ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم * - فهرس التراجم


ترجمة معاني سورة: المؤمنون   آية:

سورة المؤمنون - Chương Al-Muminun

من مقاصد السورة:
بيان فلاح المؤمنين وخسران الكافرين.
Trình bày về sự thành công của những người có đức tin và sự thất bại của những người vô đức tin

قَدۡ أَفۡلَحَ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ
Chắc chắn những người có đức tin nơi Allah sẽ thành công. Họ luôn tuân thủ theo sắc lệnh của Ngài cho nên họ sẽ đạt được điều họ mong muốn và tránh được điều họ lo sợ.
التفاسير العربية:
ٱلَّذِينَ هُمۡ فِي صَلَاتِهِمۡ خَٰشِعُونَ
Những người luôn khúm núm lúc hành lễ Salah, cơ thể họ nghiêm trang và con tim của họ gạt bỏ mọi thứ.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ عَنِ ٱللَّغۡوِ مُعۡرِضُونَ
Những người mà họ tránh xa mọi chuyện tầm phào, vô bổ và mọi lời nói, hành động khiến họ tội lỗi với Allah.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ لِلزَّكَوٰةِ فَٰعِلُونَ
Những người mà họ biết tẩy sạch cơ thể mình khỏi sự keo kiệt và tẩy sạch tài sản của mình bằng cách xuất Zakah.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ لِفُرُوجِهِمۡ حَٰفِظُونَ
Những người mà họ biết giữ phần kín của mình tránh xa Zina (tình dục ngoài hôn nhân), tình dục đồng giới và mọi điều dâm ô khác, họ là những người thanh khiết và đức hạnh.
التفاسير العربية:
إِلَّا عَلَىٰٓ أَزۡوَٰجِهِمۡ أَوۡ مَا مَلَكَتۡ أَيۡمَٰنُهُمۡ فَإِنَّهُمۡ غَيۡرُ مَلُومِينَ
Ngoại trừ với các bà vợ hoặc với các nữ nô lệ của họ thì họ không bị bắt tội khi muốn gần gũi, ân ái.
التفاسير العربية:
فَمَنِ ٱبۡتَغَىٰ وَرَآءَ ذَٰلِكَ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡعَادُونَ
Cho nên, ai tìm cách ân ái với ai khác ngoài các bà vợ và các nữ nô lệ của y thì y đã vượt giới cấm của Allah, y đã chối bỏ cách hưởng thụ Halal (được phép) để đến với cách hưởng thụ Haram (bị cấm đoán).
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ لِأَمَٰنَٰتِهِمۡ وَعَهۡدِهِمۡ رَٰعُونَ
Những ai mà họ giữ những gì được Allah ủy thác hoặc những gì mà đám nô lệ của Ngài ủy thác; họ thực hiện đúng giao ước đã cam kết.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ عَلَىٰ صَلَوَٰتِهِمۡ يُحَافِظُونَ
Những ai luôn duy trì các lễ nguyện Salah, luôn thực hiện đúng giờ giấc, đầy đủ các nền tảng, các điều bắt buộc và các điều khuyến khích của Salah.
التفاسير العربية:
أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡوَٰرِثُونَ
Tất cả những ai có được những đức tính như đã mô tả sẽ là những người xứng đáng được thừa kế.
التفاسير العربية:
ٱلَّذِينَ يَرِثُونَ ٱلۡفِرۡدَوۡسَ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Họ sẽ được thừa hưởng Thiên Đàng tầng cao nhất, họ ở mãi mãi trong đó và sự hưởng thụ không bao giờ dứt.
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ خَلَقۡنَا ٱلۡإِنسَٰنَ مِن سُلَٰلَةٖ مِّن طِينٖ
Và quả thật, TA (Allah) đã tạo tổ tiên loài người - Adam - từ đất được lấy khắp mọi nơi trên trái đất và trộn với nước để nhào nặn.
التفاسير العربية:
ثُمَّ جَعَلۡنَٰهُ نُطۡفَةٗ فِي قَرَارٖ مَّكِينٖ
Sau đó, TA tạo con cháu của Y tức con người từ tinh dịch được lưu trữ trong tử cung mãi đến khi sinh nở.
التفاسير العربية:
ثُمَّ خَلَقۡنَا ٱلنُّطۡفَةَ عَلَقَةٗ فَخَلَقۡنَا ٱلۡعَلَقَةَ مُضۡغَةٗ فَخَلَقۡنَا ٱلۡمُضۡغَةَ عِظَٰمٗا فَكَسَوۡنَا ٱلۡعِظَٰمَ لَحۡمٗا ثُمَّ أَنشَأۡنَٰهُ خَلۡقًا ءَاخَرَۚ فَتَبَارَكَ ٱللَّهُ أَحۡسَنُ ٱلۡخَٰلِقِينَ
Rồi Với tinh dịch được lưu trữ trong tử cung, TA tạo nó thành cục máu đỏ, rồi từ cục máu đỏ đó TA tạo tiếp thành thứ tựa như miếng thịt bị cắn, rồi từ miếng thịt đó TA tạo tiếp thành khúc xương cứng rắn, rồi TA bao phủ khúc xương đó bằng lớp thịt, rồi TA tạo ra một hình hài mới bằng cách thổi linh hồn vào nó, rồi cho y trào đời có cuộc sống. Thật phúc thay Allah, quả là một qui trình tạo hóa ưu việt.
التفاسير العربية:
ثُمَّ إِنَّكُم بَعۡدَ ذَٰلِكَ لَمَيِّتُونَ
Rồi các ngươi - hỡi nhân loại - sau khi trải qua các quá trình hình thành và phát triển thành con người hoàn chỉnh thì các ngươi sẽ chết khi tuổi thọ đã hết.
التفاسير العربية:
ثُمَّ إِنَّكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ تُبۡعَثُونَ
Rồi sau khi các ngươi chết các ngươi bị phục sinh sống lại từ cõi mộ trong Ngày Tận Thế để chịu sự thanh toán về tất cả mọi việc mà các người đã từng làm trước đây.
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ خَلَقۡنَا فَوۡقَكُمۡ سَبۡعَ طَرَآئِقَ وَمَا كُنَّا عَنِ ٱلۡخَلۡقِ غَٰفِلِينَ
Và quả thật, TA (Allah) đã tạo hóa bên trên các ngươi - hỡi nhân loại - bảy tầng trời chất chồng lên nhau, TA chẳng bao giờ hời hợt, xao lãng những gì TA đã tạo hóa.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• للفلاح أسباب متنوعة يحسن معرفتها والحرص عليها.
* Thành công có rất nhiều cách, hãy tìm hiểu và duy trì nó.

• التدرج في الخلق والشرع سُنَّة إلهية.
*Việc tạo hóa cũng như việc qui định luật lệ theo từng giai đoạn là đường lối của Thượng Đế.

• إحاطة علم الله بمخلوقاته.
* Allah am tường, tinh thông tất cả mọi tạo vật của Ngài.

وَأَنزَلۡنَا مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءَۢ بِقَدَرٖ فَأَسۡكَنَّٰهُ فِي ٱلۡأَرۡضِۖ وَإِنَّا عَلَىٰ ذَهَابِۭ بِهِۦ لَقَٰدِرُونَ
Và TA (Allah) đã trút nước mưa từ trời xuống theo mức lượng phù hợp, không quá nhiều gây lũ lụt và không quá ít không đủ nước dùng cho các ngươi, rồi TA lưu trữ lượng nước đó trong đất để giúp ích con người và động thực vật, và chắc chắn TA thừa khả năng đẩy trôi hết lượng nước đó và các ngươi không hưởng được gì.
التفاسير العربية:
فَأَنشَأۡنَا لَكُم بِهِۦ جَنَّٰتٖ مِّن نَّخِيلٖ وَأَعۡنَٰبٖ لَّكُمۡ فِيهَا فَوَٰكِهُ كَثِيرَةٞ وَمِنۡهَا تَأۡكُلُونَ
Với nguồn nước mưa đó, TA đã ban cho các ngươi vườn chà là, vườn nho, từ đó chúng cho ra biết bao cây trái đủ hình dạng, màu sắc như sung, lựu, táo để các ngươi dùng.
التفاسير العربية:
وَشَجَرَةٗ تَخۡرُجُ مِن طُورِ سَيۡنَآءَ تَنۢبُتُ بِٱلدُّهۡنِ وَصِبۡغٖ لِّلۡأٓكِلِينَ
Và TA đã làm mọc lên cho các ngươi giống cây ô liu tại vùng núi Saina' và từ nó các ngươi thu hoạch được dầu để thoa và ăn.
التفاسير العربية:
وَإِنَّ لَكُمۡ فِي ٱلۡأَنۡعَٰمِ لَعِبۡرَةٗۖ نُّسۡقِيكُم مِّمَّا فِي بُطُونِهَا وَلَكُمۡ فِيهَا مَنَٰفِعُ كَثِيرَةٞ وَمِنۡهَا تَأۡكُلُونَ
Và qua các loài gia súc như lạc đà, bò, cừu, dê... giúp các ngươi - hỡi con người - thu thập được nhiều bằng chứng khẳng định khả năng và lòng tử tế của Allah dành cho các ngươi. TA đã cung cấp thức uống từ bụng của các loài thú nuôi này cho các ngươi, đó là loại sữa tinh khiết làm ngon miệng người uống, ngoài ra các ngươi còn hưởng được biết bao điều lợi của chúng như cưỡi, lấy lông, da và ăn thịt của chúng.
التفاسير العربية:
وَعَلَيۡهَا وَعَلَى ٱلۡفُلۡكِ تُحۡمَلُونَ
Và trên cạn các ngươi dùng lạc đà và trên biển các ngươi dùng tàu bè để chuyên chở.
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا نُوحًا إِلَىٰ قَوۡمِهِۦ فَقَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥٓۚ أَفَلَا تَتَّقُونَ
Và trước đây, TA đã gởi Nuh đến với dân chúng của Y để kêu gọi họ trở về với Allah, Y nói với họ: "Hỡi người dân của Ta, các ngươi hãy thờ phượng một mình Allah thôi, ngoài Ngài các ngươi không có một Thượng Đế đích thực nào khác, thế sao các ngươi vẫn chưa biết sợ Ngài mà thực thi theo mệnh lệnh của Ngài đã sai bảo và tránh xa những điều Ngài ngăn cấm?!"
التفاسير العربية:
فَقَالَ ٱلۡمَلَؤُاْ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن قَوۡمِهِۦ مَا هَٰذَآ إِلَّا بَشَرٞ مِّثۡلُكُمۡ يُرِيدُ أَن يَتَفَضَّلَ عَلَيۡكُمۡ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ لَأَنزَلَ مَلَٰٓئِكَةٗ مَّا سَمِعۡنَا بِهَٰذَا فِيٓ ءَابَآئِنَا ٱلۡأَوَّلِينَ
Những tên thượng lưu và những tên lãnh đạo vốn phủ nhận Allah trong đám dân của Nuh tuyên bố trước công chúng: "Đây là ai mà Y dám tự nhận mình là Thiên Sứ, chẳng phải Y là một người phàm như các người hay sao, chắc Y muốn lên nắm quyền thống trị các người, bởi nếu Allah muốn thì Ngài đã gởi đến chúng ta những vị Thiên Thần mất rồi, chứ không gởi đến một người phàm như thế này đâu, điều này chúng ta chưa từng nghe tổ tiên của chúng ta nhắc đến bao giờ."
التفاسير العربية:
إِنۡ هُوَ إِلَّا رَجُلُۢ بِهِۦ جِنَّةٞ فَتَرَبَّصُواْ بِهِۦ حَتَّىٰ حِينٖ
Và đây là một người đàn ông bị thần kinh, Y không ý thức được điều mình đang nói, mọi người hãy chờ xem thực hư về Y sẽ được sáng tỏ.
التفاسير العربية:
قَالَ رَبِّ ٱنصُرۡنِي بِمَا كَذَّبُونِ
Nuh khấn vái: "Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin hãy phù hộ bề tôi trừng phạt họ vì họ đã phủ nhận bề tôi."
التفاسير العربية:
فَأَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡهِ أَنِ ٱصۡنَعِ ٱلۡفُلۡكَ بِأَعۡيُنِنَا وَوَحۡيِنَا فَإِذَا جَآءَ أَمۡرُنَا وَفَارَ ٱلتَّنُّورُ فَٱسۡلُكۡ فِيهَا مِن كُلّٖ زَوۡجَيۡنِ ٱثۡنَيۡنِ وَأَهۡلَكَ إِلَّا مَن سَبَقَ عَلَيۡهِ ٱلۡقَوۡلُ مِنۡهُمۡۖ وَلَا تُخَٰطِبۡنِي فِي ٱلَّذِينَ ظَلَمُوٓاْ إِنَّهُم مُّغۡرَقُونَ
Thế là TA đã thiên khải cho Y: Ngươi hãy đóng một chiếc tàu theo hướng dẫn và giám sát của TA. Đến khi TA ra lệnh trừng phạt bọn chúng thì có một dấu hiệu báo trước cho Ngươi, đó là nguồn nước phun trào mạnh từ bếp lò, lúc đó Ngươi hãy mang lên tàu mỗi loài động vật một cặp đực cái để chúng duy trì nồi giống, cùng với gia đình Ngươi, ngoại trừ những ai đã bị TA báo trước sẽ trừng phạt chúng chẳng hạn như vợ và con trai của Ngươi. Khi ấy, Ngươi đừng van xin TA tha mạng cho nhóm người ngoại đạo, bạo ngược, chắc chắn chúng sẽ bị nhấn chìm trong trận đại hồng thủy không thể tránh khỏi.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• لطف الله بعباده ظاهر بإنزال المطر وتيسير الانتفاع به.
* Allah luôn tử tế với đám nô lệ của Ngài qua việc cho mưa xuống mang lại bao nguồn hữu ích cho họ.

• التنويه بمنزلة شجرة الزيتون.
* Đề cao giá trị của cây ô liu.

• اعتقاد المشركين ألوهية الحجر، وتكذيبهم بنبوة البشر، دليل على سخف عقولهم.
* Người đa thần đã tin đá chính là thần linh vậy mà không tin vào sứ mạng của người phàm, điều này khẳng định sự nhận thức thấp kém của họ.

• نصر الله لرسله ثابت عندما تكذبهم أممهم.
* Allah luôn phù hộ giới Thiên Sứ của Ngài chiến thắng khi mọi người phủ nhận sứ mạng của Họ.

فَإِذَا ٱسۡتَوَيۡتَ أَنتَ وَمَن مَّعَكَ عَلَى ٱلۡفُلۡكِ فَقُلِ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِي نَجَّىٰنَا مِنَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Đến khi Ngươi và nhóm người có đức tin theo Ngươi lên tàu an toàn, các ngươi hãy nói: Alhamdulillah - tức xin tạ ơn Allah - Đấng đã cứu bầy tôi thoát khỏi đám người ngoại đạo mà Ngài đã tiêu diệt họ.
التفاسير العربية:
وَقُل رَّبِّ أَنزِلۡنِي مُنزَلٗا مُّبَارَكٗا وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلۡمُنزِلِينَ
Và Ngươi (Nuh) hãy cầu nguyện: "Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin cho bề tôi cập được một bến đổ hồng phúc và Ngài là Đấng ban cho bến đổ tốt nhất."
التفاسير العربية:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ وَإِن كُنَّا لَمُبۡتَلِينَ
Quả thật, qua hình ảnh Nuh và nhóm người có đức tin cùng với Y được cứu rỗi bình an và việc nhấn chìm nhóm người vô đức tin là trong những bằng chứng khẳng định Quyền Năng vô song của Allah trong việc sẵn sàn phù hộ giới Thiên Sứ của Ngài và tiêu diệt hết nhóm người phủ nhận sứ mạng của Họ. Và chính TA đã thử thách dân chúng của Nuh qua việc gởi Người đến với họ để Ngài phân biệt rõ ai thuộc nhóm người có đức tin và ai thuộc nhóm người vô đức tin; ai vâng lời và ai bất tuân.
التفاسير العربية:
ثُمَّ أَنشَأۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِمۡ قَرۡنًا ءَاخَرِينَ
Sau khi đã tiêu diệt hết dân chúng của Nuh, TA đã tạo ra một thế hệ mới.
التفاسير العربية:
فَأَرۡسَلۡنَا فِيهِمۡ رَسُولٗا مِّنۡهُمۡ أَنِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥٓۚ أَفَلَا تَتَّقُونَ
Rồi TA cũng chọn một người trong họ làm Thiên Sứ đứng lên kêu gọi họ trở về với Allah, vị Thiên Sứ đó bảo: "Các ngươi hãy thờ phượng Allah duy nhất, ngoài Ngài các ngươi sẽ không có Thượng Đế đích thực nào khác, thế sao các ngươi vẫn chưa biết sợ Ngài mà thực thi theo mệnh lệnh của Ngài đã sai bảo cũng như tránh xa những gì Ngài ngăn cấm?!"
التفاسير العربية:
وَقَالَ ٱلۡمَلَأُ مِن قَوۡمِهِ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَكَذَّبُواْ بِلِقَآءِ ٱلۡأٓخِرَةِ وَأَتۡرَفۡنَٰهُمۡ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا مَا هَٰذَآ إِلَّا بَشَرٞ مِّثۡلُكُمۡ يَأۡكُلُ مِمَّا تَأۡكُلُونَ مِنۡهُ وَيَشۡرَبُ مِمَّا تَشۡرَبُونَ
Và nhóm người thượng lưu và lãnh đạo trong đám dân của Y vốn phủ nhận đức tin nơi Allah, bác bỏ việc bị phục sinh và mọi thứ liên quan đến sự thanh toán, thưởng phạt bằng sự cao ngạo bởi sự giàu có, quyền lực trong cuộc sống trần gian lên tiếng trước công chúng: "Há tên này không phải là người phàm như mọi người sao? Y ăn uống giống như các người ăn uống, Y không có gì nổi trội hơn các người để y được chọn làm Thiên Sứ được cử đến với các người."
التفاسير العربية:
وَلَئِنۡ أَطَعۡتُم بَشَرٗا مِّثۡلَكُمۡ إِنَّكُمۡ إِذٗا لَّخَٰسِرُونَ
Và nếu các ngươi nghe lời tên người phàm giống như các ngươi thì điều đó sẽ khiến các ngươi trở thành đám thất bại, việc các ngươi tuân lệnh Y và ruồng bỏ thần linh của mình sẽ không giúp ích được gì cho các ngươi cả, trong khi ở nơi Y không có điều gì tốt hơn các ngươi.
التفاسير العربية:
أَيَعِدُكُمۡ أَنَّكُمۡ إِذَا مِتُّمۡ وَكُنتُمۡ تُرَابٗا وَعِظَٰمًا أَنَّكُم مُّخۡرَجُونَ
Có phải tên này khẳng định với mọi người rằng Y là Thiên Sứ và cho mọi người biết sau khi mọi người chết thành cát bụi và đóng xương khô thì mọi người lại được phục sinh sống trở lại từ cõi mộ đúng không? Mọi người nghĩ việc này có thật ư?
التفاسير العربية:
۞ هَيۡهَاتَ هَيۡهَاتَ لِمَا تُوعَدُونَ
Thật viển vông cho những gì mà Y đã hứa rằng mọi người sẽ sống lại từ cõi mộ sau khi đã biến thành cát bụi và xương khô.
التفاسير العربية:
إِنۡ هِيَ إِلَّا حَيَاتُنَا ٱلدُّنۡيَا نَمُوتُ وَنَحۡيَا وَمَا نَحۡنُ بِمَبۡعُوثِينَ
Không có cuộc sống nào ngoài cuộc sống ở trần gian này, không có cuộc sống Đời Sau, người sống trong chúng ta sẽ chết chứ không có việc sống trở lại, trẻ con được sinh ra tiếp tục sống kế thừa thế hệ trước và chúng ta không hề bị phục sinh để chịu sự thanh toán sau khi chết vào Ngày Tận Thế.
التفاسير العربية:
إِنۡ هُوَ إِلَّا رَجُلٌ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبٗا وَمَا نَحۡنُ لَهُۥ بِمُؤۡمِنِينَ
Đây chỉ là kẻ mạo danh Thiên Sứ được gởi đến cho mọi người, Y vốn là một người phàm bịa ra chuyện rồi vu khống cho Allah nên chúng ta đừng tin điều Y nói.
التفاسير العربية:
قَالَ رَبِّ ٱنصُرۡنِي بِمَا كَذَّبُونِ
Thiên Sứ cầu nguyện: "Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài hãy giúp bề tôi trừng phạt họ vì họ đã phủ nhận bề tôi."
التفاسير العربية:
قَالَ عَمَّا قَلِيلٖ لَّيُصۡبِحُنَّ نَٰدِمِينَ
Allah trả lời Nuh: Chỉ với một thời gian ngắn nữa thôi, đám người phủ nhận điều Ngươi mang đến sẽ ân hận về hành động bác bỏ này của chúng.
التفاسير العربية:
فَأَخَذَتۡهُمُ ٱلصَّيۡحَةُ بِٱلۡحَقِّ فَجَعَلۡنَٰهُمۡ غُثَآءٗۚ فَبُعۡدٗا لِّلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Rồi bọn chúng bị một âm thanh chát chúa túm lấy tiêu diệt chúng bằng hình phạt thích đáng, chúng bị biến thành thứ như đống bọt biển, thật khốn nạn thay cho đám người sai quấy.
التفاسير العربية:
ثُمَّ أَنشَأۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِمۡ قُرُونًا ءَاخَرِينَ
Sau khi bọn chungs bị tiêu diệt thì TA (Allah) đã tạo ra một nhóm người khác giống như cộng đồng của Lut, cộng đồng của Shu'aib và cộng đồng của Yunus.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• وجوب حمد الله على النعم.
* Phải tạ ơn Allah khi được ban ân huệ.

• الترف في الدنيا من أسباب الغفلة أو الاستكبار عن الحق.
* Sống xa xỉ ở trần gian là một trong những lý do khiến con người hời hợt hoặc tự cao quay lưng với Chân Lý.

• عاقبة الكافر الندامة والخسران.
* Hậu quả của người không có đức tin là hối hận và thất bại.

• الظلم سبب في البعد عن رحمة الله.
* Sự sai quấy là nguyên nhân bị đuổi khỏi lòng thương xót của Allah.

مَا تَسۡبِقُ مِنۡ أُمَّةٍ أَجَلَهَا وَمَا يَسۡتَـٔۡخِرُونَ
Không một cộng đồng nào trong số những cộng đồng phủ nhận Chân Lý có thể thúc sự trừng phạt sớm hoặc trễ hơn thời hạn đã ấn định cho nó dù họ có cố gắng ra sao.
التفاسير العربية:
ثُمَّ أَرۡسَلۡنَا رُسُلَنَا تَتۡرَاۖ كُلَّ مَا جَآءَ أُمَّةٗ رَّسُولُهَا كَذَّبُوهُۖ فَأَتۡبَعۡنَا بَعۡضَهُم بَعۡضٗا وَجَعَلۡنَٰهُمۡ أَحَادِيثَۚ فَبُعۡدٗا لِّقَوۡمٖ لَّا يُؤۡمِنُونَ
Sau đó, TA đã không ngừng việc cử phái các Thiên Sứ của TA đến với họ hết lần này đến lần khác, nhưng bất cứ Thiên Sứ nào được TA gởi đến đều bị họ phủ nhận. Cho nên, TA lần lượt tiêu diệt hết nhóm này rồi đến nhóm kia. Giờ đây, họ chỉ còn mỗi những mẫu chuyện được lưu truyền. Đó là hậu quả của những những kẻ không vô đức tin nơi sứ mạng của những Thiên Sứ mà Thượng Đế gởi đến cho họ.
التفاسير العربية:
ثُمَّ أَرۡسَلۡنَا مُوسَىٰ وَأَخَاهُ هَٰرُونَ بِـَٔايَٰتِنَا وَسُلۡطَٰنٖ مُّبِينٍ
Sau đó, TA gởi hai anh em Musa và Harun mang theo chín dấu hiệu: (gồm cây gậy, bàn tay, nạn châu chấu, nạn rận, nạn ếch nhái, nạn máu, lũ lụt, hạn hán và mất mùa) với những bằng chứng rõ ràng.
التفاسير العربية:
إِلَىٰ فِرۡعَوۡنَ وَمَلَإِيْهِۦ فَٱسۡتَكۡبَرُواْ وَكَانُواْ قَوۡمًا عَالِينَ
TA phái hai anh em Y đến gặp Fir'awn và đám quân thần của hắn nhưng chúng tỏ ra hống hách, không chịu tin vào lời nói của hai người họ, chúng vốn là đám bạo ngược đàn áp thiên hạ.
التفاسير العربية:
فَقَالُوٓاْ أَنُؤۡمِنُ لِبَشَرَيۡنِ مِثۡلِنَا وَقَوۡمُهُمَا لَنَا عَٰبِدُونَ
Chúng nói: "Lẽ nào chúng ta lại tin tưởng vào hai tên người phàm như chúng ta trong khi hai tên đó không có gì trội hơn chúng ta, vả lại dân chúng của hai tên đó (dân Israel) lại là đám người tôi tớ phục vụ cho chúng ta."
التفاسير العربية:
فَكَذَّبُوهُمَا فَكَانُواْ مِنَ ٱلۡمُهۡلَكِينَ
Thế là họ đã phủ nhận những gì mà hai anh em Musa, Harun mang đến từ Allah, với lý do đó của họ khiến họ bị tiêu diệt.
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ لَعَلَّهُمۡ يَهۡتَدُونَ
Và TA đã ban cho Musa Kinh Tawrah (Cựu Ước) với hi vọng dân chúng của Y dựa vào Nó để đến với Chân Lý và làm theo.
التفاسير العربية:
وَجَعَلۡنَا ٱبۡنَ مَرۡيَمَ وَأُمَّهُۥٓ ءَايَةٗ وَءَاوَيۡنَٰهُمَآ إِلَىٰ رَبۡوَةٖ ذَاتِ قَرَارٖ وَمَعِينٖ
Và TA đã làm cho Ysa và mẹ của Y, Maryam thành hiện tượng lạ chứng minh quyền năng của TA, rằng TA đã cho nữ ta mang thai không cần đến nam giới, và TA đã ban cho hai mẹ con họ ở trên vùng đất nhô cao có cuộc sống an lành, nơi đó có dòng nước chảy luôn tươi mới.
التفاسير العربية:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلرُّسُلُ كُلُواْ مِنَ ٱلطَّيِّبَٰتِ وَٱعۡمَلُواْ صَٰلِحًاۖ إِنِّي بِمَا تَعۡمَلُونَ عَلِيمٞ
Hỡi các Thiên Sứ, các ngươi hãy ăn uống mọi thức ăn Halal thuộc các loại thức ăn mà các ngươi ưa thích, các ngươi hãy hành đạo đúng theo luật lệ giáo lý, quả thật, TA luôn tận tường mọi việc mà các ngươi làm, không một hành động nào của các ngươi che giấu được TA.
التفاسير العربية:
وَإِنَّ هَٰذِهِۦٓ أُمَّتُكُمۡ أُمَّةٗ وَٰحِدَةٗ وَأَنَا۠ رَبُّكُمۡ فَٱتَّقُونِ
Và quả thật, cộng đồng của các ngươi - hỡi các Thiên Sứ - vốn là một cộng đồng duy nhất, đó là Islam và TA là Thượng Đế của các ngươi, ngoài TA không có Thượng Đế nào khác cả. Do đó các ngươi hãy kính sợ TA mà thực hiện theo mọi lệnh TA truyền cũng như tránh xa những gì TA cấm.
التفاسير العربية:
فَتَقَطَّعُوٓاْ أَمۡرَهُم بَيۡنَهُمۡ زُبُرٗاۖ كُلُّ حِزۡبِۭ بِمَا لَدَيۡهِمۡ فَرِحُونَ
Những người theo Họ (các Thiên Sứ) đã chia rẽ trong tôn giáo để tự thành lập giáo phái riêng, mỗi nhóm tự mãn cho rằng nhóm mình là nhóm được Allah hài lòng và chúng không thèm ngó ngàng gì đến các giáo phái khác.
التفاسير العربية:
فَذَرۡهُمۡ فِي غَمۡرَتِهِمۡ حَتَّىٰ حِينٍ
Vậy nên Ngươi - hỡi Thiên Sứ - cứ mặc chúng chìm trong ngu muội và lầm lạc đến khi hình phạt giáng xuống chúng.
التفاسير العربية:
أَيَحۡسَبُونَ أَنَّمَا نُمِدُّهُم بِهِۦ مِن مَّالٖ وَبَنِينَ
Phải chăng các nhóm phái này mừng rỡ khi chúng được TA ban cho tài sản và con cái trong cuộc sống trần gian này vì chúng xứng đáng được hưởng điều tốt ư? Sự việc không giống như chúng nghĩ. TA ban cho chúng chẳng qua là vì muốn gieo rắc cám dỗ cho chúng, nhưng chúng không cảm thấy điều đó.
التفاسير العربية:
نُسَارِعُ لَهُمۡ فِي ٱلۡخَيۡرَٰتِۚ بَل لَّا يَشۡعُرُونَ
Phải chăng các nhóm phái này mừng rỡ khi chúng được TA ban cho tài sản và con cái trong cuộc sống trần gian này vì chúng xứng đáng được hưởng điều tốt ư? Sự việc không giống như chúng nghĩ. TA ban cho chúng chẳng qua là vì muốn gieo rắc cám dỗ cho chúng, nhưng chúng không cảm thấy điều đó.
التفاسير العربية:
إِنَّ ٱلَّذِينَ هُم مِّنۡ خَشۡيَةِ رَبِّهِم مُّشۡفِقُونَ
Quả thật, chỉ có những người có đức tin Iman và sùng đạo mới biết kính sợ Thượng Đế họ.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ هُم بِـَٔايَٰتِ رَبِّهِمۡ يُؤۡمِنُونَ
Và những ai mà họ đã tin nơi các câu trong Kinh Sách (Qur'an).
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ هُم بِرَبِّهِمۡ لَا يُشۡرِكُونَ
Và những ai mà họ chỉ thờ phượng riêng Allah, không tổ hợp đối tác ngang hàng với Ngài.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الاستكبار مانع من التوفيق للحق.
* Tính tự cao ngăn cản con người chấp nhận Chân Lý.

• إطابة المأكل له أثر في صلاح القلب وصلاح العمل.
* Ăn uống thực phẩm Halal khiến con tim được lành mạnh và hành động ngoan đạo.

• التوحيد ملة جميع الأنبياء ودعوتهم.
* Tawhid (giáo lý độc thần) là sứ mạng chung của tất cả giới Nabi.

• الإنعام على الفاجر ليس إكرامًا له، وإنما هو استدراج.
* Việc ban cho người hư đốn được hưởng thụ không phải là tôn trọng y, chẳng qua là đang dụ y lún sâu hơn.

وَٱلَّذِينَ يُؤۡتُونَ مَآ ءَاتَواْ وَّقُلُوبُهُمۡ وَجِلَةٌ أَنَّهُمۡ إِلَىٰ رَبِّهِمۡ رَٰجِعُونَ
Và những ai mà họ cố gắng hành đạo, cố gắng dâng lên Allah nhiều việc ngoan đạo khác và tấm lòng của họ luôn lo sợ cho việc bố thí cũng như mọi việc hành đạo khác của họ không được Allah chấp nhận khi họ trở về trình diện Ngài.
التفاسير العربية:
أُوْلَٰٓئِكَ يُسَٰرِعُونَ فِي ٱلۡخَيۡرَٰتِ وَهُمۡ لَهَا سَٰبِقُونَ
Với những người được mô tả bởi những thuộc tính vĩ đại đó là nhóm người nỗ lực thi đua làm việc thiện, và là nhóm người tiên phong.
التفاسير العربية:
وَلَا نُكَلِّفُ نَفۡسًا إِلَّا وُسۡعَهَاۚ وَلَدَيۡنَا كِتَٰبٞ يَنطِقُ بِٱلۡحَقِّ وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Và TA không bao giờ ép một ai đảm nhận công việc quá sức, ở nơi TA có quyển số ghi chép đầy đủ mọi điều đã làm, đó là sự thật, họ không phải sợ bị đối xử bất công: mất đi ân phước và bị tội oan.
التفاسير العربية:
بَلۡ قُلُوبُهُمۡ فِي غَمۡرَةٖ مِّنۡ هَٰذَا وَلَهُمۡ أَعۡمَٰلٞ مِّن دُونِ ذَٰلِكَ هُمۡ لَهَا عَٰمِلُونَ
Không, những con tim của những kẻ vô đức tin đang dửng dưng với Qur'an, Kinh Sách mà Nó nói điều chân lý, và một Kinh Sách được thiên khải cho chúng và chúng còn có những hành động vô đức tin khác nữa.
التفاسير العربية:
حَتَّىٰٓ إِذَآ أَخَذۡنَا مُتۡرَفِيهِم بِٱلۡعَذَابِ إِذَا هُمۡ يَجۡـَٔرُونَ
Mãi khi TA (Allah) trừng phạt những kẻ hưởng lạc trong cuộc sống trần gian bằng hình phạt ở Đời Sau thì chúng hô la van xin tha thứ.
التفاسير العربية:
لَا تَجۡـَٔرُواْ ٱلۡيَوۡمَۖ إِنَّكُم مِّنَّا لَا تُنصَرُونَ
Chúng được đáp lại bằng một lời khiến chúng tuyệt vọng khỏi lòng thương xót của Allah: Ngày hôm nay, các ngươi chớ gào thét, khấn vái làm gì, chắc chắn không còn ai dám đứng ra giúp đỡ các ngươi thoát khỏi hình phạt của Allah đâu.
التفاسير العربية:
قَدۡ كَانَتۡ ءَايَٰتِي تُتۡلَىٰ عَلَيۡكُمۡ فَكُنتُمۡ عَلَىٰٓ أَعۡقَٰبِكُمۡ تَنكِصُونَ
Quả thật, những lời phán trong Kinh Sách của Allah được xướng đọc cho các ngươi nghe ở trần gian, vậy mà các ngươi vẫn ngoảnh mặt không thèm nghe.
التفاسير العربية:
مُسۡتَكۡبِرِينَ بِهِۦ سَٰمِرٗا تَهۡجُرُونَ
Các ngươi tỏ ra tự cao trước thiên hạ cho rằng mình sẽ không thất bại. Không đâu, bởi chỉ có người kính sợ mới được Allah bảo vệ; và các ngươi thức thâu đêm để nói chuyện tầm phào nên các ngươi không phải là nhóm cao quí gì.
التفاسير العربية:
أَفَلَمۡ يَدَّبَّرُواْ ٱلۡقَوۡلَ أَمۡ جَآءَهُم مَّا لَمۡ يَأۡتِ ءَابَآءَهُمُ ٱلۡأَوَّلِينَ
Tại sao những kẻ đa thần không chịu suy nghĩ về lời phán mà Allah đã thiên khải trong Qur'an để chúng có đức tin và phục tùng theo Nó, hay phải chăng do tổ tiên của chúng trước đây không nhận được điều tương tự nên chúng mới phủ nhận Nó.
التفاسير العربية:
أَمۡ لَمۡ يَعۡرِفُواْ رَسُولَهُمۡ فَهُمۡ لَهُۥ مُنكِرُونَ
Phải chăng chúng không nhận ra Muhammad, vị Thiên Sứ được Allah gởi đến cho chúng, nên chúng phủ nhận Y. Không đâu, Y biết rõ chúng và chúng biết rõ bản tính trung thực và uy tín của Y.
التفاسير العربية:
أَمۡ يَقُولُونَ بِهِۦ جِنَّةُۢۚ بَلۡ جَآءَهُم بِٱلۡحَقِّ وَأَكۡثَرُهُمۡ لِلۡحَقِّ كَٰرِهُونَ
Không, chúng bảo: Y là tên điên nên chúng phủ nhận Y. Không, Y đã mang Chân Lý đến cho chúng theo lệnh của Allah nhưng chỉ vì đa số bọn chúng ghét sự thật, chúng ganh tỵ trong lòng nên mù quáng chiều theo ham muốn của chúng.
التفاسير العربية:
وَلَوِ ٱتَّبَعَ ٱلۡحَقُّ أَهۡوَآءَهُمۡ لَفَسَدَتِ ٱلسَّمَٰوَٰتُ وَٱلۡأَرۡضُ وَمَن فِيهِنَّۚ بَلۡ أَتَيۡنَٰهُم بِذِكۡرِهِمۡ فَهُمۡ عَن ذِكۡرِهِم مُّعۡرِضُونَ
Nếu như Allah cho diễn cảnh và kết quả của vụ việc theo ý muốn của chúng thì các tầng trời và trái đất đã bị diệt vong, cũng như tàn phá toàn bộ mọi thứ trong chúng bởi chúng không biết về hậu quả của các vấn đề, không biết đâu là biện pháp đúng đắn và đâu là sự tàn phá trong việc quản lý. Thay vào đó TA đã ban cho chúng những điều tạo nên vinh quang và danh dự cho chúng, đó là Kinh Qur'an, tiếc là chúng lại ngoảnh mặt quay lưng.
التفاسير العربية:
أَمۡ تَسۡـَٔلُهُمۡ خَرۡجٗا فَخَرَاجُ رَبِّكَ خَيۡرٞۖ وَهُوَ خَيۡرُ ٱلرَّٰزِقِينَ
Hay là Ngươi - hỡi Thiên Sứ - đã yêu cầu bọn chúng tiền thù lao cho những gì Ngươi mang đến cho chúng nên đã khiến chúng từ chối lời mời gọi của Ngươi? Điều này không xảy ra ở Ngươi vì phần thưởng và sự trả công của Thượng Đế Ngươi tốt đẹp hơn phần thưởng của chúng và những ai khác chúng, bởi Ngài - Đấng Vinh Quang - là Đấng Ban Phát tốt nhất.
التفاسير العربية:
وَإِنَّكَ لَتَدۡعُوهُمۡ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Và Ngươi - hỡi Thiên Sứ - thực sự luôn mời gọi chúng và những ai khác ngoài chúng đến với Con Đường Ngay Thẳng, không có sự uốn khúc và cong quẹo, đó chính là con đường Islam.
التفاسير العربية:
وَإِنَّ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ عَنِ ٱلصِّرَٰطِ لَنَٰكِبُونَ
Và chắc chắn những ai không tin tưởng Đời Sau và những sự kiện ở nơi đó từ việc tính sổ, thưởng phạt thì họ đã đi lệch khỏi Islam để đến với con đường uốn khúc, công quẹo dẫn lối tới Hỏa Ngục.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• خوف المؤمن من عدم قبول عمله الصالح.
* Người có đức tin luôn lo sợ việc làm ngoan đạo của mình không được chấp nhận.

• سقوط التكليف بما لا يُسْتطاع رحمة بالعباد.
* Không cần phải thực hiện những điều mà bản thân không có khả năng, đây là một sự nhân từ đối vơi đám nô lệ.

• الترف مانع من موانع الاستقامة وسبب في الهلاك.
* Sống xa xỉ là một trong những nguyên nhân ngăn cản đến với Chân Lý và là nguyên nhân bị diệt vong.

• قصور عقول البشر عن إدراك كثير من المصالح.
* Trí tuệ hạn hẹp của con người khiến họ không nhận thức được nhiều điều tốt đẹp.

۞ وَلَوۡ رَحِمۡنَٰهُمۡ وَكَشَفۡنَا مَا بِهِم مِّن ضُرّٖ لَّلَجُّواْ فِي طُغۡيَٰنِهِمۡ يَعۡمَهُونَ
Và nếu TA tội nghiệp mà giúp chúng vượt khỏi gian nan cực khổ thì bọn chúng vẫn sa vào lầm lạc, nảy sinh ngờ vực mà xa lánh Chân Lý.
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ أَخَذۡنَٰهُم بِٱلۡعَذَابِ فَمَا ٱسۡتَكَانُواْ لِرَبِّهِمۡ وَمَا يَتَضَرَّعُونَ
Và quả thật, TA đã thử thách chúng biết bao tai nạn nhưng chúng vẫn ngoan cố không chịu hạ mình, không khúm núm van xin Ngài lấy khỏi chúng mọi tai nạn giáng xuống chúng.
التفاسير العربية:
حَتَّىٰٓ إِذَا فَتَحۡنَا عَلَيۡهِم بَابٗا ذَا عَذَابٖ شَدِيدٍ إِذَا هُمۡ فِيهِ مُبۡلِسُونَ
Mãi khi TA mở cho chúng cánh cửa hình phạt khủng khiếp thì chúng mới không còn hy vọng đến bất cứ điều tốt và lối thoát nào nữa.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَنشَأَ لَكُمُ ٱلسَّمۡعَ وَٱلۡأَبۡصَٰرَ وَٱلۡأَفۡـِٔدَةَۚ قَلِيلٗا مَّا تَشۡكُرُونَ
Và Allah Hiển Vinh là Đấng đã tạo cho các ngươi - hỡi những kẻ phủ nhận sự phục sinh - đôi tai để nghe, đôi mắt để nhìn, con tim để suy nghĩ, nhưng các ngươi rất ít tri ân về những ân huệ đó của Ngài.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلَّذِي ذَرَأَكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَإِلَيۡهِ تُحۡشَرُونَ
Và Ngài đã tạo hóa ra các ngươi - hỡi con người - trên trái đất và các ngươi sẽ trở về trình diện riêng Ngài vào Ngày Tận Thế để Ngài thanh toán và thưởng phạt.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلَّذِي يُحۡيِۦ وَيُمِيتُ وَلَهُ ٱخۡتِلَٰفُ ٱلَّيۡلِ وَٱلنَّهَارِۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Và Ngài là Đấng duy nhất khiến cho các ngươi sống hay chết, ngoài Ngài không ai có khả năng đó, cũng chỉ Ngài quyết định sự luân chuyển của ban đêm và ban ngày, làm cho chúng nắng, mát, dài, ngắn. Thế các ngươi vẫn chưa suy nghĩ về quyền năng của Ngài và Ngài là Đấng duy nhất điều hành và chi phối.
التفاسير العربية:
بَلۡ قَالُواْ مِثۡلَ مَا قَالَ ٱلۡأَوَّلُونَ
Không, chúng đã nói giống như điều mà tổ tiên vô đức tin trước đây của chúng đã nói.
التفاسير العربية:
قَالُوٓاْ أَءِذَا مِتۡنَا وَكُنَّا تُرَابٗا وَعِظَٰمًا أَءِنَّا لَمَبۡعُوثُونَ
Chúng hỏi bằng giọng điệu phủ nhận và khinh khi: Sao, chúng tôi cũng như tổ tiên chúng tôi sẽ được sống trở lại sau khi thể xác chúng tôi đã tan biến thành cát bụi và xương khô ư, rằng chúng tôi sẽ được phục sinh để tính sổ ư?
التفاسير العربية:
لَقَدۡ وُعِدۡنَا نَحۡنُ وَءَابَآؤُنَا هَٰذَا مِن قَبۡلُ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّآ أَسَٰطِيرُ ٱلۡأَوَّلِينَ
Chúng tôi từng được hứa điều này - sự phục sinh sau khi đã chết - và tổ tiên chúng tôi cũng được hứa như thế trước đây nhưng đến giờ chúng tôi vẫn chưa thấy điều đó xảy ra, đây chắc là những mẫu chuyện cổ tích, những câu chuyện lừa bịp đây mà.
التفاسير العربية:
قُل لِّمَنِ ٱلۡأَرۡضُ وَمَن فِيهَآ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói với những kẻ vô đức tin phủ nhận sự phục sinh: "Trái đất này và tất cả những gì trong nó là của ai, nếu các ngươi có kiến thức về điều đó?"
التفاسير العربية:
سَيَقُولُونَ لِلَّهِۚ قُلۡ أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
Chắc chắn chúng sẽ nói: Trái đất và tất cả mọi thứ trong nó là của Allah." Thế Ngươi hãy tiếp tục hỏi chúng: "Hay là các ngươi nghĩ rằng Đấng sở hữu toàn trái đất và mọi thứ trong nó lại không có khả năng phục sinh các ngươi sống lại sau khi đã chết ư?"
التفاسير العربية:
قُلۡ مَن رَّبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ ٱلسَّبۡعِ وَرَبُّ ٱلۡعَرۡشِ ٱلۡعَظِيمِ
Ngươi hãy nói với chúng: "Ai mới là Thượng Đế của bảy tầng trời? Ai là Thượng Đế của chiếc Ngai Vương vĩ đại, chiếc Ngai Vương mà không có bất cứ tạo vật nào lớn hơn nó nữa?"
التفاسير العربية:
سَيَقُولُونَ لِلَّهِۚ قُلۡ أَفَلَا تَتَّقُونَ
Chắc chắn chúng sẽ nói rằng bảy tầng trời và chiếc ngai vương vĩ đại đều thuộc về Allah. Thế Ngươi hãy hỏi họ tiếp: Thế tại sao các ngươi vẫn không tuân phục theo mệnh lệnh của Ngài để được bình an khỏi hành phạt của Ngài?
التفاسير العربية:
قُلۡ مَنۢ بِيَدِهِۦ مَلَكُوتُ كُلِّ شَيۡءٖ وَهُوَ يُجِيرُ وَلَا يُجَارُ عَلَيۡهِ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Ngươi hãy hỏi họ: Ai là Đấng nắm giữ trong tay tất cả vạn vật, không ai dám tranh giành vương quyền của Ngài về bất cứ thứ gì, Ngài muốn phù hộ ai tùy Ngài trong đám nô lệ của Ngài, cũng không ai ngăn cản được khi Ngài muốn y gặp phải tai nạn, nếu các ngươi biết được điều đó?
التفاسير العربية:
سَيَقُولُونَ لِلَّهِۚ قُلۡ فَأَنَّىٰ تُسۡحَرُونَ
Chắc chắc chúng sẽ đáp: Tất cả vương quyền đều trong tay của Ngài, Đấng Hiển Vinh. Ngươi hãy hỏi tiếp: Thế đầu óc của các ngươi đi đâu mất rồi khiến các ngươi phải thờ phượng ngoài Ngài trong khi các ngươi công nhận điều đó?
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• عدم اعتبار الكفار بالنعم أو النقم التي تقع عليهم دليل على فساد فطرهم.
* Người ngoại đạo không giác ngộ được từ những ân huệ hay điều xấu mà họ trải qua là bằng chứng cho bản chất xấu của họ.

• كفران النعم صفة من صفات الكفار.
* Phủ nhận ân huệ là một trong những bản chất của những người vô đức tin.

• التمسك بالتقليد الأعمى يمنع من الوصول للحق.
* Việc nắm giữ tập tục truyền thống một cách mù quáng khiến con người không chấp nhận Chân Lý.

• الإقرار بالربوبية ما لم يصحبه إقرار بالألوهية لا ينجي صاحبه.
* Việc chỉ chấp nhận Allah là Đấng Tạo Hóa nhưng không thừa nhận Ngài là Đấng thờ phượng chẳng giúp ích gì cho con người.

بَلۡ أَتَيۡنَٰهُم بِٱلۡحَقِّ وَإِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ
Sự việc không giống như lời chúng nói. Quả thật TA đã mang đến cho chúng sự thật, không có gì phải ngờ vực cả, nhưng chính chúng là những kẻ nói dối, chúng vu khống Allah có cộng sự và con trai. Dĩ nhiên, Allah tối cao và vĩ đại hơn những điều chúng nói.
التفاسير العربية:
مَا ٱتَّخَذَ ٱللَّهُ مِن وَلَدٖ وَمَا كَانَ مَعَهُۥ مِنۡ إِلَٰهٍۚ إِذٗا لَّذَهَبَ كُلُّ إِلَٰهِۭ بِمَا خَلَقَ وَلَعَلَا بَعۡضُهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖۚ سُبۡحَٰنَ ٱللَّهِ عَمَّا يَصِفُونَ
Allah không chọn ai làm con trai như nhóm người ngoại đạo đã tuyên bố, cũng không có một thần linh nào làm cộng sự cùng Ngài. Giả sử nếu có thần linh nào đó cộng sự cùng Ngài thì chắc chắn mỗi thần linh đã ôm lấy những gì mình đã tạo hóa, lúc đó chắc sẽ có sự tranh giành quyền lực dẫn đến sự bất ổn của vũ trụ. Và thực tế điều đó không hề xảy ra, điều đó khẳng định rằng không có Thượng Đế nào đích thực ngoại trừ Allah duy nhất, Ngài vô can và trong sạch với những gì những kẻ đa thần đã mô tả về Ngài rằng Ngài có con và cộng sự.
التفاسير العربية:
عَٰلِمِ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ فَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ
Ngài tinh thông tất cả mọi điều mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan hoặc không thể cảm nhận được, không điều gì giấu được Ngài. Ngài tối cao và vĩ đại hơn việc Ngài có cộng sự.
التفاسير العربية:
قُل رَّبِّ إِمَّا تُرِيَنِّي مَا يُوعَدُونَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hay cầu nguyện: Lạy Thượng Đế của bề tôi, hoặc là Ngài cho bề tôi tận mắt nhìn thấy những hình phạt mà Ngài đã chuẩn bị cho đám người đa thần.
التفاسير العربية:
رَبِّ فَلَا تَجۡعَلۡنِي فِي ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin đừng nhập bề tôi cùng với đám người sai lạc để rồi bề tôi phải chịu hình phạt khi Ngài giáng xuống cho họ.
التفاسير العربية:
وَإِنَّا عَلَىٰٓ أَن نُّرِيَكَ مَا نَعِدُهُمۡ لَقَٰدِرُونَ
Và chắc chắn rằng TA thừa khả năng cho Ngươi tận mắt nhìn thấy hình phạt mà TA đã chuẩn bị cho bọn chúng, TA không bất lực trong sự việc đó cũng như các sự việc khác.
التفاسير العربية:
ٱدۡفَعۡ بِٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُ ٱلسَّيِّئَةَۚ نَحۡنُ أَعۡلَمُ بِمَا يَصِفُونَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy đáp trả đám người xấu xa bằng thứ tốt đẹp hơn, hãy lượng thứ bỏ qua, hãy nhẫn nại về điều chúng hãm hại, TA biết rõ điều chúng miêu tả và phủ nhận và mọi lời lẽ khiếm nhã mà chúng đã xúc phạm đến Ngươi như việc chúng gọi Ngươi là tên phù thủy, kẻ điên.
التفاسير العربية:
وَقُل رَّبِّ أَعُوذُ بِكَ مِنۡ هَمَزَٰتِ ٱلشَّيَٰطِينِ
Và Ngươi hãy khẩn cầu: Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin được bám chặt lấy Ngài để tránh được mọi cám dỗ và xúi giục của lũ Shaytan.
التفاسير العربية:
وَأَعُوذُ بِكَ رَبِّ أَن يَحۡضُرُونِ
Và bề tôi cầu xin được Ngài che chở không cho chúng đến gần cuộc sống của bề tôi.
التفاسير العربية:
حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَ أَحَدَهُمُ ٱلۡمَوۡتُ قَالَ رَبِّ ٱرۡجِعُونِ
Mãi đến khi một người trong nhóm đa thần này đối diện cái chết, tận mắt chứng kiến những gì đang phơi bày cho y thấy thì y hối hận việc đánh mất tuổi đời đã không chịu phục tùng Allah, y van xin: Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin cho bề tôi được trở về cuộc sống trần gian.
التفاسير العربية:
لَعَلِّيٓ أَعۡمَلُ صَٰلِحٗا فِيمَا تَرَكۡتُۚ كَلَّآۚ إِنَّهَا كَلِمَةٌ هُوَ قَآئِلُهَاۖ وَمِن وَرَآئِهِم بَرۡزَخٌ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ
Hi vọng bề tôi sẽ hành đạo khi bề tôi được trở về đó. Không đâu, sự việc không hề được như những gì hắn cầu xin. Đó chỉ là lời nói đầu môi chót lưỡi, dù hắn được trở về cuộc sống trần gian thì hắn vẫn không thực hiện lời đã hứa, hắn sẽ tiếp tục kết bè kết phái với đám người chia cắt trần gian và Đời Sau cho đến Ngày Phục Sinh. Chúng chẳng có cơ hội trở lại trần gian để đạt được những thứ đã bỏ lỡ và cải thiện những thứ đã phá hủy.
التفاسير العربية:
فَإِذَا نُفِخَ فِي ٱلصُّورِ فَلَآ أَنسَابَ بَيۡنَهُمۡ يَوۡمَئِذٖ وَلَا يَتَسَآءَلُونَ
Đến khi Thiên Thần thổi còi được lệnh cất tiếng còi từ một chiếc sừng ở lần thứ hai để thông báo giờ tận thế, lúc đó giữa con người không còn bất cứ mối quan hệ máu mủ nào nữa bởi họ bận lòng lo sợ về sự kiện kinh hoàng của Ngày Tận Thế, không ai hỏi thăm ai vì họ luôn bận tâm cho bản thân mình.
التفاسير العربية:
فَمَن ثَقُلَتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ
Thế nên bàn cân công đức của ai được nặng hơn bàn cân tội lỗi thì y thuộc nhóm người chiến thắng, đạt được nguyện vọng của bản thân và y không còn phải lo lắng cho điều gì nữa.
التفاسير العربية:
وَمَنۡ خَفَّتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ فِي جَهَنَّمَ خَٰلِدُونَ
Và ai có bàn cân công đức nhẹ hơn bàn cân tội lỗi thì y thuộc nhóm người tự gây hại bản thân mình bằng những hành động đối nghịch những điều khiến họ có niềm tin Iman và ngoan đạo, thế là họ phải cư ngụ trong lửa của Hỏa Ngục, không được rời khỏi Nó.
التفاسير العربية:
تَلۡفَحُ وُجُوهَهُمُ ٱلنَّارُ وَهُمۡ فِيهَا كَٰلِحُونَ
Gương mặt của chúng bị thiêu đốt trong lửa, chúng sẽ nhăn nhó nhe hai hàm răng ra.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الاستدلال باستقرار نظام الكون على وحدانية الله.
* Sự trật tự của qui luật tự nhiên trong vũ trụ khẳng định chỉ có một Thượng Đế Allah duy nhất.

• إحاطة علم الله بكل شيء.
* Allah tinh thông tất cả mọi việc.

• معاملة المسيء بالإحسان أدب إسلامي رفيع له تأثيره البالغ في الخصم.
* Đối xử tốt với người xấu là hành động của Islam, điều đó có tác động rất mạnh đến đối phương.

• ضرورة الاستعاذة بالله من وساوس الشيطان وإغراءاته.
* Việc cầu xin Allah che chở khỏi mọi quấy rầy và xúi giục của lũ Shaytan là điều cần thiết.

أَلَمۡ تَكُنۡ ءَايَٰتِي تُتۡلَىٰ عَلَيۡكُمۡ فَكُنتُم بِهَا تُكَذِّبُونَ
Chúng được bảo một cách mỉa mai: chẳng phải khi các câu Kinh của TA đã được xướng đọc cho các ngươi nghe lúc ở trần gian thì các ngươi đã bác bỏ Nó đó sao?!
التفاسير العربية:
قَالُواْ رَبَّنَا غَلَبَتۡ عَلَيۡنَا شِقۡوَتُنَا وَكُنَّا قَوۡمٗا ضَآلِّينَ
Họ bào chữa: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, như Ngài đã biết rõ số phận đã chiến thắng bầy tôi nên bầy tôi mới bị lệch khỏi Chân Lý.
التفاسير العربية:
رَبَّنَآ أَخۡرِجۡنَا مِنۡهَا فَإِنۡ عُدۡنَا فَإِنَّا ظَٰلِمُونَ
Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin cứu bầy tôi khỏi Hỏa Ngục này, nếu bầy tôi còn trở lại tình trạng vô đức tin và lầm lạc như trước đây thì chính bầy tôi đã bất công với bản thân mình, lúc đó không còn gì để biện minh nữa.
التفاسير العربية:
قَالَ ٱخۡسَـُٔواْ فِيهَا وَلَا تُكَلِّمُونِ
Allah phán: Câm miệng ngay hỡi những kẻ hèn hạ, các ngươi hãy cút vào trong Hỏa Ngục, chớ bẩm thưa gì với TA nữa.
التفاسير العربية:
إِنَّهُۥ كَانَ فَرِيقٞ مِّنۡ عِبَادِي يَقُولُونَ رَبَّنَآ ءَامَنَّا فَٱغۡفِرۡ لَنَا وَٱرۡحَمۡنَا وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلرَّٰحِمِينَ
Rằng trước đây có một nhóm nô lệ của TA đã tin tưởng nơi TA, họ nguyện cầu: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi đã tin tưởng nơi Ngài, xin Ngài hãy tha thứ tội lỗi cho bầy tôi, xin thương xót bầy tôi bằng lòng thương xót của Ngài bởi Ngài là Đấng Nhân Từ nhất.
التفاسير العربية:
فَٱتَّخَذۡتُمُوهُمۡ سِخۡرِيًّا حَتَّىٰٓ أَنسَوۡكُمۡ ذِكۡرِي وَكُنتُم مِّنۡهُمۡ تَضۡحَكُونَ
Thế nhưng các ngươi chọn cách lấy nhóm người có đức tin hướng lòng cầu xin Thượng Đế ra giễu cợt, chế nhạo. Các ngươi chỉ lo nhạo báng họ khiến các ngươi quên mất lời nhắc nhở của Allah và càng lúc các ngươi càng lún sâu hơn trong việc giễu cợt và nhạo báng đó.
التفاسير العربية:
إِنِّي جَزَيۡتُهُمُ ٱلۡيَوۡمَ بِمَا صَبَرُوٓاْ أَنَّهُمۡ هُمُ ٱلۡفَآئِزُونَ
Trong Ngày Tận Thế, chính TA sẽ đặc biệt ban thưởng cho những người có đức tin này, họ đã chiến thắng được Thiên Đàng bởi vì họ đã kiên nhẫn phục tùng Allah và kiên nhẫn trước bao khổ ải đã qua.
التفاسير العربية:
قَٰلَ كَمۡ لَبِثۡتُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ عَدَدَ سِنِينَ
Allah hỏi: Các ngươi đã sống trên đời bao lâu? và các người đã đánh mất bao nhiêu thời gian?
التفاسير العربية:
قَالُواْ لَبِثۡنَا يَوۡمًا أَوۡ بَعۡضَ يَوۡمٖ فَسۡـَٔلِ ٱلۡعَآدِّينَ
Họ đồng đáp lại bằng câu khẳng định rằng bầy tôi chỉ ở trên đó một ngày hoặc vài giờ gì đó thôi, xin hỏi những ai đã ghi chép ngày tháng.
التفاسير العربية:
قَٰلَ إِن لَّبِثۡتُمۡ إِلَّا قَلِيلٗاۖ لَّوۡ أَنَّكُمۡ كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Allah đáp: Các ngươi chỉ ở trên trần gian một thời khắc rất ít rất dễ để các ngươi kiên nhẫn trong việc phục tùng và nghe lời, giá như các ngươi biết được khoảng thời gian mà các ngươi đã sống.
التفاسير العربية:
أَفَحَسِبۡتُمۡ أَنَّمَا خَلَقۡنَٰكُمۡ عَبَثٗا وَأَنَّكُمۡ إِلَيۡنَا لَا تُرۡجَعُونَ
Hay là các ngươi - hỡi con người - nghĩ là TA chỉ tạo hóa các ngươi ra chỉ để vui chơi không mang một mục đích nào cả, không thưởng cũng không phạt giống như loài súc vật ư? Và rằng các ngươi cũng không trở về trình diện TA để chịu sự thưởng phạt vào Ngày Phán Xét ư?
التفاسير العربية:
فَتَعَٰلَى ٱللَّهُ ٱلۡمَلِكُ ٱلۡحَقُّۖ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ رَبُّ ٱلۡعَرۡشِ ٱلۡكَرِيمِ
Hoàn toàn không liên quan gì đến Allah, Đấng Chúa Tể chi phối vạn vật như thế nào tùy Ngài muốn, đó là Chân Lý, lời hứa của Ngài là sự thật, lời phán của Ngài là sự thật, không có Thượng Đế đích thực nào ngoài Ngài, Đấng Chủ Nhân của chiếc ngai vương vinh dự, một tạo vật vĩ đại nhất trong các tạo vật của Ngài, và Ngài là Đấng Chúa Tể vĩ đại nhất.
التفاسير العربية:
وَمَن يَدۡعُ مَعَ ٱللَّهِ إِلَٰهًا ءَاخَرَ لَا بُرۡهَٰنَ لَهُۥ بِهِۦ فَإِنَّمَا حِسَابُهُۥ عِندَ رَبِّهِۦٓۚ إِنَّهُۥ لَا يُفۡلِحُ ٱلۡكَٰفِرُونَ
Và ai cầu xin cùng với Allah một thần linh khác không có bằng chứng cơ sở xác định thần linh đó đáng được thờ phượng (đây là tình trạng chung cho tất cả thần linh, con người, cây cối... được thờ phượng ngoài Allah) thì việc thanh toán y dành riêng cho Thượng Đế y, Ngài sẽ thưởng chúng một hình phạt thích đáng, quả thật Allah không hề phù hộ những kẻ vô đức tin đạt được ý nguyện và chúng không bình an thoát khỏi điều chúng lo sợ.
التفاسير العربية:
وَقُل رَّبِّ ٱغۡفِرۡ وَٱرۡحَمۡ وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلرَّٰحِمِينَ
hỡi Thiên Sứ, Ngươi hãy nói: Lạy Thượng Đế, xin tha thứ tội lỗi cho bề tôi, xin thương xót bề tôi bằng lòng thương xót của Ngài bởi Ngài là Đấng nhân từ đối với tất cả ai phạm tội, hãy chấp nhận sự sám hối của bề tôi.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الكافر حقير مهان عند الله.
* Người vô đức tin là thứ đáng khinh, xấu xa đối với Allah.

• الاستهزاء بالصالحين ذنب عظيم يستحق صاحبه العذاب.
* Nhạo báng người ngoan đạo là tội lớn xứng đáng bị trừng phạt.

• تضييع العمر لازم من لوازم الكفر.
* Lãng phí tuổi đời là điều hiển nhiên của sự vô đức tin.

• الثناء على الله مظهر من مظاهر الأدب في الدعاء.
* Tán dương Allah biểu hiện sự lễ phép đối với lúc cầu xin.

• لما افتتح الله سبحانه السورة بذكر صفات فلاح المؤمنين ناسب أن تختم السورة بذكر خسارة الكافرين وعدم فلاحهم.
* Ở đầu chương Kinh, Allah đề cập đến sự thành công của những người có đức tin và ở phần kết Ngài đề cập đến sự thất bại thảm hại của những người vô đức tin là điều hợp lý.

 
ترجمة معاني سورة: المؤمنون
فهرس السور رقم الصفحة
 
ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم - فهرس التراجم

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم، صادر عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

إغلاق