Қуръони Карим маъноларининг таржимаси - Вьетнамча таржима, таржимон: Ҳасан Абдулкарим * - Таржималар мундарижаси


Маънолар таржимаси Оят: (169) Сура: Аъроф сураси
فَخَلَفَ مِنۢ بَعۡدِهِمۡ خَلۡفٞ وَرِثُواْ ٱلۡكِتَٰبَ يَأۡخُذُونَ عَرَضَ هَٰذَا ٱلۡأَدۡنَىٰ وَيَقُولُونَ سَيُغۡفَرُ لَنَا وَإِن يَأۡتِهِمۡ عَرَضٞ مِّثۡلُهُۥ يَأۡخُذُوهُۚ أَلَمۡ يُؤۡخَذۡ عَلَيۡهِم مِّيثَٰقُ ٱلۡكِتَٰبِ أَن لَّا يَقُولُواْ عَلَى ٱللَّهِ إِلَّا ٱلۡحَقَّ وَدَرَسُواْ مَا فِيهِۗ وَٱلدَّارُ ٱلۡأٓخِرَةُ خَيۡرٞ لِّلَّذِينَ يَتَّقُونَۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Rồi sau họ, có một thế hệ (xấu) nối nghiệp; thế hệ mới này thừa hưởng Kinh Sách (của Allah nhưng thay vì tuân theo Kinh Sách) đã chọn lấy các món hàng tạm bợ gần gủi (của trần gian) và nói ra điều này để cáo lỗi: “Chúng tôi hy vọng sẽ được tha thứ.” Và nếu họ gặp các món phù hoa tương tự thì họ cũng sẽ chụp lấy chúng. Phải chăng họ đã không tôn trọng Lời Giao Ước đã ràng buộc họ trong Kinh Sách rằng họ chỉ được phép nói sự thật về Allah thôi hay sao? Và họ đã học các điều ghi trong đó và nhà ở nơi đời sau là tốt nhất cho những ai ngay chính sợ Allah. Thế các ngươi không hiểu hay sao?
Арабча тафсирлар:
 
Маънолар таржимаси Оят: (169) Сура: Аъроф сураси
Суралар мундарижаси Бет рақами
 
Қуръони Карим маъноларининг таржимаси - Вьетнамча таржима, таржимон: Ҳасан Абдулкарим - Таржималар мундарижаси

Қуръон Карим маъноларининг вьетнамча таржимаси, мутаржим: Ҳасан Абдулкарим. Уни Рувводут таржама маркази томонидан тузатилган. Доимий ривожлантириш, баҳолаш ва фикру мулоҳаза билдириш учун асил таржимага мурожаат қилиш мумкин.

Ёпиш