâng cấp bậc cao như Muhammad, Y được gởi đến cho toàn thể loài người, là người cuối cùng kết thúc sứ mạng Nabi và cộng đồng của Y được ưu đãi hơn các cộng đồng trước; TA đã ban cho Ysa con trai Maryam nhiều phép mầu để chứng minh sứ mạng Nabi của Y như làm sống lại người chết, chữa lành bệnh câm, bệnh bạch tạng, cho Jibril hổ trợ Y để Y mạnh mẽ hoàn thành sứ mạng được Allah giao phó. Và nếu như Allah muốn thì đã không xảy ra thảm cảnh giết chóc sau khi những Thiên Sứ được gởi đến với họ mang theo nhiều bằng chứng rõ rệt. Tuy nhiên, họ đã tranh cãi dẫn đến chia rẻ thành hai nhóm tin tưởng và phủ nhận. Nếu Allah muốn thì họ đã không hề sát hại lẫn nhau, nhưng Allah muốn làm sao tùy Ngài, Ngài hướng dẫn bất cứ ai Ngài muốn đến với đức tin Iman bằng lòng thương xót và hồng phúc nơi Ngài, và Ngài làm cho bất cứ ai lầm lạc tùy ý Ngài bằng sự công bằng và sự sáng suốt của Ngài.
Arapça tefsirler:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَنفِقُواْ مِمَّا رَزَقۡنَٰكُم مِّن قَبۡلِ أَن يَأۡتِيَ يَوۡمٞ لَّا بَيۡعٞ فِيهِ وَلَا خُلَّةٞ وَلَا شَفَٰعَةٞۗ وَٱلۡكَٰفِرُونَ هُمُ ٱلظَّٰلِمُونَ
Hỡi những người đã tin tưởng Allah và noi theo Thiên Sứ của Ngài, các ngươi hãy bố thí từ những loại tài sản hợp pháp mà Ngài đã ban bố cho các ngươi trước khi đại họa của Ngày Tận Thế xảy ra. Bởi trong Ngày hôm đó, sẽ không có bất cứ cuộc mua bán nào giúp ích được cho con người, không có tình nghĩa bạn bè để có thể giúp ích cho nhau vượt qua khó khăn, và cũng không một ai có thể đứng ra can thiệp bào chữa và xin tội cho ai ngoại trừ ai đó sau khi được Allah cho phép và hài lòng, và những người vô đức tin chính là những kẻ người làm điều sai quấy vì chúng đã phủ nhận Allah Tối Cao.
Arapça tefsirler:
ٱللَّهُ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ ٱلۡحَيُّ ٱلۡقَيُّومُۚ لَا تَأۡخُذُهُۥ سِنَةٞ وَلَا نَوۡمٞۚ لَّهُۥ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۗ مَن ذَا ٱلَّذِي يَشۡفَعُ عِندَهُۥٓ إِلَّا بِإِذۡنِهِۦۚ يَعۡلَمُ مَا بَيۡنَ أَيۡدِيهِمۡ وَمَا خَلۡفَهُمۡۖ وَلَا يُحِيطُونَ بِشَيۡءٖ مِّنۡ عِلۡمِهِۦٓ إِلَّا بِمَا شَآءَۚ وَسِعَ كُرۡسِيُّهُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَۖ وَلَا يَـُٔودُهُۥ حِفۡظُهُمَاۚ وَهُوَ ٱلۡعَلِيُّ ٱلۡعَظِيمُ
Allah là Đấng duy nhất đáng được thờ phượng, không ai ngoài Ngài có quyền đó. Ngài là Đấng Bất Diệt, Toàn Năng và không khiếm khuyết; Ngài là Đấng Tự Hữu tồn tại độc lập không cần đến bất cứ tạo vật nào của Ngài, tất cả vạn vật đều phải cần đến Ngài chứ Ngài không cần đến vạn vật trong mọi hoàn cảnh; Ngài không buồn ngủ và không ngủ bởi đó là sự sống toàn mỹ và độc lập của Ngài; mọi vương quyền trong các tầng trời và trái đất đều thuộc về một mình Ngài; không một ai có quyền can thiệp cho ai trước mặt Ngài ngoại trừ ai đó được Ngài cho phép và hài lòng về y; Ngài tận tường và thông toàn mọi việc đã xảy ra trong quá khứ, đang xảy ra ở hiện tại và sẽ xảy ra ở tương lai; không một ai có thể xâm nhập vào kiến thức của Ngài ngoại trừ những gì Ngài muốn cho biết. Kursi - Bệ đặt bàn chân - của Ngài rộng trùm trọn cả các tầng trời và trái đất; tuy nhiên, việc quản lý và bảo vệ trời đất không hề làm Ngài mỏi mệt, Ngài là Đấng Tối Cao bằng bản chất, sự toàn năng và quyền lực vĩ đại của Ngài trong sự thống trị và chi phối.
Arapça tefsirler:
لَآ إِكۡرَاهَ فِي ٱلدِّينِۖ قَد تَّبَيَّنَ ٱلرُّشۡدُ مِنَ ٱلۡغَيِّۚ فَمَن يَكۡفُرۡ بِٱلطَّٰغُوتِ وَيُؤۡمِنۢ بِٱللَّهِ فَقَدِ ٱسۡتَمۡسَكَ بِٱلۡعُرۡوَةِ ٱلۡوُثۡقَىٰ لَا ٱنفِصَامَ لَهَاۗ وَٱللَّهُ سَمِيعٌ عَلِيمٌ
Không có sự ép buộc ai đó gia nhập Islam, bởi Islam là tôn giáo chân lý quá rõ ràng nên không cần phải ép buộc bất cứ ai gia nhập. Quả thật, điều chân lý luôn rõ ràng và chắc chắn có thể phân biệt được với điều ngụy tạo và lầm lạc. Thế nên, ai phủ nhận và vô can với mọi thứ được thờ phượng ngoài Allah và có đức tin nơi một mình Allah thì y đã bám chặt tôn giáo một cách mạnh mẽ và vững chắc, y sẽ không vuột khỏi sự cứu rỗi vào Ngày Phán Xet. Và Allah luôn nghe thấu mọi lời nói của đám nô lệ của Ngài, tận tường hết mọi cử chỉ của họ và sẽ ban thưởng tương xứng cho họ.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• أن الله تعالى قد فاضل بين رسله وأنبيائه، بعلمه وحكمته سبحانه.
* Quả thật, Allah đã ban hồng phúc vượt trội lẫn nhau giữa các Thiên Sứ và Nabi của Ngài bằng kiến thức và sự sáng suốt của Ngài.

• إثبات صفة الكلام لله تعالى على ما يليق بجلاله، وأنه قد كلم بعض رسله كموسى ومحمد عليهما الصلاة والسلام.
* Khẳng định thuộc tính nói chuyện của Allah trên bản chất tối cao của Ngài, bởi Ngài đã thực sự trực tiếp nói chuyện với một số Thiên Sứ của Ngài như Thiên Sứ Musa và Thiên Sứ Muhammad.

• الإيمان والهدى والكفر والضلال كلها بمشيئة الله وتقديره، فله الحكمة البالغة، ولو شاء لهدى الخلق جميعًا.
* Đức tin Iman, sự chỉ đạo, sự vô đức tin và sự lầm lạc đều nằm trong ý muốn của Allah và sự Tiền Định của Ngài, điều đó thể hiện sự sáng suốt tuyệt đối của Ngài; Ngài chắc chắn sẽ hướng dẫn toàn thể nhân loại nếu Ngài muốn.

• آية الكرسي هي أعظم آية في كتاب الله، لما تضمنته من ربوبية الله وألوهيته وبيان أوصافه .
* Câu Kinh Kursi là câu Kinh vĩ đại nhất trong Kinh Sách (Qur'an) của Allah, bởi trong Nó chứa đựng quyền năng, uy thế và trình bày các thuộc tính của riêng Ngài.

• اتباع الإسلام والدخول فيه يجب أن يكون عن رضًا وقَبول، فلا إكراه في دين الله تعالى.
* Việc theo và gia nhập Islam cần phải tự nguyện, hài lòng và chấp nhận, chứ trong tôn giáo của Allah Tối Cao không có sự cưỡng ép.

• الاستمساك بكتاب الله وسُنَّة رسوله أعظم وسيلة للسعادة في الدنيا، والفوز في الآخرة.
* Việc bám chặt Kinh Sách của Allah và Sunnah của Thiên Sứ của Ngài là phương tiện lớn nhất đạt được niềm hạnh phúc đích thực ở trần gian và sự thành công ở Đời Sau.

ٱللَّهُ وَلِيُّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ يُخۡرِجُهُم مِّنَ ٱلظُّلُمَٰتِ إِلَى ٱلنُّورِۖ وَٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ أَوۡلِيَآؤُهُمُ ٱلطَّٰغُوتُ يُخۡرِجُونَهُم مِّنَ ٱلنُّورِ إِلَى ٱلظُّلُمَٰتِۗ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Allah bảo hộ những người có đức tin, Ngài sẽ phù hộ và giúp đỡ họ, Ngài đưa họ từ nơi tối tăm của sự vô đức tin và ngu muội ra ánh sáng của đức tin Iman và kiến thức. Và những kẻ vô đức tin, những tên bảo hộ của chúng là những bục tượng, những thần linh mà chúng đã tưởng tượng và dựng lên, đưa chúng từ ánh sáng của đức tin Iman và kiến thức để đến với nơi tối tăm của sự vô đức tin và ngu muội. Những kẻ đó sẽ làm bạn với Hỏa Ngục nơi mà chúng sẽ phải ở mãi mãi và đời đời.
Arapça tefsirler:
أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلَّذِي حَآجَّ إِبۡرَٰهِـۧمَ فِي رَبِّهِۦٓ أَنۡ ءَاتَىٰهُ ٱللَّهُ ٱلۡمُلۡكَ إِذۡ قَالَ إِبۡرَٰهِـۧمُ رَبِّيَ ٱلَّذِي يُحۡيِۦ وَيُمِيتُ قَالَ أَنَا۠ أُحۡيِۦ وَأُمِيتُۖ قَالَ إِبۡرَٰهِـۧمُ فَإِنَّ ٱللَّهَ يَأۡتِي بِٱلشَّمۡسِ مِنَ ٱلۡمَشۡرِقِ فَأۡتِ بِهَا مِنَ ٱلۡمَغۡرِبِ فَبُهِتَ ٱلَّذِي كَفَرَۗ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Chắc chắn Ngươi - hỡi Nabi - sẽ thấy kỳ lạ và không tin được về tính ngông cuồng của tên bạo chúa (Nimrud) đã tranh luận với Ibrahim về quyền năng của Allah. Quả thật, sau khi hắn được ban cho quyền bính thì trở nên ngông cuồng quá mức. Ibrahim đã trình bày cho hắn biết về quyền năng của Thượng Đế, Y nói: Thượng Đế của tôi là Đấng có quyền năng làm cho sống và làm chết vạn vật. Tên bạo chúa khoác lác một cách ngông cuồng: Ta cũng có quyền năng làm cho sống và làm cho chết bởi việc ra lệnh giết bất cứ ai ta muốn và chừa lại bất cứ ai ta muốn. Ibrahim trình bày một bằng chứng khác mạnh mẽ hơn, Y nói: Quả thật, Thượng Đế mà tôi đang thờ phượng có quyền năng làm cho mặt trời mọc từ hướng đông, vậy ngài có thể làm cho nó mọc từ hướng tây không? Thế là tên bạo chúa lúng túng vì đuối lý trước bằng chứng mà Ibrahim đã trình bày. Quả thật, Allah không phù hộ đám người lầm lạc, bất công, bạo ngược.
Arapça tefsirler:
أَوۡ كَٱلَّذِي مَرَّ عَلَىٰ قَرۡيَةٖ وَهِيَ خَاوِيَةٌ عَلَىٰ عُرُوشِهَا قَالَ أَنَّىٰ يُحۡيِۦ هَٰذِهِ ٱللَّهُ بَعۡدَ مَوۡتِهَاۖ فَأَمَاتَهُ ٱللَّهُ مِاْئَةَ عَامٖ ثُمَّ بَعَثَهُۥۖ قَالَ كَمۡ لَبِثۡتَۖ قَالَ لَبِثۡتُ يَوۡمًا أَوۡ بَعۡضَ يَوۡمٖۖ قَالَ بَل لَّبِثۡتَ مِاْئَةَ عَامٖ فَٱنظُرۡ إِلَىٰ طَعَامِكَ وَشَرَابِكَ لَمۡ يَتَسَنَّهۡۖ وَٱنظُرۡ إِلَىٰ حِمَارِكَ وَلِنَجۡعَلَكَ ءَايَةٗ لِّلنَّاسِۖ وَٱنظُرۡ إِلَى ٱلۡعِظَامِ كَيۡفَ نُنشِزُهَا ثُمَّ نَكۡسُوهَا لَحۡمٗاۚ فَلَمَّا تَبَيَّنَ لَهُۥ قَالَ أَعۡلَمُ أَنَّ ٱللَّهَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Hoặc Ngươi có thấy kẻ khi y đi ngang qua một ngôi làng tan nát, điêu tàn, mọi thứ đều vỡ vụn, y lấy làm ngạc nhiên nói: Làm sao Allah có thể phục sinh ngôi làng này sau khi nó đã hoang tàn thế này cho được? Thế là Allah đã cho y ngủ thiếp đi một trăm năm, rồi Ngài cho y tỉnh lại và hỏi y: Ngươi đã ngủ thiếp đi bao lâu rồi? Y đáp: Tôi nghĩ mình thiếp đi khoảng một ngày hoặc nửa ngày gì đó thôi. Ngài phán: Không, ngươi đã ngủ một trăm năm tròn, tuy nhiên, ngươi hãy nhìn vào thức ăn và nước uống mà ngươi mang theo rằng nó vẫn được giữ nguyên hiện trạng ban đầu không có bất cứ một dấu hiệu bị thiu hay mục rã trong khi thức ăn, nước uống không thể không bị phân hủy với thời gian trôi qua lâu thế, và ngươi hãy nhìn vào con lừa của nhà ngươi đã chết, TA lấy đó làm dấu hiệu để trình bày cho thiên hạ biết về khả năng phục sinh của TA, ngươi hãy nhìn vào những khúc xương vỡ vụn khắp nơi sẽ tự gom lại kết chặt nhau, rồi TA dùng thịt bao bọc nó và cho nó sống trở lại. Sau khi tận mắt nhìn thấy cảnh tượng phục sinh thì y thừa nhận quyền năng của Allah nên liền thốt lên lời chứng nhận trong phủ phục: Bề tôi đã biết rằng Allah toàn năng trên tất cả mọi thứ.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• من أعظم ما يميز أهل الإيمان أنهم على هدى وبصيرة من الله تعالى في كل شؤونهم الدينية والدنيوية، بخلاف أهل الكفر.
* Một trong những điều lớn nhất để phân biệt người có đức tin Iman là họ được Allah hướng dẫn và phù hộ đến với Chân Lý trong tất cả mọi thứ của cuộc sống cả đời lẫn đạo, trái ngược với người vô đức tin.

• من أعظم أسباب الطغيان الغرور بالقوة والسلطان حتى يعمى المرء عن حقيقة حاله.
* Một trong những nguyên nhân lớn nhất khiến một người trở nên ngông cuồng quá mức là sức mạnh của quyền lực; thậm chí nó biến một người trở thành kẻ mù lòa trước sự thật.

• مشروعية مناظرة أهل الباطل لبيان الحق، وكشف ضلالهم عن الهدى.
* Được phép tranh luận với nhóm người sai trái để phơi bày Chân Lý và vạch trần sự lầm lạc.

• عظم قدرة الله تعالى؛ فلا يُعْجِزُهُ شيء، ومن ذلك إحياء الموتى.
* Quyền năng của Allah là toàn diện và tuyệt đối, không gì có thể làm Ngài bất lực kể cả việc phục sinh cái chết.

وَإِذۡ قَالَ إِبۡرَٰهِـۧمُ رَبِّ أَرِنِي كَيۡفَ تُحۡيِ ٱلۡمَوۡتَىٰۖ قَالَ أَوَلَمۡ تُؤۡمِنۖ قَالَ بَلَىٰ وَلَٰكِن لِّيَطۡمَئِنَّ قَلۡبِيۖ قَالَ فَخُذۡ أَرۡبَعَةٗ مِّنَ ٱلطَّيۡرِ فَصُرۡهُنَّ إِلَيۡكَ ثُمَّ ٱجۡعَلۡ عَلَىٰ كُلِّ جَبَلٖ مِّنۡهُنَّ جُزۡءٗا ثُمَّ ٱدۡعُهُنَّ يَأۡتِينَكَ سَعۡيٗاۚ وَٱعۡلَمۡ أَنَّ ٱللَّهَ عَزِيزٌ حَكِيمٞ
Và hãy nhớ lại - hỡi Nabi - khi Ibrahim cầu xin Allah: Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài cho bề tôi chứng kiến cảnh Ngài làm cho cái chết sống lại như thế nào? Allah phán bảo Y: Há Ngươi không tin về điều đó sao? Ibrahim đáp: Dạ không, bề tôi rất tin nhưng bề tôi chỉ muốn gia tăng thêm đức tin trong lòng mình mà thôi. Thế là Allah ra lệnh bảo Y: Ngươi hãy lấy bốn con chim, rồi bầm nhuyễn chúng ra và trộn lẫn nhau, sau đó, leo lên đỉnh những ngọn núi quanh Ngươi và đặt mỗi phần lên mỗi đỉnn núi. Xong, Ngươi cất tiếng gọi chúng thì chúng lập tức bay đến nơi Ngươi và sự sống sẽ trở lại với chúng. Hỡi Ibrahim, ngươi hãy biết rằng Allah Toàn Năng trong việc thống trị, Ngài sáng suốt trong mọi việc định đoạt, tạo hóa và ban hành.
Arapça tefsirler:
مَّثَلُ ٱلَّذِينَ يُنفِقُونَ أَمۡوَٰلَهُمۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ كَمَثَلِ حَبَّةٍ أَنۢبَتَتۡ سَبۡعَ سَنَابِلَ فِي كُلِّ سُنۢبُلَةٖ مِّاْئَةُ حَبَّةٖۗ وَٱللَّهُ يُضَٰعِفُ لِمَن يَشَآءُۚ وَٱللَّهُ وَٰسِعٌ عَلِيمٌ
Hình ảnh về phần thưởng dành cho người có đức tin đã bố thí tài sản vì chính nghĩa của Allah giống như hình ảnh của một hạt giống được gieo xuống mảnh đất màu mỡ mọc ra một thân cây có bảy nhánh bông, cứ mỗi nhánh bông gồm có một trăm hạt. Allah nhân lên phần thưởng cho bất cứ ai Ngài muốn trong đám nô lệ của Ngài, Ngài ban thưởng cho họ một cách không tính toán, bởi Allah có bao la thiên lộc, Ngài biết rõ ai xứng đáng được nhân lên phần thưởng.
Arapça tefsirler:
ٱلَّذِينَ يُنفِقُونَ أَمۡوَٰلَهُمۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ ثُمَّ لَا يُتۡبِعُونَ مَآ أَنفَقُواْ مَنّٗا وَلَآ أَذٗى لَّهُمۡ أَجۡرُهُمۡ عِندَ رَبِّهِمۡ وَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
Những ai chi tiêu tài sản của mình vì tuân lệnh Allah và sự hài lòng Ngài nhưng không kèm theo những lời lẽ, thái độ hay hành động làm tổn thương người khác hoặc để phô trương lòng tốt chắc chắn sẽ được phần thưởng nơi Thượng Đế của họ; họ sẽ không phải lo sợ về tương lai của mình và cũng không buồn phiền về những gì đã qua bởi sự hưởng thụ vĩ đại mà họ sẽ có ở Đời Sau.
Arapça tefsirler:
۞ قَوۡلٞ مَّعۡرُوفٞ وَمَغۡفِرَةٌ خَيۡرٞ مِّن صَدَقَةٖ يَتۡبَعُهَآ أَذٗىۗ وَٱللَّهُ غَنِيٌّ حَلِيمٞ
Lời nói tốt đẹp làm cho người có đức tin vui vẻ và việc xí xóa cho ai cư xử tệ với mình tốt hơn cả việc bố thí có kèm theo lời kể lể làm tổn thương người nhận sự bố thí. Quả thật, Allah luôn giàu có không cần đến đám nô lệ như thế, Ngài luôn nhẫn nại không vội vã trừng phạt họ.
Arapça tefsirler:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تُبۡطِلُواْ صَدَقَٰتِكُم بِٱلۡمَنِّ وَٱلۡأَذَىٰ كَٱلَّذِي يُنفِقُ مَالَهُۥ رِئَآءَ ٱلنَّاسِ وَلَا يُؤۡمِنُ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِۖ فَمَثَلُهُۥ كَمَثَلِ صَفۡوَانٍ عَلَيۡهِ تُرَابٞ فَأَصَابَهُۥ وَابِلٞ فَتَرَكَهُۥ صَلۡدٗاۖ لَّا يَقۡدِرُونَ عَلَىٰ شَيۡءٖ مِّمَّا كَسَبُواْۗ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Hỡi những người có đức tin nơi Allah và tuân theo Thiên Sứ của Ngài, các ngươi chớ tự xóa đi ân phước mà các ngươi đã bố thí bằng cách kể lể làm tổn thương người nhận sự bố thí. Hình ảnh của những người hành động như thế giống như hình ảnh của những kẻ bố thí chỉ để được thiên hạ khen ngợi, chúng là những kẻ vô đức tin nơi Allah và nơi cõi Đời Sau cũng như không có đức tin nơi sự ban thưởng và sự trừng phạt. Hình ảnh của những kẻ này giống như hình ảnh một tảng đá to, bên trên bề mặt bằng phẳng của nó dính một lớp bụi, khi bị cơn mưa to trút xuống thì lớp bụi đó bị nước mưa quét trôi đi mất chỉ còn lại mỗi tảng đá trông không. Ân phước của việc bố thí và việc hành đạo của những kẻ phô trương muốn được lòng thiên hạ cũng tương tự như thế, chúng chẳng còn gì ở nơi Allah cả, bởi Allah không hề hướng dẫn đám người vô đức tin đến với những gì làm Ngài hài lòng, cũng như những việc làm mang lại lợi ích cho chúng.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• مراتب الإيمان بالله ومنازل اليقين به متفاوتة لا حد لها، وكلما ازداد العبد نظرًا في آيات الله الشرعية والكونية زاد إيمانًا ويقينًا.
* Các cấp bậc của đức tin Iman nơi Allah và mức độ của của sự kiên định Yaqin luôn khác nhau một cách không có giới hạn, người bề tôi càng quan sát và suy ngẫm về các dấu hiệu của Allah (qua các lời phán và những bằng chứng của vũ trụ) thì đức tin Iman và sự kiên định Yaqin của y càng tăng; cứ như thế.

• بَعْثُ الله تعالى للخلق بعد موتهم دليل ظاهر على كمال قدرته وتمام عظمته سبحانه.
* Việc phục sinh vạn vật sau cái chết chứng minh quyền năng vô biên của Allah và sự vĩ đại tuyệt đối của Ngài.

• فضل الإنفاق في سبيل الله وعظم ثوابه، إذا صاحبته النية الصالحة، ولم يلحقه أذى ولا مِنّة محبطة للعمل.
* Ân phước to lớn của việc chi dùng tài sản vì chính nghĩa của Allah, khi người bố thí có định tâm chỉ vì Allah và không kem theo hành động hay lời lẽ kể lể làm tổn thương người nhận.

• من أحسن ما يقدمه المرء للناس حُسن الخلق من قول وفعل حَسَن، وعفو عن مسيء.
* Người tử tế và tốt nhất là người tử tế nhất với mọi người bằng lời nói, hành động; và luôn sẵn lòng xí xóa cho người làm điều xấu với mình.

وَمَثَلُ ٱلَّذِينَ يُنفِقُونَ أَمۡوَٰلَهُمُ ٱبۡتِغَآءَ مَرۡضَاتِ ٱللَّهِ وَتَثۡبِيتٗا مِّنۡ أَنفُسِهِمۡ كَمَثَلِ جَنَّةِۭ بِرَبۡوَةٍ أَصَابَهَا وَابِلٞ فَـَٔاتَتۡ أُكُلَهَا ضِعۡفَيۡنِ فَإِن لَّمۡ يُصِبۡهَا وَابِلٞ فَطَلّٞۗ وَٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرٌ
Và hình ảnh của những người có đức tin chi dùng tài sản của mình tìm kiếm sự hài lòng của Allah và cảm thấy an lòng về phần thưởng mà Ngài đã hứa hẹn giống như hình ảnh một ngôi vườn mọc trên gò đất cao mầu mỡ, khi gặp được mưa to thì nó tăng thêm sản lượng mùa màng còn khi gặp mưa nhỏ thì nó cũng đủ phát triển tốt tươi do đất vốn mầu mỡ. Tương tự với hình ảnh đó, những người bố thí thành tâm vì Allah rồi được Ngài chấp nhận sẽ được nhân lên phần ân thưởng gấp nhiều lần cho dù sự bố thí chỉ là ít ỏi. Quả thật, Allah luôn thấy rõ mọi việc các ngươi làm, Ngài thông toàn ai là kẻ phô trương và ai là người thành tâm, rồi Ngài sẽ ban thưởng xứng đáng cho từng người.
Arapça tefsirler:
أَيَوَدُّ أَحَدُكُمۡ أَن تَكُونَ لَهُۥ جَنَّةٞ مِّن نَّخِيلٖ وَأَعۡنَابٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ لَهُۥ فِيهَا مِن كُلِّ ٱلثَّمَرَٰتِ وَأَصَابَهُ ٱلۡكِبَرُ وَلَهُۥ ذُرِّيَّةٞ ضُعَفَآءُ فَأَصَابَهَآ إِعۡصَارٞ فِيهِ نَارٞ فَٱحۡتَرَقَتۡۗ كَذَٰلِكَ يُبَيِّنُ ٱللَّهُ لَكُمُ ٱلۡأٓيَٰتِ لَعَلَّكُمۡ تَتَفَكَّرُونَ
Một ngôi vườn trái cây gồm chà là, nho cùng nhiều loại trái cây chín mộng đang chờ thu hoạch, và bên trong vườn luôn có dòng nước ngọt chảy bên dưới, nhưng ông chủ ngôi vườn lại già yếu không thể lao động và con cái thì còn quá nhỏ không thể lao động, rồi bổng cơn gió mạnh mang theo hơi nóng đốt cháy rụi cả ngôi vườn, ai đó trong các ngươi có muốn như thế không?. Đó là hoàn cảnh của người chi dùng tài sản chỉ để phô trương với thiên hạ, và vào Ngày Tận Thế họ chẳng có bất cứ ân phước nào nơi Allah trong khi đó là thời điểm rất cần đến ân phước. Với hình ảnh thí dụ này Allah muốn trình bày cho các ngươi những gì có thể giúp ích các ngươi ở trần gian và cõi Đời Sau, mong rằng các ngươi biết suy ngẫm và cân nhắc.
Arapça tefsirler:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَنفِقُواْ مِن طَيِّبَٰتِ مَا كَسَبۡتُمۡ وَمِمَّآ أَخۡرَجۡنَا لَكُم مِّنَ ٱلۡأَرۡضِۖ وَلَا تَيَمَّمُواْ ٱلۡخَبِيثَ مِنۡهُ تُنفِقُونَ وَلَسۡتُم بِـَٔاخِذِيهِ إِلَّآ أَن تُغۡمِضُواْ فِيهِۚ وَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ غَنِيٌّ حَمِيدٌ
Hỡi những người đã có tin nơi Allah và tuân theo Thiên Sứ của Ngài, các ngươi hãy chi dùng tài sản hợp pháp, tốt sạch mà các ngươi đã thu gom được và những thứ tài sản mà TA đã ban cho các ngươi thu hoạch được từ đất đai cho con đường chính nghĩa của Allah; các ngươi chớ lấy phần tệ nhất trong các tài sản của các ngươi để bố thí, cái mà ngay cả bản thân các ngươi cũng không muốn nếu các ngươi được cho do nó quá tệ giống như đồ bỏ đi; bởi thế, làm sao các ngươi có thể làm Allah hài lòng bởi những thứ không làm bản thân các ngươi hài lòng?! Các ngươi hãy biết rằng Allah là Đấng Rất Mực Giàu Có vốn không cần đến tất cả sự bố thí của các ngươi, Ngài là Đấng đáng được ca tụng về bản chất và hành động của Ngài.
Arapça tefsirler:
ٱلشَّيۡطَٰنُ يَعِدُكُمُ ٱلۡفَقۡرَ وَيَأۡمُرُكُم بِٱلۡفَحۡشَآءِۖ وَٱللَّهُ يَعِدُكُم مَّغۡفِرَةٗ مِّنۡهُ وَفَضۡلٗاۗ وَٱللَّهُ وَٰسِعٌ عَلِيمٞ
Shaytan làm cho các ngươi lo sợ về cái nghèo, xúi giục các ngươi keo kiệt và mời gọi các ngươi đến với tội lỗi và bất tuân Allah trong khi Allah luôn mời gọi các ngươi đến với sự tha thứ của Ngài và Ngài hứa sẽ ban bố bổng lộc cho các ngươi, bởi Allah có vô số thiên lộc, Ngài tận tường mọi hoàn cảnh của các ngươi.
Arapça tefsirler:
يُؤۡتِي ٱلۡحِكۡمَةَ مَن يَشَآءُۚ وَمَن يُؤۡتَ ٱلۡحِكۡمَةَ فَقَدۡ أُوتِيَ خَيۡرٗا كَثِيرٗاۗ وَمَا يَذَّكَّرُ إِلَّآ أُوْلُواْ ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Sự sáng suốt trong suy nghĩ và hành động là ân huệ mà Allah muốn ban cho ai tùy Ngài trong đám nô lệ của Ngài. Ai được ban cho điều đó là đã được ban biết bao điều tốt đẹp, và không ai nhận thức được điều đó ngoại trừ nhóm người có khối óc hoàn chỉnh được Ngài soi sáng và hướng dẫn.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• المؤمنون بالله تعالى حقًّا واثقون من وعد الله وثوابه، فهم ينفقون أموالهم ويبذلون بلا خوف ولا حزن ولا التفات إلى وساوس الشيطان كالتخويف بالفقر والحاجة.
* Người có đức tin chân chính là người luôn tin vào lời hứa và phần thưởng của Allah, họ sẵn sàng bố thí tài sản, dám hi sinh tất cả một cách không lo lắng và sợ hãi, họ không màng đến những xúi giục và quấy nhiễu của Shaytan, như lo sợ cái nghèo, khó khăn và túng thiếu.

• الإخلاص من أعظم ما يبارك الأعمال ويُنمِّيها.
* Ikhlas (thành tâm) là nguyên nhân lớn nhất giúp việc làm được ban cho hồng phúc và gia tăng ân phước.

• أعظم الناس خسارة من يرائي بعمله الناس؛ لأنه ليس له من ثواب على عمله إلا مدحهم وثناؤهم.
* Người thất bại thảm hại là người phô trương việc hành đạo cho thiên hạ thấy, bởi y sẽ không có bất cứ ân phước nào ngoài lời khen ngợi, tâng bốc của thiên hạ.

وَمَآ أَنفَقۡتُم مِّن نَّفَقَةٍ أَوۡ نَذَرۡتُم مِّن نَّذۡرٖ فَإِنَّ ٱللَّهَ يَعۡلَمُهُۥۗ وَمَا لِلظَّٰلِمِينَ مِنۡ أَنصَارٍ
Và bất cứ tài sản nào mà các ngươi đã bố thí dù ít hay nhiều bằng định tâm làm hài lòng Allah hoặc việc các n gươi tự bắt bản thân luôn duy trì việc phục tùng Allah về những điều Ngài không bắt buộc thì quả thật Allah luôn am tường tất cả. Ngài sẽ không làm mất bất cứ thứ gì từ ân phước của các ngươi, ngược lại Ngài sẽ ban thưởng trọng hậu cho các ngươi. Và đám người làm điều sai quấy chắc chắn sẽ bị sự trưng phạt của Allah vì dám vượt quá giới hạn của Allah, chắc chắn họ sẽ không có ai cứu thoát khỏi hình phạt ở Ngày Phán Xét.
Arapça tefsirler:
إِن تُبۡدُواْ ٱلصَّدَقَٰتِ فَنِعِمَّا هِيَۖ وَإِن تُخۡفُوهَا وَتُؤۡتُوهَا ٱلۡفُقَرَآءَ فَهُوَ خَيۡرٞ لَّكُمۡۚ وَيُكَفِّرُ عَنكُم مِّن سَيِّـَٔاتِكُمۡۗ وَٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرٞ
Nếu các ngươi công khai bố thí điều đó vẫn là một sự bố thí tốt đẹp, tuy nhiên, nếu các ngươi âm thầm bố thí cho người nghèo thì điều đó sẽ tốt đẹp hơn việc bố thí công khai, bởi nó thể hiện lòng Ikhlas nhiều hơn. Vả lại, sự bố thí bằng lòng Ikhlas sẽ che đậy tội lỗi và được sự tha thứ, Allah thông toàn mọi điều các ngươi làm, không một điều gì có thể giấu giếm được Ngài.
Arapça tefsirler:
۞ لَّيۡسَ عَلَيۡكَ هُدَىٰهُمۡ وَلَٰكِنَّ ٱللَّهَ يَهۡدِي مَن يَشَآءُۗ وَمَا تُنفِقُواْ مِنۡ خَيۡرٖ فَلِأَنفُسِكُمۡۚ وَمَا تُنفِقُونَ إِلَّا ٱبۡتِغَآءَ وَجۡهِ ٱللَّهِۚ وَمَا تُنفِقُواْ مِنۡ خَيۡرٖ يُوَفَّ إِلَيۡكُمۡ وَأَنتُمۡ لَا تُظۡلَمُونَ
Ngươi - hỡi Nabi Muhammad - không có quyền năng hướng dẫn cũng như làm cho họ chấp nhận Chân Lý, Ngươi chỉ có bổn phận trình bày, giới thiệu và dẫn dắt họ đến với Chân Lý, bởi quyền quyết định phù hộ cho ai đó giác ngộ được Chân Lý là ở trong tay Allah. Ngài muốn hướng dẫn ai đến với chân lý là tùy ý Ngài. Và mọi thứ tốt đẹp mà các ngươi đã bố thí sẽ mang lại lợi ích cho các ngươi, bởi Allah là Đấng rất mực giàu có không cần đến chúng. Và các ngươi hãy cần phải thành tâm vì Allah khi bố thí vì người có đức tin chân chính sẽ không bố thí ngoại trừ là để tìm sự hài lòng nơi Allah. Và mọi thứ mà các ngươi bố thí dù ít hay nhiều thì các ngươi cũng đều sẽ nhận được ân phước đầy đủ không bị thiếu sót bất cứ thứ gì, bởi Allah không hề bất công với một ai cả.
Arapça tefsirler:
لِلۡفُقَرَآءِ ٱلَّذِينَ أُحۡصِرُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ لَا يَسۡتَطِيعُونَ ضَرۡبٗا فِي ٱلۡأَرۡضِ يَحۡسَبُهُمُ ٱلۡجَاهِلُ أَغۡنِيَآءَ مِنَ ٱلتَّعَفُّفِ تَعۡرِفُهُم بِسِيمَٰهُمۡ لَا يَسۡـَٔلُونَ ٱلنَّاسَ إِلۡحَافٗاۗ وَمَا تُنفِقُواْ مِنۡ خَيۡرٖ فَإِنَّ ٱللَّهَ بِهِۦ عَلِيمٌ
Các ngươi hãy đưa tài sản bố thí cho người nghèo, những người mà họ do bận rộn con đường chính nghĩa của Allah nên không thể bôn ba tìm kiếm bổng lộc, những kẻ giàu có thiếu hiểu biết đã ngộ nhận họ có cuộc sống đầy đủ vì họ không ngửa tay xin xỏ thiên hạ do lòng tự trọng. Tuy nhiên, sự khốn khó vẫn hiện rõ lên cơ thể và quần áo họ mặc. Và mọi thứ các ngươi từng bố thí dù là tiền hay bất cứ vật gì thì Allah luôn biết rõ tất cả, rồi Ngài sẽ ban thưởng cho các ngươi trên những việc làm với những phần thưởng xứng đáng.
Arapça tefsirler:
ٱلَّذِينَ يُنفِقُونَ أَمۡوَٰلَهُم بِٱلَّيۡلِ وَٱلنَّهَارِ سِرّٗا وَعَلَانِيَةٗ فَلَهُمۡ أَجۡرُهُمۡ عِندَ رَبِّهِمۡ وَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
Những người đã chi dùng tài sản của mình nhằm tìm kiếm sự hài lòng nơi Allah cả ngày lẫn đêm, lúc công khai và lúc thầm kín nhưng không hề phô trương cũng như không muốn tiếng tăm, đổi lại họ sẽ được phần thưởng trọng hậu ở Đời Sau, họ sẽ không lo sợ cho tương lai của mình cũng không buồn phiền với những gì đã lỡ mất ở trần gian, đó là hồng phúc và ân huệ từ nơi Allah.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• إذا أخلص المؤمن في نفقاته وصدقاته فلا حرج عليه في إظهارها وإخفائها بحسب المصلحة، وإن كان الإخفاء أعظم أجرًا وثوابًا لأنها أقرب للإخلاص.
* Khi người có đức tin chân chính thành tâm trong việc bố thí và chi dùng tài sản của mình vì Allah thì không có vấn đề gì khi họ bố thí công khai hay thầm kín tùy từng hoàn cảnh. Tuy nhiên, việc bố thí một cách âm thầm và không ôn ào sẽ mang lại ân phước to lớn hơn bởi hành động như thế rất gần với lòng Ikhlas (sự thành tâm).

• دعوة المؤمنين إلى الالتفات والعناية بالمحتاجين الذين تمنعهم العفة من إظهار حالهم وسؤال الناس.
* Kêu gọi những người có đức tin quan tâm giúp đỡ những người nghèo khổ và khó khăn nhưng vì lòng tự trọng nên đã không ngửa tay xin xỏ thiên hạ.

• مشروعية الإنفاق في سبيل الله تعالى في كل وقت وحين، وعظم ثوابها، حيث وعد تعالى عليها بعظيم الأجر في الدنيا والآخرة.
* Được phép bố thí vì chính nghĩa của Allah bất cứ lúc nào. Ân phước vĩ đại của việc làm này giống như Allah đã hứa rằng Ngài sẽ ban thưởng phần thưởng to lớn ở trần gian và cả Đời Sau.

ٱلَّذِينَ يَأۡكُلُونَ ٱلرِّبَوٰاْ لَا يَقُومُونَ إِلَّا كَمَا يَقُومُ ٱلَّذِي يَتَخَبَّطُهُ ٱلشَّيۡطَٰنُ مِنَ ٱلۡمَسِّۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ قَالُوٓاْ إِنَّمَا ٱلۡبَيۡعُ مِثۡلُ ٱلرِّبَوٰاْۗ وَأَحَلَّ ٱللَّهُ ٱلۡبَيۡعَ وَحَرَّمَ ٱلرِّبَوٰاْۚ فَمَن جَآءَهُۥ مَوۡعِظَةٞ مِّن رَّبِّهِۦ فَٱنتَهَىٰ فَلَهُۥ مَا سَلَفَ وَأَمۡرُهُۥٓ إِلَى ٱللَّهِۖ وَمَنۡ عَادَ فَأُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Những kẻ giao dịch và trao đổi bằng hình thức Riba (cho vay lấy lãi), vào Ngày Phục Sinh, chúng sẽ đứng dậy từ cõi mộ giống như tình trạng bị quỷ nhập, chúng đi ngã nghiêng, đứng lên té xuống. Chúng bị như thế là vì chúng tự cho phép mình ăn đồng tiền Riba, chúng đã không phân biệt giữa hình thức Riba và hình thức mua bán kinh doanh được Allah cho phép, chúng bảo: Thật ra việc cho vay lấy lãi cũng giống như mua bán thôi, tất cả đều là hợp pháp, cả hai hình thức đều giúp tiền tăng trưởng. Thế là Allah bác bỏ sự so sánh điêu ngoa của chúng, Ngài trình bày cho chúng biết rằng Ngài chỉ chấp nhận việc mua bán kinh doanh vì đó là hình thức mang lại lợi ích đích thực cho từng cá nhân và xã hội, và Ngài cấm mọi hình thức mang tính chất cho vay lấy lãi bởi nó là nguồn gốc của sự bất công, ăn chặn đồng tiền của thiên hạ một cách bất chính. Vì vậy, ai đã nhận được từ Thượng Đế lời cảnh báo và lệnh cấm Riba, y liền chấm dứt và sám hối với Allah thì y được hưởng những gì đã qua từ việc cho vay lấy lãi trước đó mà không bị bắt tội, và Allah chỉ xem xét vụ việc của y ở tương lai. Và những ai đã nhận được lệnh cấm này nhưng vẫn còn tái phạm thì đã có bằng chứng buộc tội họ, họ xứng đáng bị tống cổ vào Hỏa Ngục chịu hình phạt mãi mãi, và sự mãi mãi trong Hỏa Ngục ở đây ý nói sự dài hạn và nó xứng đáng cho những kẻ ăn đồng tiền Riba chứ không mang ý nghĩa đời đời kiếp không có ngày trở ra, bởi vì việc ở trong Hỏa Ngục đời đời kiếp kiếp chỉ dành cho những kẻ vô đức tin. Riêng những người mà trong trái tim họ vẫn còn đức tin nơi Allah thì họ chỉ bị trừng phạt trong một khoảng thời gian nhất định tương ứng với tội lỗi của mình.
Arapça tefsirler:
يَمۡحَقُ ٱللَّهُ ٱلرِّبَوٰاْ وَيُرۡبِي ٱلصَّدَقَٰتِۗ وَٱللَّهُ لَا يُحِبُّ كُلَّ كَفَّارٍ أَثِيمٍ
Allah sẽ hủy hoại tài sản thu gom được từ hình thức Riba, hoặc nó sẽ tiêu tan thật sự hoặc nó vẫn tồn tại nhưng mất đi Barakah (hồng phúc). Đối với tài sản làm Sadaqah (bố thí) thì sẽ được Allah gia tăng và sẽ được Ngài nhân ân phước lên nhiều thêm theo tiêu chuẩn cứ một ân phước được nhân lên mười và có thể lên đến bảy trăm lần hoặc nhiều hơn nữa, đồng thời được Ngài gia tăng thêm Barakah cho người làm Sadaqah. Quả thật, Allah không yêu thương những người vô đức tin ương ngạnh đã dám cho phép làm điều Haram và đã xem thường tội lỗi.
Arapça tefsirler:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ وَأَقَامُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتَوُاْ ٱلزَّكَوٰةَ لَهُمۡ أَجۡرُهُمۡ عِندَ رَبِّهِمۡ وَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
Quả thật những ai đã có đức tin nơi Allah và tuân theo Thiên Sứ của Ngài, luôn hành động ngoan đạo, hoàn thành bổn phận Salah đúng theo giáo luật của Allah và xuất Zakat cho người xứng đáng, họ chắc chắn sẽ hưởng được ân phước nơi Thượng Đế của họ, họ sẽ không lo sợ về tương lai của mình và không tiếc nuối mọi thứ đã qua ở trần gian.
Arapça tefsirler:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَذَرُواْ مَا بَقِيَ مِنَ ٱلرِّبَوٰٓاْ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
Hỡi những người đã có đức tin nơi Allah và tuân theo Thiên Sứ của Ngài, các ngươi hãy kính sợ Allah mà tuân thủ mọi sắc lệnh của Ngài và tránh xa những gì Ngài đã cấm; các người hãy từ bỏ mọi hình thức kiếm lời từ hình thức Riba nếu các ngươi đích thực là những người có đức tin nơi Allah và nơi những gì Ngài đã cấm các người từ hình thức Riba.
Arapça tefsirler:
فَإِن لَّمۡ تَفۡعَلُواْ فَأۡذَنُواْ بِحَرۡبٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَرَسُولِهِۦۖ وَإِن تُبۡتُمۡ فَلَكُمۡ رُءُوسُ أَمۡوَٰلِكُمۡ لَا تَظۡلِمُونَ وَلَا تُظۡلَمُونَ
Nếu các ngươi không tuân theo mọi điều Ngài ra lệnh thì các ngươi hãy chuẩn bị tiếp đón một cuộc chiến từ Allah và Thiên Sứ của Ngài. Tuy nhiên, khi các ngươi biết lỗi mà sám hối và từ bỏ Riba thì các ngươi được quyền lấy lại đúng số tiền gốc đã cho vay, các ngươi sẽ không gây bất công cho ai và bản thân cũng không bị thiệt thòi gì.
Arapça tefsirler:
وَإِن كَانَ ذُو عُسۡرَةٖ فَنَظِرَةٌ إِلَىٰ مَيۡسَرَةٖۚ وَأَن تَصَدَّقُواْ خَيۡرٞ لَّكُمۡ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Và khi các ngươi đòi nợ những ai không có tiền trả nợ thì các ngươi hãy hoãn thêm cho họ đến một thời gian mà họ có thể trả. Nhưng nếu các ngươi rộng lượng xóa nợ hoặc giảm bớt một phần nợ cho họ thì điều đó sẽ tốt hơn cho các ngươi giá như các ngươi nhận biết nơi Allah có vô số thiên ân và hồng phúc.
Arapça tefsirler:
وَٱتَّقُواْ يَوۡمٗا تُرۡجَعُونَ فِيهِ إِلَى ٱللَّهِۖ ثُمَّ تُوَفَّىٰ كُلُّ نَفۡسٖ مَّا كَسَبَتۡ وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Và các ngươi hãy sợ hãi về hình phạt vào Ngày mà tất cả phải trở về trình diện Allah, mỗi người sẽ đơn độc đứng trước mặt Ngài và sẽ được thưởng phạt công minh về mọi hành động tốt xấu đã từng làm, không một ân phước nào của các ngươi bị mất đi và cũng không bị phạt oan cho bất cứ tội lỗi nào.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• من أعظم الكبائر أكل الربا، ولهذا توعد الله تعالى آكله بالحرب وبالمحق في الدنيا والتخبط في الآخرة.
* Một trong những đại tội là ăn đồng tiền từ hình thức Riba, bởi lẽ Allah đã hứa rằng Ngài sẽ khai chiến với kẻ ăn nó và sẽ không ban phúc cho tài sản của y ở trần gian cũng như ở cõi Đời Sau.

• الالتزام بأحكام الشرع في المعاملات المالية ينزل البركة والنماء فيها.
* Tuân thủ theo giáo lý Islam trong giao dịch và trao đổi mua bán giúp đồng tiền được gia tăng và được phúc lành.

• فضل الصبر على المعسر، والتخفيف عنه بالتصدق عليه ببعض الدَّين أو كله.
* Khuyến khích nhẫn nại với người thiếu nợ chưa có khả năng trả và khuyến khích giảm bớt nợ hoặc xóa nợ; và như thế được xem là hình thức Sadaqah.

يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِذَا تَدَايَنتُم بِدَيۡنٍ إِلَىٰٓ أَجَلٖ مُّسَمّٗى فَٱكۡتُبُوهُۚ وَلۡيَكۡتُب بَّيۡنَكُمۡ كَاتِبُۢ بِٱلۡعَدۡلِۚ وَلَا يَأۡبَ كَاتِبٌ أَن يَكۡتُبَ كَمَا عَلَّمَهُ ٱللَّهُۚ فَلۡيَكۡتُبۡ وَلۡيُمۡلِلِ ٱلَّذِي عَلَيۡهِ ٱلۡحَقُّ وَلۡيَتَّقِ ٱللَّهَ رَبَّهُۥ وَلَا يَبۡخَسۡ مِنۡهُ شَيۡـٔٗاۚ فَإِن كَانَ ٱلَّذِي عَلَيۡهِ ٱلۡحَقُّ سَفِيهًا أَوۡ ضَعِيفًا أَوۡ لَا يَسۡتَطِيعُ أَن يُمِلَّ هُوَ فَلۡيُمۡلِلۡ وَلِيُّهُۥ بِٱلۡعَدۡلِۚ وَٱسۡتَشۡهِدُواْ شَهِيدَيۡنِ مِن رِّجَالِكُمۡۖ فَإِن لَّمۡ يَكُونَا رَجُلَيۡنِ فَرَجُلٞ وَٱمۡرَأَتَانِ مِمَّن تَرۡضَوۡنَ مِنَ ٱلشُّهَدَآءِ أَن تَضِلَّ إِحۡدَىٰهُمَا فَتُذَكِّرَ إِحۡدَىٰهُمَا ٱلۡأُخۡرَىٰۚ وَلَا يَأۡبَ ٱلشُّهَدَآءُ إِذَا مَا دُعُواْۚ وَلَا تَسۡـَٔمُوٓاْ أَن تَكۡتُبُوهُ صَغِيرًا أَوۡ كَبِيرًا إِلَىٰٓ أَجَلِهِۦۚ ذَٰلِكُمۡ أَقۡسَطُ عِندَ ٱللَّهِ وَأَقۡوَمُ لِلشَّهَٰدَةِ وَأَدۡنَىٰٓ أَلَّا تَرۡتَابُوٓاْ إِلَّآ أَن تَكُونَ تِجَٰرَةً حَاضِرَةٗ تُدِيرُونَهَا بَيۡنَكُمۡ فَلَيۡسَ عَلَيۡكُمۡ جُنَاحٌ أَلَّا تَكۡتُبُوهَاۗ وَأَشۡهِدُوٓاْ إِذَا تَبَايَعۡتُمۡۚ وَلَا يُضَآرَّ كَاتِبٞ وَلَا شَهِيدٞۚ وَإِن تَفۡعَلُواْ فَإِنَّهُۥ فُسُوقُۢ بِكُمۡۗ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَۖ وَيُعَلِّمُكُمُ ٱللَّهُۗ وَٱللَّهُ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٞ
Hỡi những người đã có đức tin nơi Allah và tuân theo Thiên Sứ của Ngài, khi các ngươi cho nhau vay mượn và hứa hẹn sẽ hoàn nợ trong thời gian nhất định thì các ngươi hãy viết số nợ đó ra; các ngươi hãy chọn một người công bằng để viết rõ ràng số nợ đó đúng theo giáo lý Islam, không gì cấm cản người viết nợ viết đúng theo giáo lý mà Allah đã dạy y một cách công bằng. Bởi thế y hãy viết những gì người mắc nợ khẳng định, và người mặc nợ hãy kính sợ Allah Thượng Đế của y mà nói chính xác phần nợ y đã mượn và nêu rõ hình thức thanh toán ra sao. Trường hợp người mắc nợ không giỏi xử trí vấn đề do còn nhỏ hoặc bệnh thần kinh hoặc không thể nói chuyện do bị câm thì hãy tìm người đại diện đáng tin cậy đứng ra đại diện và cần sự chứng nhận của hai người đàn ông trưởng thành, đáng tin; nếu không đủ hai người đàn ông thì cần một đàn ông và hai phụ nữ trong số những người mà các ngươi hài lòng, tin tưởng vào uy tín của họ phòng ngừa trường hợp một trong hai phụ nữ có quên thì người kia nhắc nhở. Nhân chứng không được phép từ chối khi được mời tham gia làm chứng cho số nợ đó, nghĩa vụ của nhân chứng phải đáp lại lời mời khi được yêu cầu. Các ngươi đừng có lười biếng phải viết cụ thể các khoản nợ dù ít hay nhiều và được trả trong thời gian nhất định, bởi viết giấy nợ là cách công bằng nhất trong luật của Allah, là bằng chứng thiết thực nhất để thanh toán nợ và là cách xóa tan mọi ngờ vực về số lượng, thể loại và hình thức hoàn nợ, bằng không thì các ngươi hãy mua bán bằng hình thức trả tiền đủ khi nhận hàng. Tuy nhiên, các ngươi không bị mắc tội nếu không viết giấy nợ khi không cần thiết, bởi luật được qui định là để tránh mọi tranh chấp về sau. Các ngươi không được tạo áp lực và gây hại đến người viết giấy nợ và nhân chứng, lại càng không được gây hại những ai yêu cầu viết giấy nợ và chứng cứ về khoản nợ, nếu ai dám gây hại là y đã kháng lệnh của Allah. Các ngươi - hỡi những người có đức tin - hãy sợ Allah mà tuân thủ đúng theo mọi điều Ngài ra lệnh và tránh xa mọi thứ Ngài cấm. Và Allah đã dạy các ngươi mọi thứ cải thiện mọi sự việc ở đời này và Đời Sau cho các ngươi, bởi Allah luôn tận tường mọi thứ, không điều gì có thể che giấu được Ngài.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• وجوب تسمية الأجل في جميع المداينات وأنواع الإجارات.
* Islam qui định viết giấy nợ cũng như các khế ước giao dịch tài chính khác mục đích để tránh mọi tranh chấp và xung đột về sau.

* Được quyền đại diện cho những người năng lực kém do già yếu, còn nhỏ hoặc lý do thần kinh.

* Được phép mời người làm chứng để chứng thực việc vay mượn nợ.

* Cách viết giấy nợ công bằng nhất là viết đúng sự thật với những lời lẽ và ngôn từ rõ ràng.

* Cấm gây hại đến bất cứ ai trong số những người làm nhân chứng, những người viết khế ước dù với bất cứ lý do gì.

۞ وَإِن كُنتُمۡ عَلَىٰ سَفَرٖ وَلَمۡ تَجِدُواْ كَاتِبٗا فَرِهَٰنٞ مَّقۡبُوضَةٞۖ فَإِنۡ أَمِنَ بَعۡضُكُم بَعۡضٗا فَلۡيُؤَدِّ ٱلَّذِي ٱؤۡتُمِنَ أَمَٰنَتَهُۥ وَلۡيَتَّقِ ٱللَّهَ رَبَّهُۥۗ وَلَا تَكۡتُمُواْ ٱلشَّهَٰدَةَۚ وَمَن يَكۡتُمۡهَا فَإِنَّهُۥٓ ءَاثِمٞ قَلۡبُهُۥۗ وَٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ عَلِيمٞ
Và khi các ngươi đang trong chuyến du hành, không tìm thấy ai viết hộ cho giấy nợ thì người mượn nợ chỉ cần đưa cho người chủ nợ một tín vật để bảo đảm quyền lợi của người chủ nợ cho tới khi món nợ được thanh toán. Trường hợp các ngươi đã tin tưởng lẫn nhau, không cần phải viết giấy nợ, nhân chứng hay tín vật thì lúc này nợ được xem là món hàng được ký gởi (Ama-nah) trong tay người mượn nợ, y phải hoàn trả đúng kỳ hạn, y hãy kính sợ Allah mà hoàn trả vật ký gởi này. Nếu nhân chứng bị cản trở thực hiện bổn phận làm nhân chứng thì y càng không được giấu giếm sự thật, nếu giấu giếm là y đã mang trong người con tim hư đốn, Allah biết rõ mọi thứ các ngươi làm, không có bất cứ thứ gì che giấu được Ngài, Ngài sẽ thưởng phạt thích đáng cho các ngươi qua các việc làm của các ngươi.
Arapça tefsirler:
لِّلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۗ وَإِن تُبۡدُواْ مَا فِيٓ أَنفُسِكُمۡ أَوۡ تُخۡفُوهُ يُحَاسِبۡكُم بِهِ ٱللَّهُۖ فَيَغۡفِرُ لِمَن يَشَآءُ وَيُعَذِّبُ مَن يَشَآءُۗ وَٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٌ
Tất cả các tầng trời và trái đất đều là tạo vật của một mình Allah, Ngài toàn quyền chi phối và thống trị. Cho dù các ngươi có phơi bày hay giấu giếm trong lòng bất cứ điều gì thì Ngài vẫn luôn am tường nó, Ngài sẽ thanh toán các ngươi về điều đó. Tuy nhiên, Ngài sẽ tha thứ cho bất cứ ai Ngài muốn bằng hồng phúc và lòng khoan dung của Ngài, và Ngài sẽ trừng phạt bất cứ kẻ nào Ngài muốn bằng sự công bằng và anh minh của Ngài; và Allah toàn năng trên tất cả mọi thứ.
Arapça tefsirler:
ءَامَنَ ٱلرَّسُولُ بِمَآ أُنزِلَ إِلَيۡهِ مِن رَّبِّهِۦ وَٱلۡمُؤۡمِنُونَۚ كُلٌّ ءَامَنَ بِٱللَّهِ وَمَلَٰٓئِكَتِهِۦ وَكُتُبِهِۦ وَرُسُلِهِۦ لَا نُفَرِّقُ بَيۡنَ أَحَدٖ مِّن رُّسُلِهِۦۚ وَقَالُواْ سَمِعۡنَا وَأَطَعۡنَاۖ غُفۡرَانَكَ رَبَّنَا وَإِلَيۡكَ ٱلۡمَصِيرُ
Thiên Sứ Muhammad đã có đức nơ tất cả những điều được mặc khải cho Người từ Thượng Đế Người và những người có đức tin cũng đã tin đúng như thế. Tất cả họ đều có đức tin nơi Allah, nơi tất cả Thiên Thần của Ngài, nơi các Kinh Sách của Ngài đã được ban xuống cho các vị Nabi, và nơi tất cả Thiên Sứ đã được cử phái đến, họ đồng thốt lên câu: Chúng tôi không kỳ thị phân biệt bất cứ ai trong số Thiên Sứ của Allah. Và họ nói cầu nguyện Allah: Bầy tôi xin tuân lệnh và phục tùng mọi điều Ngài đã ra lệnh, bầy tôi hứa sẽ hoàn thành tốt bổn phận và thực hiện đúng nghĩa vụ. Bầy tôi khấn vái Ngài, xin hãy tha thứ cho bầy tôi về tội lỗi đã phạm, lạy Thượng Đế của bầy tôi. Tất cả mọi việc của bầy tôi đều trở về trình diện Ngài duy nhất.
Arapça tefsirler:
لَا يُكَلِّفُ ٱللَّهُ نَفۡسًا إِلَّا وُسۡعَهَاۚ لَهَا مَا كَسَبَتۡ وَعَلَيۡهَا مَا ٱكۡتَسَبَتۡۗ رَبَّنَا لَا تُؤَاخِذۡنَآ إِن نَّسِينَآ أَوۡ أَخۡطَأۡنَاۚ رَبَّنَا وَلَا تَحۡمِلۡ عَلَيۡنَآ إِصۡرٗا كَمَا حَمَلۡتَهُۥ عَلَى ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِنَاۚ رَبَّنَا وَلَا تُحَمِّلۡنَا مَا لَا طَاقَةَ لَنَا بِهِۦۖ وَٱعۡفُ عَنَّا وَٱغۡفِرۡ لَنَا وَٱرۡحَمۡنَآۚ أَنتَ مَوۡلَىٰنَا فَٱنصُرۡنَا عَلَى ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Allah không bắt bất cứ ai làm quá khả năng của mình, bởi tôn giáo của Allah vốn được dựng trên sự dễ dàng và không gây khó khăn. Ai làm điều tốt thì sẽ có được phần thưởng một cách đầy đủ, không sót bất cứ điều gì; còn ai làm tội thì sẽ gặp phải hậu quả cho hành động tội lỗi đó. Thiên Sứ và những có đức tin thường cầu xin Allah: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin đừng bắt tội bầy tôi trong những lúc bầy tôi quên hoặc lầm lỡ qua lời nói và hành động; lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin đừng bắt bầy tôi mang những nghĩa vụ quá khả năng của bầy tôi giống như Ngài đã bắt những đám người trước bầy tôi vị sự sai trái của họ như những người Do Thái; xin Ngài xí xóa cho bầy tôi và tha thứ cho bầy tôi, xin Ngài thương xót bầy tôi bằng hồng phúc và sự khoan dung nơi Ngài, quả thật Ngài là Đấng Bảo Hộ của bầy tôi, xin Ngài phù hộ bầy tôi giành thắng lợi trước đám người vô đức tin.
Arapça tefsirler:
Bu sayfadaki ayetlerin faydaları:
• جواز أخذ الرهن لضمان الحقوق في حال عدم القدرة على توثيق الحق، إلا إذا وَثِقَ المتعاملون بعضهم ببعض.
* Được phép giữ tín vật để đảm bảo quyền lợi khi không khả năng đạt được khế ước đảm bảo quyền lợi trừ phi đã có sự tin tưởng lẫn nhau của đôi bên.

• حرمة كتمان الشهادة وإثم من يكتمها ولا يؤديها.
* Cấm che giấu bằng chứng; và người che giấu bằng chứng và không chịu thực hiện nó sẽ mang tội.

• كمال علم الله تعالى واطلاعه على خلقه، وقدرته التامة على حسابهم على ما اكتسبوا من أعمال.
* Kiến thức của Allah là đầy đủ tuyệt đối khi Ngài thông toàn, tận tường mọi hoàn cảnh của tạo vật, và Ngài toàn năng thanh toán chi tiết mọi hành động của nhân loại.

• تقرير أركان الإيمان وبيان أصوله.
Trình bày và giảng giải các trụ cột nền tảng của đức tin

• قام هذا الدين على اليسر ورفع الحرج والمشقة عن العباد، فلا يكلفهم الله إلا ما يطيقون، ولا يحاسبهم على ما لا يستطيعون.
* Tôn giáo Islam được dựng trên cơ sở dễ dàng, không gây khó khăn, luôn tạo sự thuận lợi cho các tín đồ. Chính vì vậy, Allah không bắt bất cứ ai làm điều vượt quá khả năng của mình và Ngài cũng không thanh toán những gì mà con ngươi không có khả năng thực hiện.

 
Anlam tercümesi Sure: Sûratu'l-Bakarah
Surelerin fihristi Sayfa numarası
 
Kur'an-ı Kerim meal tercümesi - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم - Mealler fihristi

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم، صادر عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

Kapat