ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم * - فهرس التراجم


ترجمة معاني آية: (95) سورة: الأنعام
۞ إِنَّ ٱللَّهَ فَالِقُ ٱلۡحَبِّ وَٱلنَّوَىٰۖ يُخۡرِجُ ٱلۡحَيَّ مِنَ ٱلۡمَيِّتِ وَمُخۡرِجُ ٱلۡمَيِّتِ مِنَ ٱلۡحَيِّۚ ذَٰلِكُمُ ٱللَّهُۖ فَأَنَّىٰ تُؤۡفَكُونَ
Quả thật, chỉ một mình Allah là Đấng đã chẻ hạt giống để làm mọc ra cây cối như cây chà là, cây nho và những giống cây khác; Ngài là Đấng lấy sự sống ra từ cái chết khi Ngài đưa con người và tất cả các loài động vật ra đời từ Nutfah (hợp tử được hình thành từ hai cá thế đực cái); Ngài rút cái chết ra từ cái sống khi Ngài xuất Nutfah từ con người, cái trứng từ gia cầm. Đấng đã làm những thứ đó chính là Allah, Ngài đã tạo ra các ngươi. Hỡi người đa thần, thế sao các ngươi lại quay lưng với điều chân lý khi các ngươi đã chứng kiến sự kì diệu trong cách tạo hóa của Ngài?
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الاستدلال ببرهان الخلق والرزق (تخليق النبات ونموه وتحول شكله وحجمه ونزول المطر) وببرهان الحركة (حركة الأفلاك وانتظام سيرها وانضباطها)؛ وكلاهما ظاهر مشاهَد - على انفراد الله سبحانه وتعالى بالربوبية واستحقاق الألوهية.
Dẫn chứng bằng việc tạo hóa và ban phát bổng lộc (làm cho cây cối mọc, phát triển chúng, làm thay đổi diện mạo của chúng và việc ban mưa xuống) và dẫn chứng các hiện tượng (ở cuối chân trời: ánh bình minh, ban đêm, ban ngày,...); cả hai đều là bằng chứng quá rõ ràng khẳng định tính duy nhất của Allah trong tạo hóa và chi phối vũ trụ và chỉ có Ngài là Đấng đáng được thờ phượng.

• بيان ضلال وسخف عقول المشركين في عبادتهم للجن.
Nói về sự lầm lạc và ngu muội của những kẻ thờ đa thần trong việc họ thờ phượng Jinn.

 
ترجمة معاني آية: (95) سورة: الأنعام
فهرس السور رقم الصفحة
 
ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم - فهرس التراجم

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم، صادر عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

إغلاق