قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋېيتنامچە تەرجىمىسى * - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى


مەنالار تەرجىمىسى ئايەت: (22) سۈرە: سۈرە نۇر
وَلَا يَأۡتَلِ أُوْلُواْ ٱلۡفَضۡلِ مِنكُمۡ وَٱلسَّعَةِ أَن يُؤۡتُوٓاْ أُوْلِي ٱلۡقُرۡبَىٰ وَٱلۡمَسَٰكِينَ وَٱلۡمُهَٰجِرِينَ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِۖ وَلۡيَعۡفُواْ وَلۡيَصۡفَحُوٓاْۗ أَلَا تُحِبُّونَ أَن يَغۡفِرَ ٱللَّهُ لَكُمۡۚ وَٱللَّهُ غَفُورٞ رَّحِيمٌ
Và những người giàu có và dồi dào phương tiện trong các ngươi chớ nên thề dứt khoát rằng họ sẽ không bố thí cho bà con gần của họ(116), cho những người túng thiếu, và cho những người di cư vì Chính Nghĩa của Allah (đã liên can trong vụ phao tin đồn thất thiệt). Ngược lại, họ nên độ lượng và bỏ qua (việc đó). Phải chăng các ngươi không thích việc Allah tha thứ cho các ngươi? Bởi vì quả thật, Allah là Đấng Hằng Tha Thứ, Rất Mực Khoan Dung.
(116) Chi tiết này ám chỉ ông Abu Bakr, thân phụ của bà 'A-ishah, người vợ của Thiên Sứ Muhammad đã thề thốt không chu cấp cho Mishtoh bin 'Uthathah đã đồng lõa trong vụ vu khống bà 'A-ishah. Sau khi câu Kinh này đã được mặc khải, Abu Bakr tiếp tục chu cấp cho Mishtoh như trước.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
 
مەنالار تەرجىمىسى ئايەت: (22) سۈرە: سۈرە نۇر
سۈرە مۇندەرىجىسى بەت نومۇرى
 
قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋېيتنامچە تەرجىمىسى - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى

قۇرئان كەرىمنىڭ ۋېيتنامچە تەرجىمىسىنى ھەسەن ئابدۇكەرىم تەرجىمە قىلغان، ھىجىريە 1423-يىلى مەدىنى مۇنەۋۋەر پادىشاھ فەھد بېسىپ تارقىتىش مەركىزى نەشىر قىلغان،ئزاھات: پىكىر ئەركىنلىكى، باھالاش ۋە تەرەققى قىلدۇرۇش مەقسىتىدە ئەسلى تەرجىمىدىنمۇ پايدىلىنىشقا رۇخسەت قىلىش بىلەن بىرگە ئىشارەت قىلىنغان بەزى ئايەتلەرنىڭ تەرجىمىلىرى رۇۋۋاد تەرجىمە مەركىزىدە توغرىلانغان.

تاقاش