قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم * - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى


مەنالار تەرجىمىسى سۈرە: سۈرە مۇمتەھىنە   ئايەت:

Chương Al-Mumtahinah

سۈرىنىڭ مەقسەتلىرىدىن:
تحذير المؤمنين من تولي الكافرين.
Cảnh báo những người có đức tin kết thân với những kẻ vô đức tin

يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَتَّخِذُواْ عَدُوِّي وَعَدُوَّكُمۡ أَوۡلِيَآءَ تُلۡقُونَ إِلَيۡهِم بِٱلۡمَوَدَّةِ وَقَدۡ كَفَرُواْ بِمَا جَآءَكُم مِّنَ ٱلۡحَقِّ يُخۡرِجُونَ ٱلرَّسُولَ وَإِيَّاكُمۡ أَن تُؤۡمِنُواْ بِٱللَّهِ رَبِّكُمۡ إِن كُنتُمۡ خَرَجۡتُمۡ جِهَٰدٗا فِي سَبِيلِي وَٱبۡتِغَآءَ مَرۡضَاتِيۚ تُسِرُّونَ إِلَيۡهِم بِٱلۡمَوَدَّةِ وَأَنَا۠ أَعۡلَمُ بِمَآ أَخۡفَيۡتُمۡ وَمَآ أَعۡلَنتُمۡۚ وَمَن يَفۡعَلۡهُ مِنكُمۡ فَقَدۡ ضَلَّ سَوَآءَ ٱلسَّبِيلِ
Này hỡi những người tin tưởng Allah và luôn chấp hành theo giáo luật của Ngài! Các ngươi đừng kết bạn với những ai là kẻ thù của Allah và là kẻ thù của các ngươi, đừng thể hiện tình cảm với họ và bảo hộ cho họ. Bởi thật, họ đã phủ nhận điều chân lý đã đến với các ngươi do Thiên Sứ của Ngài truyền tải về tôn giáo và họ đã trục xuất Thiên Sứ và cả các ngươi ra khỏi Makkah, quê hương của các ngươi. Họ đã không nghĩ đến tình máu mủ, không thương xót các ngươi hoặc bất cứ điều gì chỉ bởi vì các ngươi tin tưởng Allah là Thượng Đế duy nhất của các ngươi. Nếu các ngươi thực sự đi chiến đấu vì con đường chính đạo của TA (Allah) để tìm sự hài lòng nơi TA thì các ngươi chớ kết tình hữu nghị với họ bằng cách âm thầm thể hiện tình cảm với họ qua việc truyền thông tin mật của người Muslim cho họ. Quả thật, TA biết hết những điều các ngươi giấu kín và những điều các ngươi công khai. Và người nào trong các ngươi làm thế thì quả thật đó là điều sai lệch với chân lý và lạc khỏi con đường ngay chính.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
إِن يَثۡقَفُوكُمۡ يَكُونُواْ لَكُمۡ أَعۡدَآءٗ وَيَبۡسُطُوٓاْ إِلَيۡكُمۡ أَيۡدِيَهُمۡ وَأَلۡسِنَتَهُم بِٱلسُّوٓءِ وَوَدُّواْ لَوۡ تَكۡفُرُونَ
Nếu họ, những kẻ đã được các ngươi âm thầm thể hiện tình hữu nghị với họ, giành được chiến thắng thì họ sẽ giăng tay của họ ra để giết và tiêu diệt các ngươi, họ sẽ dùng chiếc lưỡi của họ để xỉ nhục và chửi rủa các ngươi, và họ chỉ luôn mong rằng các ngươi sẽ phủ nhận đức tin giống như họ.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
لَن تَنفَعَكُمۡ أَرۡحَامُكُمۡ وَلَآ أَوۡلَٰدُكُمۡۚ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ يَفۡصِلُ بَيۡنَكُمۡۚ وَٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرٞ
Chắc chắn con cái và bà con ruột thịt của các ngươi sẽ không giúp ích gì cho các ngươi khi các ngươi kết thân với những kẻ vô đức tin vì họ. Vào Ngày Phục Sinh, Allah sẽ tách biệt các ngươi, cư dân của Thiên Đàng sẽ vào Thiên Đàng và cư dân của Hoả Ngục sẽ vào Hỏa Ngục, không ai giúp ích được cho ai cả. Allah luôn thấy hết những gì các ngươi làm, không có bất cứ điều gì từ lời nói và hành động của các ngươi có thể che giấu được Ngài, theo đó Ngài sẽ thưởng phạt các ngươi.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
قَدۡ كَانَتۡ لَكُمۡ أُسۡوَةٌ حَسَنَةٞ فِيٓ إِبۡرَٰهِيمَ وَٱلَّذِينَ مَعَهُۥٓ إِذۡ قَالُواْ لِقَوۡمِهِمۡ إِنَّا بُرَءَٰٓؤُاْ مِنكُمۡ وَمِمَّا تَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ كَفَرۡنَا بِكُمۡ وَبَدَا بَيۡنَنَا وَبَيۡنَكُمُ ٱلۡعَدَٰوَةُ وَٱلۡبَغۡضَآءُ أَبَدًا حَتَّىٰ تُؤۡمِنُواْ بِٱللَّهِ وَحۡدَهُۥٓ إِلَّا قَوۡلَ إِبۡرَٰهِيمَ لِأَبِيهِ لَأَسۡتَغۡفِرَنَّ لَكَ وَمَآ أَمۡلِكُ لَكَ مِنَ ٱللَّهِ مِن شَيۡءٖۖ رَّبَّنَا عَلَيۡكَ تَوَكَّلۡنَا وَإِلَيۡكَ أَنَبۡنَا وَإِلَيۡكَ ٱلۡمَصِيرُ
Rõ ràng trong các ngươi - hỡi những người có đức tin - đã có một tấm gương tốt đẹp cho các ngươi noi theo, đó là tấm gương của Nabi Ibrahim và những người theo Y về những điều họ đã nói với người dân vô đức tin của họ: Quả thật, chúng tôi vô can với các người và với những gì mà các người thờ phượng khác ngoài Allah từ những thần linh của các người, chúng tôi phủ nhận các người và phủ nhận những gì các người đã làm một cách vô đức tin, giữa chúng tôi với các người sẽ luôn tồn tại sự thù hằn cho tới khi nào các người quay lại tin tưởng nơi một mình Allah duy nhất. Còn việc Ibrahim cầu xin Allah tha thứ tội lỗi cho cha của Y không phải là tấm gương cho các ngươi bởi việc làm đó của Y là trước khi Y nhận ra rằng cha của mình là kẻ thù của Allah, nhưng sau khi được rõ rằng cha của Y thực sự là kẻ thù của Allah thì Y đã không dính líu tới cha của Y nữa. Vì người có đức tin không thể cầu xin (Allah) tha thứ cho người thờ đa thần, và (nếu có cầu xin) lời cầu xin đó cũng không giúp hắn thoát khỏi hình phạt từ Allah, và Y đã cậu nguyện thưa: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi xin phó thác cho Ngài và bầy tôi xin quay về sám hối với Ngài và bầy tôi sẽ trở về gặp Ngài vào Ngày Phục Sinh.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
رَبَّنَا لَا تَجۡعَلۡنَا فِتۡنَةٗ لِّلَّذِينَ كَفَرُواْ وَٱغۡفِرۡ لَنَا رَبَّنَآۖ إِنَّكَ أَنتَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài đừng biến bầy tôi thành mục tiêu thử thách cho những kẻ vô đức tin khi Ngài cho quyền những kẻ vô đức tin chế ngự bầy tôi, họ sẽ bảo: “Nếu bọn chúng đang ở trên chân lý sao lại bị trừng phạt như thế”. Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài hãy tha thứ tội lỗi cho bầy tôi, quả thật, Ngài là Đấng Toàn Năng không có ai (vật gì) có thể vượt qua quyền năng của Ngài, và Ngài là Đấng Sáng Suốt và Khôn Ngoan trong lời nói và hành động.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
بۇ بەتتىكى ئايەتلەردىن ئېلىنغان مەزمۇنلار:
• تسريب أخبار أهل الإسلام إلى الكفار كبيرة من الكبائر.
* Cung cấp các thông tin của người Islam cho người vô đức tin là đại tội.

• عداوة الكفار عداوة مُتَأصِّلة لا تؤثر فيها موالاتهم.
* Sự thù hận của người vô đức tin là sự thù địch cố hữu không ảnh hưởng đến lòng trung thành cua họ.

• استغفار إبراهيم لأبيه لوعده له بذلك، فلما نهاه الله عن ذلك لموته على الكفر ترك الاستغفار له.
* Việc Ibrahim cầu xin tha thứ cho cha của Người là lời hứa mà Người đã hứa với cha, đến khi Allah nghiêm cấm điều đó vì cha của Người chết trên tình trạng vô đức tin thì Người không còn cầu xin tha thứ cho ông nữa.

لَقَدۡ كَانَ لَكُمۡ فِيهِمۡ أُسۡوَةٌ حَسَنَةٞ لِّمَن كَانَ يَرۡجُواْ ٱللَّهَ وَٱلۡيَوۡمَ ٱلۡأٓخِرَۚ وَمَن يَتَوَلَّ فَإِنَّ ٱللَّهَ هُوَ ٱلۡغَنِيُّ ٱلۡحَمِيدُ
Với tấm gương này chỉ có những ai muốn đạt được điều tốt đẹp từ nơi Allah ở trên đời này và cõi Đời Sau. Và người nào quay lưng với những vị Nabi đại diện cho Ngài thì quả thật Allah vẫn không ảnh hưởng gì, Ngài vẫn là Đấng giàu có không cần đến bất cứ thứ gì từ bề tôi của Ngài, và Ngài vẫn là Đấng đáng được ca ngợi và tán dương bởi những thuộc tính và bản chất Tối Cao và Vĩ Đại của Ngài.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
۞ عَسَى ٱللَّهُ أَن يَجۡعَلَ بَيۡنَكُمۡ وَبَيۡنَ ٱلَّذِينَ عَادَيۡتُم مِّنۡهُم مَّوَدَّةٗۚ وَٱللَّهُ قَدِيرٞۚ وَٱللَّهُ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Có thể, Allah sẽ gắn kết các ngươi - hỡi những người có đức tin - và những người mà các ngươi đã xem họ như kẻ thù khi Ngài khiến những người đó tiếp nhận Islam, lúc đó các ngươi là anh em đồng đạo của nhau rồi. Quả thật, Allah là Đấng Toàn Năng trên mọi nhứ và là Đấng hằng tha thứ tội lỗi cho bề tôi của Ngài bởi vì Ngài luôn khoan dung cho họ.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
لَّا يَنۡهَىٰكُمُ ٱللَّهُ عَنِ ٱلَّذِينَ لَمۡ يُقَٰتِلُوكُمۡ فِي ٱلدِّينِ وَلَمۡ يُخۡرِجُوكُم مِّن دِيَٰرِكُمۡ أَن تَبَرُّوهُمۡ وَتُقۡسِطُوٓاْ إِلَيۡهِمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ يُحِبُّ ٱلۡمُقۡسِطِينَ
Allah không cấm các ngươi - những người có đức tin - cư xử tử tế và công bằng với những người đã không chiến đấu với các ngươi vì tôn giáo Islam của các ngươi và không đuổi các ngươi ra khỏi nhà của các ngươi. Các ngươi hãy trao cho họ quyền lợi mà họ đáng được hưởng, bởi lẽ Allah rất yêu thích người công bằng dù với chính bản thân, với gia đình hay với những ai dưới quyền.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
إِنَّمَا يَنۡهَىٰكُمُ ٱللَّهُ عَنِ ٱلَّذِينَ قَٰتَلُوكُمۡ فِي ٱلدِّينِ وَأَخۡرَجُوكُم مِّن دِيَٰرِكُمۡ وَظَٰهَرُواْ عَلَىٰٓ إِخۡرَاجِكُمۡ أَن تَوَلَّوۡهُمۡۚ وَمَن يَتَوَلَّهُمۡ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلظَّٰلِمُونَ
Quả thật, Allah chỉ cấm các ngươi giao ban với những ai vì vấn đề tôn giáo mà giao chiến với các ngươi và trục xuất các ngươi khỏi nhà cửa của các ngươi, hoặc chỉ cấm các ngươi giao hữu với những kẻ đã tiếp tay trục xuất các ngươi. Và ai kết thân với họ và ủng hộ họ chống lại những người có đức tin thì những người đó là những kẻ đã bất công với chính bản thân họ vì đã tự đẩy bản thân nghịch lại mệnh lệnh của Allah.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِذَا جَآءَكُمُ ٱلۡمُؤۡمِنَٰتُ مُهَٰجِرَٰتٖ فَٱمۡتَحِنُوهُنَّۖ ٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِإِيمَٰنِهِنَّۖ فَإِنۡ عَلِمۡتُمُوهُنَّ مُؤۡمِنَٰتٖ فَلَا تَرۡجِعُوهُنَّ إِلَى ٱلۡكُفَّارِۖ لَا هُنَّ حِلّٞ لَّهُمۡ وَلَا هُمۡ يَحِلُّونَ لَهُنَّۖ وَءَاتُوهُم مَّآ أَنفَقُواْۚ وَلَا جُنَاحَ عَلَيۡكُمۡ أَن تَنكِحُوهُنَّ إِذَآ ءَاتَيۡتُمُوهُنَّ أُجُورَهُنَّۚ وَلَا تُمۡسِكُواْ بِعِصَمِ ٱلۡكَوَافِرِ وَسۡـَٔلُواْ مَآ أَنفَقۡتُمۡ وَلۡيَسۡـَٔلُواْ مَآ أَنفَقُواْۚ ذَٰلِكُمۡ حُكۡمُ ٱللَّهِ يَحۡكُمُ بَيۡنَكُمۡۖ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٞ
Này hỡi những người tin tưởng Allah và luôn chấp hành theo giáo luật của Ngài! Khi nào có những người phụ nữ có đức tin chạy đến tị nạn với các ngươi từ nơi của những người vô đức tin thì các ngươi hãy kiểm tra các nữ để xác thực đức tin của các nữ rằng các nữ thực sự tin tưởng hay không, và Allah mới là Đấng biết rõ sự thật đức tin của các nữ, nhưng nếu các ngươi đã xác định các nữ thực sự là những người có đức tin dựa theo những gì các ngươi nhìn thấy qua biểu hiện của các nữ thì các ngươi chớ đừng trả các nữ về với những người chồng không có đức tin của các nữ, bởi những phụ nữ tin tưởng không được phép kết hôn với những người vô đức tin và những người vô đức tin cũng không được phép kết hôn với những người phụ nữ có đức tin, và các ngươi hãy trao trả cho những người chồng của những phụ nữ tin tưởng này những gì mà chúng đã chi ra cho họ từ tiền cưới hỏi (Mahar), và các ngươi sẽ không bị bắt tội nếu các ngươi kết hôn với họ miễn là sau khi hết thời gian 'Iddah và các ngươi trao cho các nữ tiền cưới (Mahar) đàng hoàng. Và đừng cố tình níu kéo cuộc sống hôn nhân khi những người vợ không có đức tin, bởi cuộc hôn nhân của các ngươi đã bị hủy bởi sự vô đức tin của các bà vợ; các ngươi có quyền đòi lại tiền cưới mà các ngươi đã chi ra cho các nữ sau khi bỏ đạo, và hãy để những kẻ vô đức tin đòi lại tiền cưới mà họ đã chi ra cho những người vợ của họ đã quy thuận Islam. Đó là điều luật của Allah đã quy định cho các ngươi trong việc giải quyết vấn đề được nói, do đó, các ngươi đừng làm trái lệnh của Ngài. Và Allah luôn am tường mọi sự việc, không có điều gì có thể giấu kín được Ngài và Ngài là Đấng Sáng Suốt và Khôn Ngoan trong lời nói và hành động.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَإِن فَاتَكُمۡ شَيۡءٞ مِّنۡ أَزۡوَٰجِكُمۡ إِلَى ٱلۡكُفَّارِ فَعَاقَبۡتُمۡ فَـَٔاتُواْ ٱلَّذِينَ ذَهَبَتۡ أَزۡوَٰجُهُم مِّثۡلَ مَآ أَنفَقُواْۚ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ ٱلَّذِيٓ أَنتُم بِهِۦ مُؤۡمِنُونَ
Và nếu một số người vợ của các ngươi bỏ đạo để đến với những kẻ vô đức tin và những kẻ vô đức tin không trao trả cho các ngươi tiền cưới mà các ngươi đã chi trả cho các nữ trước đây, rồi sau đó, các ngươi giành được thắng lợi từ những kẻ vô đức tin này, các ngươi đã đánh bại họ, lúc đó các ngươi hãy đưa cho những người Muslim đã bị những người vợ rời xa để đến với những kẻ vô đức tin được nói trên từ nguồn chiến lợi phẩm giống như những gì mà họ đã trao cho vợ của họ trước đó. Các ngươi hãy kính sợ Allah, Đấng mà các ngươi đã tin tưởng nơi Ngài.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
بۇ بەتتىكى ئايەتلەردىن ئېلىنغان مەزمۇنلار:
• في تصريف الله القلب من العداوة إلى المودة، ومن الكفر إلى الإيمان إشارة إلى أن قلوب العباد بين إصبعين من أصابعه سبحانه، فليطلب العبد منه الثبات على الإيمان.
* Allah thay đổi con tim từ hận thù thành thương yêu, từ vô đức tin thành có đức tin. Điều này ám chỉ việc con tim của đám nô lệ nằm trong hai ngón tay của Đấng Toàn Năng, cho nên con người cần phải thường xuyên cầu xin Allah giúp kiên định trên đức tin Iman.

• التفريق في الحكم بين الكفار المحاربين والمسالمين.
* Phân biệt rõ ràng giáo lý dành cho người vô đức tin trong thời chiến và trong thời bình.

• حرمة الزواج بالكافرة غير الكتابية ابتداءً ودوامًا، وحرمة زواج المسلمة من كافر ابتداءً ودوامًا.
* Cấm kết hôn với phụ nữ vô đức tin nếu không phải là dân Kinh Sách, và cấm tuyệt đối việc gả con gái cho người vô đức tin.

يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّبِيُّ إِذَا جَآءَكَ ٱلۡمُؤۡمِنَٰتُ يُبَايِعۡنَكَ عَلَىٰٓ أَن لَّا يُشۡرِكۡنَ بِٱللَّهِ شَيۡـٔٗا وَلَا يَسۡرِقۡنَ وَلَا يَزۡنِينَ وَلَا يَقۡتُلۡنَ أَوۡلَٰدَهُنَّ وَلَا يَأۡتِينَ بِبُهۡتَٰنٖ يَفۡتَرِينَهُۥ بَيۡنَ أَيۡدِيهِنَّ وَأَرۡجُلِهِنَّ وَلَا يَعۡصِينَكَ فِي مَعۡرُوفٖ فَبَايِعۡهُنَّ وَٱسۡتَغۡفِرۡ لَهُنَّ ٱللَّهَۚ إِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Này hỡi Nabi! Khi nào có những người phụ nữ có đức tin đến với Ngươi và tuyên bố trước Ngươi - giống như sau khi Makkah được giải phóng - rằng họ sẽ không làm điều Shirk với Allah bất cứ một điều gì, họ sẽ không trộm cắp, không phạm tội Zina (ngoại tình và thông dâm), không giết con cái của mình, không gán cho chồng của họ những đứa con mà chúng không phải là con của chồng họ, và họ sẽ không làm trái lệnh của Ngươi về điều thiện tốt mà Ngươi ra lệnh giống như không khóc gào thét, tự tát má, xé quần áo, thì Ngươi hãy chấp nhận lời giao ước đó của họ. Ngươi hãy cầu xin Allah tha thứ tội lỗi cho họ, quả thật Allah là Đấng hằng tha thứ tội lỗi cho những người bề tôi biết quay đầu sám hối, và Ngài là Đấng luôn khoan dung với họ.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَتَوَلَّوۡاْ قَوۡمًا غَضِبَ ٱللَّهُ عَلَيۡهِمۡ قَدۡ يَئِسُواْ مِنَ ٱلۡأٓخِرَةِ كَمَا يَئِسَ ٱلۡكُفَّارُ مِنۡ أَصۡحَٰبِ ٱلۡقُبُورِ
Này hỡi những người có đức tin nơi Allah và tuân theo mệnh lệnh của Ngài! Các ngươi đừng kết thân với những kẻ mà Allah đã giận dữ với họ, quả thật họ đã tuyệt vọng với những phần thưởng của Allah ở Đời Sau giống như những kẻ vô đức tin trong cõi mộ đã tuyệt vọng về lòng khoan dung của Allah ở cõi Đời Sau khi mà họ đã nhìn thấy sự thật và biết chính xác rằng họ sẽ không được gì cả; hoặc giống như những kẻ vô đức tin đã tuyệt vọng về việc họ được phục sinh từ cõi chết trở lại khi mà lúc trước họ đã không tin điều này.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
بۇ بەتتىكى ئايەتلەردىن ئېلىنغان مەزمۇنلار:
• مشروعية مبايعة ولي الأمر على السمع والطاعة والتقوى.
* Islam bắt buộc phải cam kết phục tùng lãnh đạo, phải nghe và tuân thủ trong khuôn khổ kính sợ Allah.

• وجوب الصدق في الأفعال ومطابقتها للأقوال.
* Lời nói phải gắn liền với hành động.

• بيَّن الله للعبد طريق الخير والشر، فإذا اختار العبد الزيغ والضلال ولم يتب فإن الله يعاقبه بزيادة زيغه وضلاله.
* Allah trình bày rõ ràng cho con người con đường tốt và xấu, khi ai đó tự chọn con đường lệch lạc và tội lỗi và không chịu ăn năn sám hối, chắc chắn sẽ bị Allah thanh toán với y cho sự lệch lạch đó.

 
مەنالار تەرجىمىسى سۈرە: سۈرە مۇمتەھىنە
سۈرە مۇندەرىجىسى بەت نومۇرى
 
قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم، صادر عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

تاقاش