للإطلاع على الموقع بحلته الجديدة

ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم * - فهرس التراجم


ترجمة معاني سورة: الأنعام   آية:
ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَلَمۡ يَلۡبِسُوٓاْ إِيمَٰنَهُم بِظُلۡمٍ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمُ ٱلۡأَمۡنُ وَهُم مُّهۡتَدُونَ
Những người có đức tin nơi Allah, đi theo những gì Ngài sắc lệnh, không pha trộn đức tin với Shirk (sự tổ hợp các đối tác ngang vai cùng với Allah), là những người được an toàn và bằng an, chỉ có họ đạt được điều đó mà không ai khác ngoài họ đạt được, và họ là những người được Thượng Đế của họ phù hộ và hướng dẫn trên con đường Chỉ Đạo.
التفاسير العربية:
وَتِلۡكَ حُجَّتُنَآ ءَاتَيۡنَٰهَآ إِبۡرَٰهِيمَ عَلَىٰ قَوۡمِهِۦۚ نَرۡفَعُ دَرَجَٰتٖ مَّن نَّشَآءُۗ إِنَّ رَبَّكَ حَكِيمٌ عَلِيمٞ
Và lập luận đó - câu nói "nhóm nào trong hai nhóm được an toàn" - cái mà brahim đã tranh luận và làm cho cộng đồng người dân của Y đuối lý chính là lập luận mà TA (Allah) đã ban cho Y để đối đáp với họ. Và TA nâng cấp bậc cho ai TA muốn từ đám bề tôi của TA ở cõi đời này và cõi Đời Sau. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - là Đấng Sáng Suốt trong việc tạo hóa và chi phối các tạo vật, là Đấng Thông Toàn về những bề tôi của Ngài.
التفاسير العربية:
وَوَهَبۡنَا لَهُۥٓ إِسۡحَٰقَ وَيَعۡقُوبَۚ كُلًّا هَدَيۡنَاۚ وَنُوحًا هَدَيۡنَا مِن قَبۡلُۖ وَمِن ذُرِّيَّتِهِۦ دَاوُۥدَ وَسُلَيۡمَٰنَ وَأَيُّوبَ وَيُوسُفَ وَمُوسَىٰ وَهَٰرُونَۚ وَكَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ
TA (Allah) đã ban Ibrahim đứa con trai Ishaq và đứa cháu nội Ya'qub, cả hai đều được TA hướng dẫn trên con đường Ngay Chính, và trước đó TA cũng đã hướng dẫn Nuh, và trong thế hệ con cháu của Ibrahim, TA cũng đã hướng dẫn Dawood, Sulayman con trai của Dawood, Ayyub, Yusuf, Musa và người em của Y Harun. Và cũng giống như việc TA đã ân thưởng cho các vị Nabi bởi những việc làm tốt của họ, ngoài họ TA cũng sẽ ân thưởng cho những ai làm điều tốt.
التفاسير العربية:
وَزَكَرِيَّا وَيَحۡيَىٰ وَعِيسَىٰ وَإِلۡيَاسَۖ كُلّٞ مِّنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Và TA cũng đã hướng dẫn Zakariya, Yahya, Ysa con trai của Maryam và Ilyas. Tất cả các vị Nabi này đều là những người ngoan đạo mà TA đã chọn làm các Thiên Sứ.
التفاسير العربية:
وَإِسۡمَٰعِيلَ وَٱلۡيَسَعَ وَيُونُسَ وَلُوطٗاۚ وَكُلّٗا فَضَّلۡنَا عَلَى ٱلۡعَٰلَمِينَ
Tương tự, TA (Allah) đã hướng dẫn Isma'il, Al-Yasa', Yunus và Lut. Tất cả các vị Nabi này đều được TA ban ân huệ nhiều hơn những ai khác trong vũ trụ này, trong đó Nabi Muhammad saw là đứng đầu trong đặc ân này.
التفاسير العربية:
وَمِنۡ ءَابَآئِهِمۡ وَذُرِّيَّٰتِهِمۡ وَإِخۡوَٰنِهِمۡۖ وَٱجۡتَبَيۡنَٰهُمۡ وَهَدَيۡنَٰهُمۡ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Và một số cha mẹ, một số con cái, và một số anh em của họ cũng được TA (Allah) hướng dẫn đến với Chính Đạo, đó là con đường độc tôn Allah và tuân lệnh Ngài.
التفاسير العربية:
ذَٰلِكَ هُدَى ٱللَّهِ يَهۡدِي بِهِۦ مَن يَشَآءُ مِنۡ عِبَادِهِۦۚ وَلَوۡ أَشۡرَكُواْ لَحَبِطَ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Những gì mà họ được hướng dẫn là do sự phù hộ của Allah dành cho những ai Ngài muốn trong đám bề tôi của Ngài, và nếu họ tổ hợp với Allah một thần linh nào cùng với Ngài thì tất các việc làm của họ đều trở nên vô giá trị bởi sự tổ hợp hủy hoại các việc làm ngoan đạo.
التفاسير العربية:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ ءَاتَيۡنَٰهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحُكۡمَ وَٱلنُّبُوَّةَۚ فَإِن يَكۡفُرۡ بِهَا هَٰٓؤُلَآءِ فَقَدۡ وَكَّلۡنَا بِهَا قَوۡمٗا لَّيۡسُواْ بِهَا بِكَٰفِرِينَ
Các vị Nabi được đề cập đó là những người mà TA (Allah) đã ban cho họ các Kinh Sách, sự thông thái và sứ mạng truyền giáo. Bởi thế, nếu cộng đồng của Ngươi (Muhammad) phủ nhận ba thứ đó mà TA đã ban cho họ thì quả thật TA sẽ giao chúng cho những người khác không những không phủ nhận chúng mà còn tin một cách kiên định và giữ chặt chúng; và họ là những người Muhajir (cư dân Makkah đến tị nạn tại Madinah) và những người Ansar (cư dân Madinah) và những người đi theo họ trên con đường tốt đẹp cho tới Ngày Tận Thế.
التفاسير العربية:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ هَدَى ٱللَّهُۖ فَبِهُدَىٰهُمُ ٱقۡتَدِهۡۗ قُل لَّآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ أَجۡرًاۖ إِنۡ هُوَ إِلَّا ذِكۡرَىٰ لِلۡعَٰلَمِينَ
Những vị Nabi đó và những người được nhắc đến từ cha mẹ, con cái và anh em của họ là những người thực sự được Allah hướng dẫn. Bởi thế, Ngươi - Thiên Sứ Muhammad phải đi theo đường lối của họ và Ngươi hãy nói với cộng đồng người dân của Ngươi: Ta không đòi các người bất cứ phần thưởng nào từ việc truyền đạt Kinh Qur'an này, mà quả thật Qur'an chỉ là một thông điệp nhắc nhở cho thiên hạ: con người và loài Jinn để tất cả được hướng dẫn trên Chính Đạo, một con đường đúng đắn.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• من فضائل التوحيد أنه يضمن الأمن للعبد، خاصة في الآخرة حين يفزع الناس.
Một trong những phúc lành của Tawhid là nó bảo đảm an toàn cho người bề tôi, đặc biệt là vào cõi Đời Sau khi nhân loại đối diện với nỗi sợ hãi.

• تُقَرِّر الآيات أن جميع من سبق من الأنبياء إنما بَلَّغوا دعوتهم بتوفيق الله تعالى لا بقدرتهم.
Các câu Kinh khẳng định rằng tất các vị Nabi trước kia, sự truyền bá của họ là được sự phù hộ của Allah chứ không phải do khả năng của họ.

• الأنبياء يشتركون جميعًا في الدعوة إلى توحيد الله تعالى مع اختلاف بينهم في تفاصيل التشريع.
Tất cả Nabi đều kêu gọi đến với sự thờ phượng Allah duy nhất, mặc dù giữa họ có khác nhau về các chi tiết trong bộ luật.

• الاقتداء بالأنبياء سنة محمودة، وخاصة في أصول التوحيد.
Việc đi theo các vị Nabi là con đường đáng được khen ngợi, đặc biệt đối với căn bản Tawhid (độc tôn Allah).

 
ترجمة معاني سورة: الأنعام
فهرس السور رقم الصفحة
 
ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم - فهرس التراجم

صادرة عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

إغلاق