Check out the new design

قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋىتنامچە تەرجىمىسى - رۇۋۋاد تەرجىمە مەركىزى * - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

مەنالار تەرجىمىسى سۈرە: بەقەرە   ئايەت:
وَإِذۡ نَجَّيۡنَٰكُم مِّنۡ ءَالِ فِرۡعَوۡنَ يَسُومُونَكُمۡ سُوٓءَ ٱلۡعَذَابِ يُذَبِّحُونَ أَبۡنَآءَكُمۡ وَيَسۡتَحۡيُونَ نِسَآءَكُمۡۚ وَفِي ذَٰلِكُم بَلَآءٞ مِّن رَّبِّكُمۡ عَظِيمٞ
(Các ngươi hãy nhớ lại) việc TA đã giải cứu các ngươi khỏi đám quân lính của Pha-ra-ông, họ đã đàn áp các ngươi bằng cực hình man rợ, họ đã tàn sát con trai của các ngươi và tha cho con gái của các ngươi. Trong sự việc đó là sự thử thách to lớn từ Thượng Đế của các ngươi dành cho các ngươi.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَإِذۡ فَرَقۡنَا بِكُمُ ٱلۡبَحۡرَ فَأَنجَيۡنَٰكُمۡ وَأَغۡرَقۡنَآ ءَالَ فِرۡعَوۡنَ وَأَنتُمۡ تَنظُرُونَ
(Các ngươi hãy nhớ lại) khi TA (Allah) chẻ đôi biển (Hồng Hải) cho các ngươi (lúc Pha-ra-ông đuổi cùng giết tận các ngươi), TA đã cứu các ngươi và nhấn chìm đám quân lính của hắn trước sự chứng kiến của các ngươi.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَإِذۡ وَٰعَدۡنَا مُوسَىٰٓ أَرۡبَعِينَ لَيۡلَةٗ ثُمَّ ٱتَّخَذۡتُمُ ٱلۡعِجۡلَ مِنۢ بَعۡدِهِۦ وَأَنتُمۡ ظَٰلِمُونَ
(Các ngươi hãy nhớ lại) lúc TA hẹn gặp Musa (Môi-se) trong bốn mươi đêm, rồi trong thời gian Y đi vắng, các ngươi đã tạo ra tượng con bê để thờ phượng và các ngươi trở thành những kẻ sai quấy.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
ثُمَّ عَفَوۡنَا عَنكُم مِّنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَ لَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
Rồi TA đã xí xóa tội lỗi đó cho các ngươi hi vọng các ngươi biết tri ân.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَإِذۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡفُرۡقَانَ لَعَلَّكُمۡ تَهۡتَدُونَ
(Các ngươi hãy nhớ lại) khi TA ban cho Musa Kinh Sách (Tawrah – Kinh Cựu Ước) và Tiêu Chuẩn Phân Biệt Phúc Tội mong rằng các ngươi được hướng dẫn đúng đường.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَإِذۡ قَالَ مُوسَىٰ لِقَوۡمِهِۦ يَٰقَوۡمِ إِنَّكُمۡ ظَلَمۡتُمۡ أَنفُسَكُم بِٱتِّخَاذِكُمُ ٱلۡعِجۡلَ فَتُوبُوٓاْ إِلَىٰ بَارِئِكُمۡ فَٱقۡتُلُوٓاْ أَنفُسَكُمۡ ذَٰلِكُمۡ خَيۡرٞ لَّكُمۡ عِندَ بَارِئِكُمۡ فَتَابَ عَلَيۡكُمۡۚ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلتَّوَّابُ ٱلرَّحِيمُ
(Các ngươi hãy nhớ lại) khi Musa bảo người dân của Y: “Hỡi người dân của Ta! Quả thật các người đã tự bất công với chính mình qua việc tạo ra tượng con bê, để chuộc tội với Đấng Tạo Hóa của các người thì các người phải tự kết liễu mạng sống của các người, đó là cách tốt nhất để chuộc tội với Đấng đã tạo hóa ra các người, có thế Ngài mới chấp nhận việc sám hối của các người. Quả thật, Ngài là Đấng Hằng Chấp Nhận Sám Hối, Đấng Khoan Dung.”
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَإِذۡ قُلۡتُمۡ يَٰمُوسَىٰ لَن نُّؤۡمِنَ لَكَ حَتَّىٰ نَرَى ٱللَّهَ جَهۡرَةٗ فَأَخَذَتۡكُمُ ٱلصَّٰعِقَةُ وَأَنتُمۡ تَنظُرُونَ
(Các ngươi hãy nhớ lại) việc các ngươi đã nói: “Này Musa, chúng tôi không thể nào tin vào Người cho đến khi chúng tôi tận mắt thấy được Allah xuất hiện.” Thế là tia sét đã trừng phạt các ngươi trong lúc các ngươi chỉ biết trơ mắt ra nhìn.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
ثُمَّ بَعَثۡنَٰكُم مِّنۢ بَعۡدِ مَوۡتِكُمۡ لَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
Sau đó, TA đã làm các ngươi sống lại sau cái chết của các ngươi, mong rằng các ngươi biết tri ân.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَظَلَّلۡنَا عَلَيۡكُمُ ٱلۡغَمَامَ وَأَنزَلۡنَا عَلَيۡكُمُ ٱلۡمَنَّ وَٱلسَّلۡوَىٰۖ كُلُواْ مِن طَيِّبَٰتِ مَا رَزَقۡنَٰكُمۡۚ وَمَا ظَلَمُونَا وَلَٰكِن كَانُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ يَظۡلِمُونَ
Và TA đã dùng mây che mát cho các ngươi, ban xuống cho các ngươi Mann (loại thức uống giống như mật ong) và chim cút, và (TA phán): “Các ngươi hãy ăn thực phẩm tốt lành mà TA đã ban cấp cho các ngươi.” Thật ra họ chẳng hề gây hại được TA mà ngược lại họ đã tự làm hại chính bản thân họ.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
 
مەنالار تەرجىمىسى سۈرە: بەقەرە
سۈرە مۇندەرىجىسى بەت نومۇرى
 
قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋىتنامچە تەرجىمىسى - رۇۋۋاد تەرجىمە مەركىزى - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى

رۇۋاد تەرجىمە مەركىزىدىكى بىر گۇرۇپ ئالىملار رىبۋە دەۋەت جەمئىيىتى ۋە ئىسلامىي مەزمۇنلارنى تەمىنلەش جەمئىيىتى بىلەن ھەمكارلىشىپ تەرجىمە قىلغان.

تاقاش