ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم * - فهرس التراجم


ترجمة معاني سورة: الأنعام   آية:

سورة الأنعام - Chương Al-An-'am

من مقاصد السورة:
تقرير عقيدة التوحيد والرد على ضلالات المشركين.
Khẳng định giáo lý độc thần và đáp trả các quan điểm sai lầm của những người đa thần

ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ وَجَعَلَ ٱلظُّلُمَٰتِ وَٱلنُّورَۖ ثُمَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِرَبِّهِمۡ يَعۡدِلُونَ
Mô tả thuộc tính hoàn hảo tuyệt đối, ca tụng bằng những lời tán dương cao thượng cùng với tình yêu thương dành cho Allah, Đấng đã khởi tạo các tầng trời và trái đất từ cái không, Ngài đã tạo ban đêm và ban ngày nối tiếp nhau liên tục, Ngài làm cho đêm tối và ngày sáng. Với sự tạo hóa vĩ đại như thế, những kẻ vô đức tin vẫn dựng lên các thần linh khác cùng với Ngài.
التفاسير العربية:
هُوَ ٱلَّذِي خَلَقَكُم مِّن طِينٖ ثُمَّ قَضَىٰٓ أَجَلٗاۖ وَأَجَلٞ مُّسَمًّى عِندَهُۥۖ ثُمَّ أَنتُمۡ تَمۡتَرُونَ
Hỡi nhân loại, Allah là Đấng đã tạo các ngươi từ đất sét - khi mà Ngài tạo Adam, tổ tiên của các ngươi, từ nó - rồi Ngài quy định tuổi đời của các ngươi trên thế gian, và Ngài quy định một tuổi đời khác mà chỉ có Allah mới biết rõ, đó là Ngày Tận Thế và Phục Sinh; nhưng rồi các ngươi cứ luôn ngờ vực về quyền năng phục sinh của Ngài.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱللَّهُ فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَفِي ٱلۡأَرۡضِ يَعۡلَمُ سِرَّكُمۡ وَجَهۡرَكُمۡ وَيَعۡلَمُ مَا تَكۡسِبُونَ
Allah là Đấng đáng được thờ phượng, Ngài hiện diện trong các tầng trời và trái đất, không có thứ gì có thể giấu giếm được Ngài. Ngài biết những gì các ngươi che giấu từ tâm niệm, lời nói và hành động; và Ngài biết những gì các người công khai; và chắc chắn Ngài sẽ phân xét và thưởng phạt tất cả.
التفاسير العربية:
وَمَا تَأۡتِيهِم مِّنۡ ءَايَةٖ مِّنۡ ءَايَٰتِ رَبِّهِمۡ إِلَّا كَانُواْ عَنۡهَا مُعۡرِضِينَ
Không một bằng chứng nào đến với những kẻ thờ đa thần mà chúng không mặc kệ. Quả thật, đã được đưa đến với chúng những bằng chứng chứng minh rõ ràng về tính duy nhất của Allah, nhiều dấu lạ đã đến với họ để chứng minh sự trung thực của các vị Thiên Sứ. Tuy nhiên, dù vậy chúng vẫn quay lưng, không chịu tin.
التفاسير العربية:
فَقَدۡ كَذَّبُواْ بِٱلۡحَقِّ لَمَّا جَآءَهُمۡ فَسَوۡفَ يَأۡتِيهِمۡ أَنۢبَٰٓؤُاْ مَا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Nếu chúng quay lưng với những bằng chứng rõ ràng đó thì quả thật chúng đã quay lưng với những gì rõ ràng hơn. Chúng đã phủ nhận những điều mà Muhammad saw mang đến từ Qur'an. Và rồi đây, chúng sẽ sớm biết được hậu quả của những điều mà chúng đã chế giễu khi chúng đối diện với sự trừng phạt vào Ngày Phán Xét.
التفاسير العربية:
أَلَمۡ يَرَوۡاْ كَمۡ أَهۡلَكۡنَا مِن قَبۡلِهِم مِّن قَرۡنٖ مَّكَّنَّٰهُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ مَا لَمۡ نُمَكِّن لَّكُمۡ وَأَرۡسَلۡنَا ٱلسَّمَآءَ عَلَيۡهِم مِّدۡرَارٗا وَجَعَلۡنَا ٱلۡأَنۡهَٰرَ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهِمۡ فَأَهۡلَكۡنَٰهُم بِذُنُوبِهِمۡ وَأَنشَأۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِمۡ قَرۡنًا ءَاخَرِينَ
Chẳng lẽ những kẻ vô đức tin này không biết đường lối của Allah là hủy diệt các cộng đồng sai quấy ư?! Quả thật, Allah đã hủy diệt trước những kẻ vô đức tin này nhiều cộng đồng, những cộng đồng mà Ngài đã ban cho họ nhiều nguồn lợi dồi dào trên trái đất, Ngài đã ban cho họ lượng nước mưa liên tục, tạo ra cho họ những con sông chảy bên dưới nhà của họ, nhưng họ đã làm trái mệnh lệnh của Allah nên Ngài đã hủy diệt họ và tạo ra những thế hệ khác thời sau họ.
التفاسير العربية:
وَلَوۡ نَزَّلۡنَا عَلَيۡكَ كِتَٰبٗا فِي قِرۡطَاسٖ فَلَمَسُوهُ بِأَيۡدِيهِمۡ لَقَالَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا سِحۡرٞ مُّبِينٞ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, nếu TA (Allah) ban xuống cho Ngươi một Kinh Sách được ghi trên các tờ giấy rồi chúng tận mặt chứng kiến và chúng sờ những tờ Kinh đó bằng chính đôi tay của chúng để xác nhận là thật thì chắc chắn chúng cũng sẽ không tin vào Nó, và chúng nói: những gì ngươi mang đến chỉ là trò ảo thuật rõ ràng, bọn ta không bao giờ tin nơi nó.
التفاسير العربية:
وَقَالُواْ لَوۡلَآ أُنزِلَ عَلَيۡهِ مَلَكٞۖ وَلَوۡ أَنزَلۡنَا مَلَكٗا لَّقُضِيَ ٱلۡأَمۡرُ ثُمَّ لَا يُنظَرُونَ
Những người vô đức tin này nói: "Nếu Allah phái xuống cùng với Muhammad một vị Thiên Thần để ngài nói chuyện với bón ta và xác nhận Y là Thiên Sứ thì chắc chắn bọn ta đã tin." (Sự việc sẽ không như thế) nếu TA (Allah) ban xuống một vị Thiên Thần như chúng muốn thì chắc chắn TA đã hủy diệt chúng khi chúng không tin và chúng không tìm thấy cơ hội để sám hối.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• شدة عناد الكافرين، وبيان إصرارهم على الكفر على الرغم من قيام الحجة عليهم بالأدلة الحسية.
Sự ngoan cố quá mức của những kẻ vô đức tin, nêu rõ sự ương ngạnh và khăng khăng của họ đối với việc vô đức tin, họ lập luận bất chấp cùng với những chứng cứ được ý thức bằng cảm nhận của các giác quan.

• التأمل في سنن الله تعالى في السابقين لمعرفة أسباب هلاكهم والحذر منها.
Suy ngẫm về những cách thức của Allah đối với những cộng đồng thời trước để nhận ra các nguyên nhân Ngài hủy diệt họ mà tránh xa chúng.

• من رحمة الله بعباده أن لم ينزل لهم رسولًا من الملائكة لأنهم لا يمهلون للتوبة إذا نزل.
Trong các tình cảm sót thương của Allah đối với những bề tôi của Ngài là không phái Thiên Thần xuống cùng với các vị Thiên Sứ là bởi vì nếu điều đó xảy ra thì bề tôi của Ngài sẽ không còn có cơ hội để sám hối.

وَلَوۡ جَعَلۡنَٰهُ مَلَكٗا لَّجَعَلۡنَٰهُ رَجُلٗا وَلَلَبَسۡنَا عَلَيۡهِم مَّا يَلۡبِسُونَ
Và nếu TA (Allah) dựng Thiên Thần làm Sứ Giả gửi đến chúng thì TA cũng sẽ làm cho Thiên Thần mang hình hài của một người phàm để chúng có thể đối mặt trực diện và nghe được từ y, bởi quả thật, chúng không có khả năng đó khi Thiên Thần xuất hiện trên hình hài thực sự mà TA đã tạo ra. Và cho dù TA thực sự làm cho Thiên Thần mang hình hài một người phàm thì chắc chắn chúng cũng sẽ hoài nghi.
التفاسير العربية:
وَلَقَدِ ٱسۡتُهۡزِئَ بِرُسُلٖ مِّن قَبۡلِكَ فَحَاقَ بِٱلَّذِينَ سَخِرُواْ مِنۡهُم مَّا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Nếu những kẻ vô đức tin này chế giễu Ngươi - Muhammad - bằng cách đòi Thiên Thần xuống cùng với Ngươi thì những vị Thiên Sứ trước Ngươi cũng bị các cộng đồng của họ chế giễu tương tự. Tuy nhiên, rồi đây sự trừng phạt cho việc chúng đã chế giễu và phủ nhận họ sẽ vây hãm chúng.
التفاسير العربية:
قُلۡ سِيرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ ثُمَّ ٱنظُرُواْ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُكَذِّبِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những kẻ phủ nhận và chế giễu này: Các người hãy đi chu du khắp trái đất rồi hãy suy ngẫm về kết cuộc của những kẻ phủ nhận các vị Thiên Sứ của Allah. Quả thật sự trừng phạt đã xảy đến với họ sau khi họ đã từng có sức mạnh và sự phồn thịnh.
التفاسير العربية:
قُل لِّمَن مَّا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ قُل لِّلَّهِۚ كَتَبَ عَلَىٰ نَفۡسِهِ ٱلرَّحۡمَةَۚ لَيَجۡمَعَنَّكُمۡ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡقِيَٰمَةِ لَا رَيۡبَ فِيهِۚ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ فَهُمۡ لَا يُؤۡمِنُونَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy hỏi chúng: Các tầng trời và trái đất cũng như vạn vật giữa chúng thuộc về ai? Ngươi hãy nói với chúng khẳng định rằng tất cả đều thuộc về Allah, Ngài tự quy định cho bản thân Ngài phải thương xót các bề tôi của Ngài. Bởi thế, các bề tôi của Ngài chớ hối thúc sự trừng phạt mau đến với họ. Nếu họ không sám hối, Ngài vẫn tập trung họ lại tất cả vào Ngày Phán Xét. Đấy là Ngày chắc chắn sẽ đến, không có gì phải hoài nghi. Chỉ có những kẻ làm thiệt bản thân mình bởi sự vô đức tin nơi Allah mới không tin; họ chính là những kẻ thua cuộc.
التفاسير العربية:
۞ وَلَهُۥ مَا سَكَنَ فِي ٱلَّيۡلِ وَٱلنَّهَارِۚ وَهُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Tất cả vạn vật, tồn tại trong đêm và ngày, đều thuộc về một mình Allah, và Ngài là Đấng nghe thấy tất cả mọi lời nói của họ, Ngài biết hết mọi hành động của họ, và Ngài sẽ đền bù xứng đáng cho lời nói và hành động của họ.
التفاسير العربية:
قُلۡ أَغَيۡرَ ٱللَّهِ أَتَّخِذُ وَلِيّٗا فَاطِرِ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَهُوَ يُطۡعِمُ وَلَا يُطۡعَمُۗ قُلۡ إِنِّيٓ أُمِرۡتُ أَنۡ أَكُونَ أَوَّلَ مَنۡ أَسۡلَمَۖ وَلَا تَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những người thờ đa thần, những kẻ mà họ thờ phượng cùng với Allah những thần linh bục tượng khác: Làm sao mà Ta lại nhận lấy ai khác ngoài Allah làm đấng bảo hộ trong khi Ngài là Đấng đã tạo ra các tầng trời và trái đất, những thứ chưa từng có trước đó, là Đấng ban phát bổng lộc cho ai Ngài muốn trong đám bề tôi của Ngài và Ngài không cần bất cứ ai ban bổng lộc, tất cả đám bề tôi của Ngài luôn lệ thuộc vào Ngài và cần đến Ngài, sao mà Ta có thể làm như thế? Ngươi hãy nói - hỡi Thiên Sứ Muhammad - : Quả thật, Thượng Đế của Ta ra lệnh cho Ta phải là người thần phục Ngài đầu tiên trong cộng đồng này và Ngài cấm Ta trở thành một trong những kẻ thờ tổ hợp thần linh khác cùng với Ngài.
التفاسير العربية:
قُلۡ إِنِّيٓ أَخَافُ إِنۡ عَصَيۡتُ رَبِّي عَذَابَ يَوۡمٍ عَظِيمٖ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói: Quả thật, nếu Ta bất tuân và làm trái lệnh Allah bởi việc vi phạm các điều cấm từ việc làm Shirk và tội lỗi khác hoặc không chấp hành các mệnh lệnh của Ngài từ việc tin nơi Ngài và tuân lệnh Ngài thì Ta sợ Ngài sẽ trừng phạt Ta bằng một hình phạt khủng khiếp vào Ngày Phán Xét.
التفاسير العربية:
مَّن يُصۡرَفۡ عَنۡهُ يَوۡمَئِذٖ فَقَدۡ رَحِمَهُۥۚ وَذَٰلِكَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡمُبِينُ
Ai được Allah cứu rỗi khỏi sự trừng phạt đó vào Ngày Phục Sinh thì quả thật y là người đã nhận được lòng thương xót của Ngài. Và sự cứu rỗi khỏi sự trừng phạt đó là một thắng lợi rõ ràng, không có thắng lợi nào hơn nó cả.
التفاسير العربية:
وَإِن يَمۡسَسۡكَ ٱللَّهُ بِضُرّٖ فَلَا كَاشِفَ لَهُۥٓ إِلَّا هُوَۖ وَإِن يَمۡسَسۡكَ بِخَيۡرٖ فَهُوَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Và nếu Allah cho tai họa ập đến với ngươi - hỡi con cháu của Adam (con người) - thì không một ai có thể đẩy nó ra khỏi ngươi ngoại trừ bản thân Ngài; và nếu Ngài ban điều tốt lành đến cho ngươi thì không có gì có thể ngăn cản được bởi Ngài là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi thứ, mọi sự việc, không có gì có thể làm Ngài bất lực.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلۡقَاهِرُ فَوۡقَ عِبَادِهِۦۚ وَهُوَ ٱلۡحَكِيمُ ٱلۡخَبِيرُ
Ngài là Đấng Quyền Lực vượt trên các bề tôi của Ngài, không có gì có thể làm Ngài bất lực và không một ai có thể vượt qua sức mạnh của Ngài, tất cả đều nhỏ bé, thấp hèn, yếu ớt trước Ngài, Ngài vượt trên các bề tôi của Ngài về mọi mặt bằng sự tối cao và vinh quang của Ngài. Và Ngài là Đấng Sáng Suốt trong việc tạo hóa, điều hành và định đoạt, và Ngài là Đấng Thông Toàn mọi thứ, không có gì có thể che giấu được Ngài.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• بيان حكمة الله تعالى في إرسال كل رسول من جنس من يرسل إليهم؛ ليكون أبلغ في السماع والوعي والقبول عنه.
Trình bày về sự sáng suốt và thông thái của Allah trong việc Ngài cử phái tất cả các Thiên Sứ đều là cùng loài với nhóm đối tượng mà Ngài muốn gửi họ đến, mục đích để nghe, hiểu và chấp nhận bức Thông Điệp.

• الدعوة للتأمل في أن تكرار سنن الأوّلين في العصيان قد يقابله تكرار سنن الله تعالى في العقاب.
Việc kêu gọi (truyền đạo) là để suy ngẫm về việc bất tuân được lặp đi lặp lại của những cộng đồng thời trước, quả thật họ đã phải gánh chịu những cách thức trừng phạt lặp đi lặp lại của Allah.

• وجوب الخوف من المعصية ونتائجها.
Phải lo sợ cho việc làm sai trái và hậu quả của nó.

• أن ما يصيب البشر من بلاء ليس له صارف إلا الله، وأن ما يصيبهم من خير فلا مانع له إلا الله، فلا رَادَّ لفضله، ولا مانع لنعمته.
Những tai họa xảy đến cho con người chỉ có Allah mới có khả năng xua tan chúng, và điều tốt lành xảy đến cho họ không ai có khả năng ngăn cản trừ một mình Ngài. Bởi vậy, đừng phụ hồng phúc của Ngài, cũng đừng ngăn cản ân phước Ngài ban.

قُلۡ أَيُّ شَيۡءٍ أَكۡبَرُ شَهَٰدَةٗۖ قُلِ ٱللَّهُۖ شَهِيدُۢ بَيۡنِي وَبَيۡنَكُمۡۚ وَأُوحِيَ إِلَيَّ هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانُ لِأُنذِرَكُم بِهِۦ وَمَنۢ بَلَغَۚ أَئِنَّكُمۡ لَتَشۡهَدُونَ أَنَّ مَعَ ٱللَّهِ ءَالِهَةً أُخۡرَىٰۚ قُل لَّآ أَشۡهَدُۚ قُلۡ إِنَّمَا هُوَ إِلَٰهٞ وَٰحِدٞ وَإِنَّنِي بَرِيٓءٞ مِّمَّا تُشۡرِكُونَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những người thờ đa thần đã phủ nhận Ngươi: "Cái gì là bằng chứng lớn nhất cho sự trung thực của Ta?" Ngươi hãy nói: "Bằng chứng lớn nhất cho sự trung thực của Ta là sự chứng giám của Allah, Ngài làm chứng những gì giữa Ta và các ngươi, Ngài biết điều Ta mang đến cho các ngươi và việc các ngươi từ chối như thế nào. Quả thật, Ngài đã mặc khải cho Ta Kinh Qur'an này để cảnh báo các ngươi và cảnh báo những ai mà Nó tiếp xúc từ loài người và Jinn. Hỡi những kẻ thờ đa thần, quả thật, các người tin có các thần linh khác cùng song hành với Allah ư? Ngươi - Muhammad, hãy nói: Còn Ta không chứng nhận điều mà các ngươi chứng nhận bởi vì đó là sự ngụy tạo. Quả thật, chỉ có một Thượng Đế duy nhất, đó là Allah, không có đối tác ngang vai cùng với Ngài, và Ta vô can với tất cả những gì các ngươi đã gán ghép cho Allah.
التفاسير العربية:
ٱلَّذِينَ ءَاتَيۡنَٰهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ يَعۡرِفُونَهُۥ كَمَا يَعۡرِفُونَ أَبۡنَآءَهُمُۘ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ فَهُمۡ لَا يُؤۡمِنُونَ
Những người Do Thái được TA (Allah) ban cho Kinh Tawrah (Cựu Ước) và những người Thiên Chúa được TA ban cho Kinh Injil (Tân Ước) đều nhận biết Muhammad là một vị Nabi, một vị Thiên Sứ giống như việc họ nhận biết con cái của họ. Họ là những người làm bản thân mình thua thiệt và thất bại bởi đã tự đẩy mình vào trong Hỏa Ngục vì đã không có đức tin.
التفاسير العربية:
وَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبًا أَوۡ كَذَّبَ بِـَٔايَٰتِهِۦٓۚ إِنَّهُۥ لَا يُفۡلِحُ ٱلظَّٰلِمُونَ
Không ai sai quấy hơn những kẻ đã gán ghép thần linh ngang vai với Allah rồi thờ phượng nó hoặc phủ nhận các lời mặc khải của Ngài đã được ban xuống cho vị Thiên Sứ của Ngài. Quả thật, những kẻ làm điều sai quấy trong việc gán ghép thần linh cùng với Allah và phủ nhận các lời mặc khải của Ngài sẽ không bao giờ thắng lợi nếu không quay đầu sám hối.
التفاسير العربية:
وَيَوۡمَ نَحۡشُرُهُمۡ جَمِيعٗا ثُمَّ نَقُولُ لِلَّذِينَ أَشۡرَكُوٓاْ أَيۡنَ شُرَكَآؤُكُمُ ٱلَّذِينَ كُنتُمۡ تَزۡعُمُونَ
Và hãy nghĩ đến Ngày Phán Xét khi mà TA (Allah) sẽ tập trung họ lại tất cả, TA không bỏ sót một ai trong bọn họ, rồi TA sẽ nói với những kẻ thờ phượng cùng với Allah các thần linh khác ngoài Ngài với ý nghĩa hạ nhục họ: Đâu là những thần linh mà các ngươi đã gán ghép và cho rằng chúng là thần linh ngang vai với Allah?!
التفاسير العربية:
ثُمَّ لَمۡ تَكُن فِتۡنَتُهُمۡ إِلَّآ أَن قَالُواْ وَٱللَّهِ رَبِّنَا مَا كُنَّا مُشۡرِكِينَ
Rồi họ không tìm thấy lý do nào để trở nên vô can với việc thờ cúng các thần linh của họ mà họ đã dựng lên, và họ chỉ biết nói một cách giả đối (hầu để thoát tội): Xin thề bởi Allah, bầy tôi đã không là những người thờ đa thần trên thế gian mà bầy tôi đã tin nơi Ngài và chỉ thừa nhận một mình Ngài là Thượng Đế.
التفاسير العربية:
ٱنظُرۡ كَيۡفَ كَذَبُواْ عَلَىٰٓ أَنفُسِهِمۡۚ وَضَلَّ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ
Này Muhammad, Ngươi hãy xem những kẻ này đã tự lừa dối bản thân mình như thế nào trong việc phủ nhận điều Shirk (gán ghét thần linh ngang vái với Allah) mà chúng đã làm. Và những thần linh ngụy tạo mà chúng gán ghép cho Allah trên thế gian đã bỏ họ đi mất biệt.
التفاسير العربية:
وَمِنۡهُم مَّن يَسۡتَمِعُ إِلَيۡكَۖ وَجَعَلۡنَا عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ أَكِنَّةً أَن يَفۡقَهُوهُ وَفِيٓ ءَاذَانِهِمۡ وَقۡرٗاۚ وَإِن يَرَوۡاْ كُلَّ ءَايَةٖ لَّا يُؤۡمِنُواْ بِهَاۖ حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءُوكَ يُجَٰدِلُونَكَ يَقُولُ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّآ أَسَٰطِيرُ ٱلۡأَوَّلِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, một số kẻ thờ đa thần có nghe khi Ngươi đọc Qur'an. Tuy nhiên, chúng không gặt hái được bất cứ lợi ích nào khi nghe Nó bởi vì TA (Allah) đã bao kín quả tim của chúng để chúng không hiểu được Qur'an, nguyên nhân là do sự ngoan cố và việc quay lưng làm ngơ của chúng. TA đã làm cho tai của chúng như điếc không nghe được những điều lợi ích. Và cho dù chúng có nhìn thấy các dấu hiệu một cách rõ ràng đi chăng nữa thì chúng cũng không tin. Thậm chí chúng còn đến tìm Ngươi để tranh luận phủ nhận điều chân lý thay bằng những điều ngụy tạo và giả dối, chúng nói: Những gì ngươi mang đến thật ra chỉ được lấy từ những quyển sách ở những thời trước mà thôi.
التفاسير العربية:
وَهُمۡ يَنۡهَوۡنَ عَنۡهُ وَيَنۡـَٔوۡنَ عَنۡهُۖ وَإِن يُهۡلِكُونَ إِلَّآ أَنفُسَهُمۡ وَمَا يَشۡعُرُونَ
Chúng ngăn cản thiên hạ tin nơi Thiên Sứ Muhammad và tránh xa Y, chúng không để người khác tiếp thu những điều lợi ích từ Y và chúng cũng vậy. Tuy nhiên, hành động đó thật ra chỉ hủy hoại bản thân chúng nhưng chúng không biết.
التفاسير العربية:
وَلَوۡ تَرَىٰٓ إِذۡ وُقِفُواْ عَلَى ٱلنَّارِ فَقَالُواْ يَٰلَيۡتَنَا نُرَدُّ وَلَا نُكَذِّبَ بِـَٔايَٰتِ رَبِّنَا وَنَكُونَ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, nếu Ngươi có thể nhìn thấy lúc chúng được phơi bày cho thấy Hỏa Ngục vào Ngày Phán Xét thì chúng sẽ than trong sự hối tiếc muộn màng: Ôi, ước gì chúng tôi được cho trở lại trần gian một lần nữa thì chúng tôi sẽ không phủ nhận các lời mặc khải của Allah và chúng tôi sẽ là những người có đức tin nơi Ngài.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• بيان الحكمة في إرسال النبي عليه الصلاة والسلام بالقرآن، من أجل البلاغ والبيان، وأعظم ذلك الدعوة لتوحيد الله.
Trình bày cho biết về sự thông thái và anh minh của Allah trong việc cử Thiên Sứ Muhammmad mang Qur'an đi tuyên truyền và giảng giải, trong đó, vĩ đại nhất là sự kêu gọi đến sự độc tôn Allah.

• نفي الشريك عن الله تعالى، ودحض افتراءات المشركين في هذا الخصوص.
Phủ nhận sự tổ hợp các đối tác ngang vai cùng với Allah và bác bỏ những bịa đặt của những kẻ thờ đa thần theo cách này.

• بيان معرفة اليهود والنصارى للنبي عليه الصلاة والسلام، برغم جحودهم وكفرهم.
Nêu rõ việc những người Do Thái và những người Thiên Chúa biết rất rõ rằng Thiên Sứ Muhammad là vị Thiên Sứ đích thực, tuy nhiên, họ cứ phản đối và phủ nhận.

بَلۡ بَدَا لَهُم مَّا كَانُواْ يُخۡفُونَ مِن قَبۡلُۖ وَلَوۡ رُدُّواْ لَعَادُواْ لِمَا نُهُواْ عَنۡهُ وَإِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ
Họ đã nói nếu được cơ hội trở lại trần gian lần nữa thì họ sẽ có đức tin, sự việc sẽ không như họ nói mà đó chỉ là điều giả dối giống như khi được Allah hỏi thì họ nói "Xin thề với Allah, bầy tôi đã không là những kẻ vô đức tin". Và cho dù họ được quay trở về trần gian lần nữa thì họ vẫn trở lại với sự vô đức tin và Shirk; Quả thật, họ là những người nói dối trong lời hứa về đức tin của họ nếu họ quay trở lại.
التفاسير العربية:
وَقَالُوٓاْ إِنۡ هِيَ إِلَّا حَيَاتُنَا ٱلدُّنۡيَا وَمَا نَحۡنُ بِمَبۡعُوثِينَ
Những kẻ thờ đa thần này nói: Chẳng có cuộc sống nào khác ngoài cuộc sống mà chúng ta đang sống này - cuộc sống trần gian, và chúng ta không sẽ không được phục sinh để phán xét gì cả.
التفاسير العربية:
وَلَوۡ تَرَىٰٓ إِذۡ وُقِفُواْ عَلَىٰ رَبِّهِمۡۚ قَالَ أَلَيۡسَ هَٰذَا بِٱلۡحَقِّۚ قَالُواْ بَلَىٰ وَرَبِّنَاۚ قَالَ فَذُوقُواْ ٱلۡعَذَابَ بِمَا كُنتُمۡ تَكۡفُرُونَ
Và nếu Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - nhìn thấy cảnh những kẻ phủ nhận sự Phục Sinh bị bắt đứng trước Thượng Đế của chúng thì chắc chắn Ngươi sẽ rất đỗi ngạc nhiên về tình trạng của chúng khi Allah phán bảo chúng: Há sự Phục Sinh này, điều mà các ngươi đã luôn phủ nhận nó, không phải là sự thật sao? Các ngươi còn gì nghi ngờ nữa không? Chúng nói: Bầy tôi thề bởi Thượng Đế của bầy tôi, Đấng đã tạo hóa bầy tôi rằng đó là sự thật, một sự thật kiên định không có gì phải nghi ngờ. Thế là Allah phán: Vậy thì các ngươi hãy nếm lấy sự trừng phạt cho việc vô đức tin vào Ngày Này và cho việc các ngươi đã phủ nhận nó lúc còn trên cõi trần gian.
التفاسير العربية:
قَدۡ خَسِرَ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِلِقَآءِ ٱللَّهِۖ حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَتۡهُمُ ٱلسَّاعَةُ بَغۡتَةٗ قَالُواْ يَٰحَسۡرَتَنَا عَلَىٰ مَا فَرَّطۡنَا فِيهَا وَهُمۡ يَحۡمِلُونَ أَوۡزَارَهُمۡ عَلَىٰ ظُهُورِهِمۡۚ أَلَا سَآءَ مَا يَزِرُونَ
Quả thật, những kẻ phủ nhận sự Phục Sinh vào Ngày Phán Xét cũng như sự trình diện trước Allah chắc chắn sẽ là những kẻ thua thiệt. Họ cứ phủ nhận cho tới khi Giờ Tận Thế bất ngờ xảy đến thì mới kêu than trong hối tiếc muộn màng: "Ôi thật hối hận thay vì đã thờ ơ và hờ hững với điều mà Allah đã cảnh báo và việc không chuẩn bị cho Ngày Phán Xét." Và họ sẽ gánh các tội lỗi của họ trên lưng, há không tồi tệ hay sao cho những ai gánh trên lưng những điều xấu đó?!
التفاسير العربية:
وَمَا ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَآ إِلَّا لَعِبٞ وَلَهۡوٞۖ وَلَلدَّارُ ٱلۡأٓخِرَةُ خَيۡرٞ لِّلَّذِينَ يَتَّقُونَۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Thế giới trần gian mà các ngươi đang sống chỉ là trò vui chơi và thú tiêu khiển đầy dối trá cho những ai không làm vì sự hài lòng của Allah. Riêng đối với thế giới cõi Đời Sau mới thực sự là nơi ở tốt nhất cho những ai kính sợ Allah mà hành động theo mệnh lệnh của Ngài bằng đức tin và sự tuân thủ, từ bỏ những điều trái lệnh và Shirk mà Ngài nghiêm cấm. Hỡi những kẻ thờ đa thần, há các ngươi không chịu động não để hiểu ra điều đó để các ngươi tin và làm những việc làm thiện tốt ư?!
التفاسير العربية:
قَدۡ نَعۡلَمُ إِنَّهُۥ لَيَحۡزُنُكَ ٱلَّذِي يَقُولُونَۖ فَإِنَّهُمۡ لَا يُكَذِّبُونَكَ وَلَٰكِنَّ ٱلظَّٰلِمِينَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ يَجۡحَدُونَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, TA (Allah) biết rằng Ngươi đau buồn cho việc chúng đã phủ nhận Ngươi nhưng Ngươi hãy biết rằng chúng chỉ phủ nhận Ngươi ở bên ngoài còn trong lòng của chúng thì chúng không phủ nhận Ngươi, chúng biết Ngươi trung thực và đáng tin; tuy nhiên, do chúng là một nhóm người sai quấy nên bề ngoài thì cãi lại mệnh lệnh của Ngươi những trong thâm tâm chúng thì vẫn tin kiên định.
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ كُذِّبَتۡ رُسُلٞ مِّن قَبۡلِكَ فَصَبَرُواْ عَلَىٰ مَا كُذِّبُواْ وَأُوذُواْ حَتَّىٰٓ أَتَىٰهُمۡ نَصۡرُنَاۚ وَلَا مُبَدِّلَ لِكَلِمَٰتِ ٱللَّهِۚ وَلَقَدۡ جَآءَكَ مِن نَّبَإِيْ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Ngươi đừng nghĩ rằng việc Ngươi bị người dân phủ nhận những gì Ngươi mang đến là chỉ xảy ra đối với Ngươi thôi mà thật ra các vị Thiên Sứ trước Ngươi cũng đã bị phủ nhận và bị xâm hại bởi cộng đồng dân chúng của họ. Họ đã đối diện với những khó khăn đó bằng sự kiên nhẫn, họ kiên nhẫn rao truyền kêu gọi và hết lòng chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah cho tới khi được Allah trợ giúp. Và không ai có thể làm thay đổi lời phán của Allah khi Ngài hứa trợ giúp các vị Thiên Sứ của Ngài giành thắng lợi. Hỡi Thiên Sứ Muhammad, quả thật, đã đến với Ngươi thông tin về các vị Thiên Sứ về việc họ đã đối mặt với cộng đồng dân chúng của họ như thế nào, về việc họ được Allah yêu thương như thế nào và đã trợ giúp họ giành thắng lợi trước kẻ thù như thế nào.
التفاسير العربية:
وَإِن كَانَ كَبُرَ عَلَيۡكَ إِعۡرَاضُهُمۡ فَإِنِ ٱسۡتَطَعۡتَ أَن تَبۡتَغِيَ نَفَقٗا فِي ٱلۡأَرۡضِ أَوۡ سُلَّمٗا فِي ٱلسَّمَآءِ فَتَأۡتِيَهُم بِـَٔايَةٖۚ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ لَجَمَعَهُمۡ عَلَى ٱلۡهُدَىٰۚ فَلَا تَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡجَٰهِلِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, nếu việc Ngươi gặp phải sự phủ nhận và cự tuyệt của dân chúng về điều chân lý Ngươi mang đến là trở ngại và khó khăn lớn đối với Ngươi thì nếu như Ngươi có khả năng, Ngươi hãy tìm một cái lỗ dưới đất để chui xuống hoặc tìm một cái thang leo lên trời để mang đến cho dân chúng của Ngươi một bằng chứng mà không cần sự trợ giúp của TA thì hãy làm. Quả thật, nếu Allah muốn, Ngài thừa sức tập hợp tất cả họ lại trên sự hướng dẫn mà Ngươi mang đến cho họ, nhưng Ngài không muốn điều đó bởi một ý nghĩa và giá trị lớn lao khác. Bởi thế, Ngươi chớ để bản thân mình trở thành một trong những kẻ không hiểu biết, khiến bản thân mình hối tiếc chỉ vì dân chúng của Ngươi không tin.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• من عدل الله تعالى أنه يجمع العابد والمعبود والتابع والمتبوع في عَرَصات القيامة ليشهد بعضهم على بعض.
Một trong những biểu hiện sự công bằng của Allah là Ngài triệu tập tất cả, kẻ thờ phượng và đối tượng được thờ phượng, kẻ đi theo và đối tượng được theo trình diện trước Ngài vào Ngày Phán Xét để người này xác nhận người kia và ngược lại.

• ليس كل من يسمع القرآن ينتفع به، فربما يوجد حائل مثل ختم القلب أو الصَّمَم عن الانتفاع أو غير ذلك.
Không phải tất cả những ai nghe Qur'an đều tiếp thu được lợi ích từ Nó, bởi vì có lẽ có một vách chắn giống như con tim đã bị bao kín hoặc tai nghe nhưng giống như điếc không cảm nhận và không hiểu ra điều gì.

• بيان أن المشركين وإن كانوا يكذبون في الظاهر فهم يستيقنون في دواخلهم بصدق النبي عليه الصلاة والسلام.
Làm rõ việc những kẻ thờ đa thần mặc dù bên ngoài cứ phủ nhận và không tin nhưng thực chất bên trong thâm tâm của họ luôn tin một cách kiên định rằng Muhammad là vị Thiên Sứ đích thực được Allah cử phái đến.

• تسلية النبي عليه الصلاة والسلام ومواساته بإعلامه أن هذا التكذيب لم يقع له وحده، بل هي طريقة المشركين في معاملة الرسل السابقين.
Trấn an Thiên Sứ Muhammad (cầu xin Allah ban bằng an và phúc lành cho Người) bằng việc thông báo cho Người biết rằng việc Người bị dân chúng của Người phủ nhận và cự tuyệt không phải chỉ xảy ra đối với một mình Người mà đó là cách mà những kẻ thờ đa thần đã thường dùng để đối xử với các vị Thiên Sứ trước đây.

۞ إِنَّمَا يَسۡتَجِيبُ ٱلَّذِينَ يَسۡمَعُونَۘ وَٱلۡمَوۡتَىٰ يَبۡعَثُهُمُ ٱللَّهُ ثُمَّ إِلَيۡهِ يُرۡجَعُونَ
Chỉ những ai nghe và hiểu thì mới đáp lại những gì Ngươi (Muhammad) mang đến. Còn những kẻ vô đức tin là những linh hồn đã chết bởi trái tim của họ đã chết. Và những người chết, vào Ngày Phán Xét Allah sẽ phục sinh họ và bắt họ trở về trình diện Ngài để Ngài ban thưởng hoặc trừng phạt thích đáng.
التفاسير العربية:
وَقَالُواْ لَوۡلَا نُزِّلَ عَلَيۡهِ ءَايَةٞ مِّن رَّبِّهِۦۚ قُلۡ إِنَّ ٱللَّهَ قَادِرٌ عَلَىٰٓ أَن يُنَزِّلَ ءَايَةٗ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Những kẻ thờ đa thần nói để phủ nhận đức tin: Sau Muhammad không được ban cho một phép lạ nào từ Thượng Đế của y để chứng minh những gì y mang đến là sự thật? Ngươi - Muhammad - hãy nói: Quả thật, Allah thừa khả năng ban xuống một phép lạ theo những gì chúng muốn. Tuy nhiên, đa số những kẻ vô đức tin này, những kẻ mà chúng đòi ban xuống phép lạ không biết những phép lạ khi được ban xuống mang ngụ ý gì từ nơi Allah, nên Ngài không ban xuống, vả lại nếu các phép lạ được ban xuống mà chúng không tin thì chắc chắn Allah sẽ hủy diệt chúng.
التفاسير العربية:
وَمَا مِن دَآبَّةٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَا طَٰٓئِرٖ يَطِيرُ بِجَنَاحَيۡهِ إِلَّآ أُمَمٌ أَمۡثَالُكُمۚ مَّا فَرَّطۡنَا فِي ٱلۡكِتَٰبِ مِن شَيۡءٖۚ ثُمَّ إِلَىٰ رَبِّهِمۡ يُحۡشَرُونَ
Không có một loài thú nào sống trên trái đất, không có một loài chim nào bay trên trời mà lại không sống kết đoàn thành cộng đồng giống như các ngươi - hỡi con cháu Adam (con người). TA (Allah) không hề bỏ sót bất kỳ một thứ gì trong Quyển Kinh Mẹ (Văn bản Lưu Trữ - Lawhul-Mahfuzh), tất cả đều nằm trong kiến thức và sự thông toàn của Ngài. Rồi đây, vào Ngày Phán Xét, tất cả đều phải quay về trình diện Thượng Đế của chúng để Ngài phân xét và thưởng phạt một cách thỏa đáng.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا صُمّٞ وَبُكۡمٞ فِي ٱلظُّلُمَٰتِۗ مَن يَشَإِ ٱللَّهُ يُضۡلِلۡهُ وَمَن يَشَأۡ يَجۡعَلۡهُ عَلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Và những kẻ phủ nhận những lời Mặc Khải của TA (Allah) giống như những người điếc không nghe gì, những người câm không nói chuyện, và chúng câm điếc đi trong bóng tối không thấy gì, thế thì làm sao chúng có thể được hướng dẫn trong tình trạng như vậy? Ai trong nhân loại mà Allah muốn làm cho lầm lạc thì y sẽ lầm lạc còn ai mà Ngài muốn hướng dẫn thì người đó sẽ được hướng dẫn trên con đường ngay chính.
التفاسير العربية:
قُلۡ أَرَءَيۡتَكُمۡ إِنۡ أَتَىٰكُمۡ عَذَابُ ٱللَّهِ أَوۡ أَتَتۡكُمُ ٱلسَّاعَةُ أَغَيۡرَ ٱللَّهِ تَدۡعُونَ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những kẻ thờ đa thần này: Nếu các người nói thật về việc các người cho rằng các người có các thần linh có thể mang lại điều lành và đẩy lùi điều xấu thì các người hãy cho Ta biết liệu các người sẽ cầu xin ai khác ngoài Allah cứu rỗi các người thoát khỏi tai họa khi hình phạt của Ngài hoặc Giờ Tận Thế xảy đến với các người như đã được hứa?
التفاسير العربية:
بَلۡ إِيَّاهُ تَدۡعُونَ فَيَكۡشِفُ مَا تَدۡعُونَ إِلَيۡهِ إِن شَآءَ وَتَنسَوۡنَ مَا تُشۡرِكُونَ
Điều chân lý là các ngươi không cầu xin ai khác ngoài Allah, Đấng đã tạo hóa các ngươi, Đấng xua tan tai họa khỏi các ngươi, và ngăn chặn điều có hại nhắm vào các ngươi nếu Ngài muốn thế, Ngài là Đấng Bảo Hộ cho điều đó và toàn năng trên tất cả; còn những thần linh mà các ngươi thờ phượng cùng với Ngài, hãy từ bỏ chúng vì các ngươi đã biết rõ chúng vô hại và vô lợi.
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَآ إِلَىٰٓ أُمَمٖ مِّن قَبۡلِكَ فَأَخَذۡنَٰهُم بِٱلۡبَأۡسَآءِ وَٱلضَّرَّآءِ لَعَلَّهُمۡ يَتَضَرَّعُونَ
Quả thật, thời trước Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - TA (Allah) đã cử phái các vị Thiên Sứ đến với các cộng đồng nhưng chúng đã phủ nhận họ, chúng quay lưng với những gì họ mang đến. Thế là TA đã trừng phạt chúng bởi những khó khăn như sự nghèo đói và bởi những tai hại đến thân thể của chúng như bệnh tật mục đích để chúng quy phục Thượng Đế của chúng và hạ mình trước Ngài.
التفاسير العربية:
فَلَوۡلَآ إِذۡ جَآءَهُم بَأۡسُنَا تَضَرَّعُواْ وَلَٰكِن قَسَتۡ قُلُوبُهُمۡ وَزَيَّنَ لَهُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Nếu chúng chịu hạ mình phủ phục trước Allah khi Ngài giáng xuống tai họa lên chúng thì chắc chắn Ngài đã giải thoát chúng khỏi những tai họa đó và đã thương xót chúng, nhưng chúng đã không làm thế do trái tim của chúng đã chai cứng nên không nhận thức được sự việc và hơn nữa Shaytan đã làm cho chúng thấy việc chúng vô đức tin và làm điều tội lỗi là tốt, là đẹp đối với chúng nên chúng cứ tiếp tục làm những điều tội lỗi đó.
التفاسير العربية:
فَلَمَّا نَسُواْ مَا ذُكِّرُواْ بِهِۦ فَتَحۡنَا عَلَيۡهِمۡ أَبۡوَٰبَ كُلِّ شَيۡءٍ حَتَّىٰٓ إِذَا فَرِحُواْ بِمَآ أُوتُوٓاْ أَخَذۡنَٰهُم بَغۡتَةٗ فَإِذَا هُم مُّبۡلِسُونَ
Khi chúng bỏ qua những lời nhắc nhở và cảnh báo từ sự khốn khó của nghèo đói và bệnh tật, và chúng không chịu làm theo mệnh lệnh của Allah thì Ngài mở ra cho chúng mọi cánh cửa của bổng lộc, chúng trở nên giàu có sau cái nghèo, chúng trở nên khỏe mạnh sau bệnh tật, cho tới khi chúng không còn biết đến lòng tri ân và chỉ biết vui say tận hưởng những bổng lộc thì Allah đột ngột trừng phạt chúng khiến chúng chết lặng trong vô vọng.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• تشبيه الكفار بالموتى؛ لأن الحياة الحقيقية هي حياة القلب بقَبوله الحق واتباعه طريق الهداية.
Ví những kẻ vô đức tin như những người đã chết, bởi vì sự sống đích thực là sự sống của trái tim khi nó chấp nhận và đi theo điều chân lý được hướng dẫn.

• من حكمة الله تعالى في الابتلاء: إنزال البلاء على المخالفين من أجل تليين قلوبهم وردِّهم إلى ربهم.
Ý nghĩa của việc Allah giáng tai họa xuống những kẻ bất tuân là nhằm mục đích làm trái tim của họ mềm trở lại và đưa họ trở về với Thượng Đế của họ.

• وجود النعم والأموال بأيدي أهل الضلال لا يدل على محبة الله لهم، وإنما هو استدراج وابتلاء لهم ولغيرهم.
Việc tiền tài, bổng lộc và những phúc lộc khác có trong tay của những kẻ lầm lạc không nói lên rằng Allah yêu thương họ, mà thật ra đó chỉ là sự cám dỗ và thử thách giành cho chúng và những người khác.

فَقُطِعَ دَابِرُ ٱلۡقَوۡمِ ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْۚ وَٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Những kẻ vô đức tin, tất cả họ đều bị hủy diệt toàn bộ, không sót một ai, các vị Thiên Sứ của Allah được ban cho sự thắng lợi, mọi lời ca ngợi và tán dương dâng lên một mình Allah, Đấng Chủ Tể của vũ trụ và muôn loài cho việc đã hủy diệt kẻ thù của Ngài và ban thắng lợi cho những Wali của Ngài.
التفاسير العربية:
قُلۡ أَرَءَيۡتُمۡ إِنۡ أَخَذَ ٱللَّهُ سَمۡعَكُمۡ وَأَبۡصَٰرَكُمۡ وَخَتَمَ عَلَىٰ قُلُوبِكُم مَّنۡ إِلَٰهٌ غَيۡرُ ٱللَّهِ يَأۡتِيكُم بِهِۗ ٱنظُرۡ كَيۡفَ نُصَرِّفُ ٱلۡأٓيَٰتِ ثُمَّ هُمۡ يَصۡدِفُونَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những kẻ thờ đa thần này: Các người hãy cho Ta biết nếu Allah làm cho tai các ngươi không nghe được, mắt của các ngươi không nhìn thấy được và Ngài khóa trái tim của các ngươi lại để các ngươi không hiểu ra điều gì thì đấng thờ phượng đích thực nào sẽ mang đến cho các người những gì các ngươi đã mất đó? Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi xem TA (Allah) đã trình bày rõ ràng cho họ các lý lẽ với những bằng chứng rõ ràng nhưng rồi chúng vẫn quay lưng bỏ đi.
التفاسير العربية:
قُلۡ أَرَءَيۡتَكُمۡ إِنۡ أَتَىٰكُمۡ عَذَابُ ٱللَّهِ بَغۡتَةً أَوۡ جَهۡرَةً هَلۡ يُهۡلَكُ إِلَّا ٱلۡقَوۡمُ ٱلظَّٰلِمُونَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với họ: Các người hãy cho ta biết nếu sự trừng phạt của Allah xảy đến với các người một cách bất ngờ mà các người không hề hay biết hoặc nó xảy đến một cách công khai mà các ngươi đang trông đợi thì chẳng phải chỉ có đám người làm điều sai quấy bởi sự vô đức tin của họ nơi Allah và bởi sự phủ nhận của họ đối với các vị Thiên Sứ của Ngài mới hứng chịu sự trừng phạt đó?
التفاسير العربية:
وَمَا نُرۡسِلُ ٱلۡمُرۡسَلِينَ إِلَّا مُبَشِّرِينَ وَمُنذِرِينَۖ فَمَنۡ ءَامَنَ وَأَصۡلَحَ فَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
TA (Allah) cử các vị Thiên Sứ của TA đến chỉ nhằm múc đích để họ báo tin mừng cho những người có đức tin và tuân lệnh về những ân huệ trường tồn và bất tận (Thiên Đàng) đồng thời cảnh báo những kẻ vô đức tin và trái lệnh về sự trừng phạt khủng khiếp của TA (Hỏa Ngục). Bởi thế, ai tin các vị Thiên Sứ và cải thiện việc làm của mình thì sẽ không lo sợ cho những gì đang chờ đón y ở cõi Đời Sau và cũng sẽ không buồn phiền và hối tiếc cho những gì đã mất trên cõi trần.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا يَمَسُّهُمُ ٱلۡعَذَابُ بِمَا كَانُواْ يَفۡسُقُونَ
Ngược lại, đối với những ai phủ nhận các lời Mặc Khải của TA (Allah) thì những người đó sẽ phải đối mặt với sự trừng phạt do đã bất tuân TA.
التفاسير العربية:
قُل لَّآ أَقُولُ لَكُمۡ عِندِي خَزَآئِنُ ٱللَّهِ وَلَآ أَعۡلَمُ ٱلۡغَيۡبَ وَلَآ أَقُولُ لَكُمۡ إِنِّي مَلَكٌۖ إِنۡ أَتَّبِعُ إِلَّا مَا يُوحَىٰٓ إِلَيَّۚ قُلۡ هَلۡ يَسۡتَوِي ٱلۡأَعۡمَىٰ وَٱلۡبَصِيرُۚ أَفَلَا تَتَفَكَّرُونَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những kẻ thờ đa thần này: "Ta không nói với các ngươi rằng ở nơi Ta có kho trữ bổng lộc của Allah để Ta có thể quyết định như thế nào Ta muốn, Ta cũng không nói với các ngươi rằng Ta biết những điều ở cõi vô hình trừ những gì Allah phơi bày cho Ta từ sự mặc khải của Ngài, và Ta cũng không nói với các người rằng Ta là Thiên Thần, mà quả thật Ta chỉ là Thiên Sứ được Allah cử phái đến, Ta chỉ đi theo những gì được mặc khải cho Ta mà thôi, Ta không hề tự suy tôn những gì không thuộc quyền và trách nhiệm của Ta." Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với họ: "Chẳng lẽ người vô đức tin không nhìn thấy điều chân lý và người có đức tin nhìn thấy chân lý và tin vào nó lại ngang hàng với nhau ư? Sao các ngươi không chịu dùng trí óc mà suy ngẫm - hỡi những người thờ đa thần - về những dấu hiệu xung quanh các ngươi?"
التفاسير العربية:
وَأَنذِرۡ بِهِ ٱلَّذِينَ يَخَافُونَ أَن يُحۡشَرُوٓاْ إِلَىٰ رَبِّهِمۡ لَيۡسَ لَهُم مِّن دُونِهِۦ وَلِيّٞ وَلَا شَفِيعٞ لَّعَلَّهُمۡ يَتَّقُونَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy dùng Kinh Qur'an này cảnh báo những người sợ bị triệu tập trình diện Thượng Đế của họ vào Ngày Phán Xét, Ngày mà họ sẽ không tìm thấy người bảo hộ nào ngoài Allah để can thiệp về những quyền lợi cho họ và giúp họ tránh khỏi tai họa, mong rằng với lời cảnh báo đó họ biết sợ Allah mà chấp hành mệnh lệnh của Ngài và tránh xa những điều Ngài nghiêm cấm. Họ chính là những người thu được lợi ích từ Qur'an.
التفاسير العربية:
وَلَا تَطۡرُدِ ٱلَّذِينَ يَدۡعُونَ رَبَّهُم بِٱلۡغَدَوٰةِ وَٱلۡعَشِيِّ يُرِيدُونَ وَجۡهَهُۥۖ مَا عَلَيۡكَ مِنۡ حِسَابِهِم مِّن شَيۡءٖ وَمَا مِنۡ حِسَابِكَ عَلَيۡهِم مِّن شَيۡءٖ فَتَطۡرُدَهُمۡ فَتَكُونَ مِنَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi chớ xua đuổi những người Muslim nghèo khỏi chỗ giảng đạo của Ngươi, những người mà họ luôn thờ phượng Allah sáng chiều một cách thành tâm vì Ngài. Ngươi chớ xua đuổi họ để thu hút những kẻ đa thần danh vọng chức quyền, Ngươi không gánh chịu cho những người nghèo đó bất cứ một điều gì và họ cũng không gánh chịu cho Ngươi bất cứ một điều gì. Quả thật, nếu Ngươi xua đuổi họ thì chắc chắn Ngươi là kẻ đã vượt quá giới hạn của Allah.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الأنبياء بشر، ليس لهم من خصائص الربوبية شيء البتة، ومهمَّتهم التبليغ، فهم لا يملكون تصرفًا في الكون، فلا يعلمون الغيب، ولا يملكون خزائن رزق ونحو ذلك.
Các vị Nabi đều là những người phàm, họ không hề có bất kỳ thuộc tính hay đặc điểm nào của Thượng Đế, công việc của họ chỉ là truyền đạt, họ không nắm giữ bất cứ điều gì trong quyền năng chi phối vũ trụ, họ không biết những gì ở cõi vô hình và cũng chẳng nắm giữ bất cứ kho trữ bổng lộc nào của Allah.

• اهتمام الداعية بأتباعه وخاصة أولئك الضعفاء الذين لا يبتغون سوى الحق، فعليه أن يقرِّبهم، ولا يقبل أن يبعدهم إرضاء للكفار.
Người kêu gọi tuyên truyền cần phải quan tâm nhiều đến những người đi theo, đặc biệt là đối với những người nghèo và yếu thế, những người mà họ không muốn điều gì khác ngoài chân lý. Người kêu gọi tuyên truyền phải tiếp cận và gần gũi họ, không được rời bỏ họ vì muốn làm hài lòng những người vô đức tin.

• إشارة الآية إلى أهمية العبادات التي تقع أول النهار وآخره.
Câu Kinh ngụ ý tầm quan trọng của sự thờ phượng ở thời điểm đầu ngày và cuối ngày (Fajr và Maghrib).

وَكَذَٰلِكَ فَتَنَّا بَعۡضَهُم بِبَعۡضٖ لِّيَقُولُوٓاْ أَهَٰٓؤُلَآءِ مَنَّ ٱللَّهُ عَلَيۡهِم مِّنۢ بَيۡنِنَآۗ أَلَيۡسَ ٱللَّهُ بِأَعۡلَمَ بِٱلشَّٰكِرِينَ
Tương tự, TA (Allah) đã thử thách một số người này bởi một số người kia, TA đã cho họ vượt trội lẫn nhau về bổng lộc ở cõi trần. TA đã thử thách họ bởi điều đó để những người vô đức tin giàu có nói về những người có đức tin nghèo khó: "Chẳng lẽ những người nghèo này được Allah ban hồng phúc cho họ bằng sự hướng dẫn hơn cả chúng ta sao?! Nếu đức tin thực sự tốt hơn thì chúng ta đã nhanh chân đến với nó trước để chúng ta là những người thắng cuộc." Chẳng lẽ Allah không biết ai là những người thực sự biết ơn ân huệ của Ngài sao? Thế nên Ngài đã ban cho họ, những người nghèo đức tin Iman, còn những kẻ vô đức tin kia, Ngài biết họ không tin nên Ngài làm cho họ xem thường để họ không tin. Quả thật, Allah biết về họ hơn ai hết.
التفاسير العربية:
وَإِذَا جَآءَكَ ٱلَّذِينَ يُؤۡمِنُونَ بِـَٔايَٰتِنَا فَقُلۡ سَلَٰمٌ عَلَيۡكُمۡۖ كَتَبَ رَبُّكُمۡ عَلَىٰ نَفۡسِهِ ٱلرَّحۡمَةَ أَنَّهُۥ مَنۡ عَمِلَ مِنكُمۡ سُوٓءَۢا بِجَهَٰلَةٖ ثُمَّ تَابَ مِنۢ بَعۡدِهِۦ وَأَصۡلَحَ فَأَنَّهُۥ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, khi những người có đức tin nơi các dấu hiệu của TA, những dấu hiệu mà nó minh chứng cho sự trung thực của Ngươi về những gì Ngươi mang đến, thì Ngươi hãy đáp lại lời chào của họ bằng lời chào Salam (chào an lành!) để thể hiện sự trân trọng dành cho họ, đồng thời Ngươi hãy báo tin mừng cho họ rằng lòng thương xót của Allah rất bao la, quả thật Allah đã bắt bản thân mình phải có lòng thương xót và khoan dung; bởi thế, ai lỡ phạm vào điều trái lệnh Ngài do thiếu hiểu biết và sự ngu muội rồi vội quay về sám hối với Ngài và cải thiện việc làm của mình thì quả thật Allah chắc chắn sẽ tha thứ tội lỗi của y bởi vì Allah là Đấng Hằng Tha Thứ và Khoan Dung đối với những bề tôi nào quay về sám hối với Ngài.
التفاسير العربية:
وَكَذَٰلِكَ نُفَصِّلُ ٱلۡأٓيَٰتِ وَلِتَسۡتَبِينَ سَبِيلُ ٱلۡمُجۡرِمِينَ
TA (Allah) đã trình bày cho Ngươi những gì đã được nêu ra, và cũng giống như thế, TA trình bày các lập luận và lý lẽ của TA chống lại những kẻ sai quấy và làm rõ con đường của những kẻ tội lỗi xấu xa, mục đích để các ngươi cảnh giác và né tránh.
التفاسير العربية:
قُلۡ إِنِّي نُهِيتُ أَنۡ أَعۡبُدَ ٱلَّذِينَ تَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِۚ قُل لَّآ أَتَّبِعُ أَهۡوَآءَكُمۡ قَدۡ ضَلَلۡتُ إِذٗا وَمَآ أَنَا۠ مِنَ ٱلۡمُهۡتَدِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói: Quả thật Ta bị Allah cấm thờ phượng những thần linh mà các người thờ phượng ngoài Ngài. Ngươi hãy nói - hỡi Thiên Sứ Muhammad: Ta không làm theo ý của các ngươi trong việc thờ phượng những thần linh ngoài Allah, bởi nếu Ta theo ý của các ngươi trong sự việc đó thì Ta là kẻ lầm lạc khỏi con đường chân lý, Ta không còn là người được hướng dẫn đến với nó, tất cả sự việc của những ai đi theo dục vọng và sở thích riêng của họ đều không có bằng chứng từ nơi Allah.
التفاسير العربية:
قُلۡ إِنِّي عَلَىٰ بَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّي وَكَذَّبۡتُم بِهِۦۚ مَا عِندِي مَا تَسۡتَعۡجِلُونَ بِهِۦٓۚ إِنِ ٱلۡحُكۡمُ إِلَّا لِلَّهِۖ يَقُصُّ ٱلۡحَقَّۖ وَهُوَ خَيۡرُ ٱلۡفَٰصِلِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những kẻ thờ đa thần này: Quả thật Ta đang dựa trên bằng chứng rõ ràng từ Thượng Đế của Ta, không phải trên ý muốn và sở thích riêng của cá nhân, các người đã phủ nhận bằng chứng này, ở nơi Ta chẳng có sự trừng phạt cũng như những dấu hiệu diệu kỳ mà các người hối thúc và đòi hỏi, quả thật những thứ đó là ở nơi Allah, quyền định đoạt cho tất cả những gì các người yêu cầu đều thuộc về nơi một mình Allah, Ngài nói sự thật và định đoạt nó, và Ngài là Đấng Phân Định tốt nhất giữa chân lý và ngụy tạo.
التفاسير العربية:
قُل لَّوۡ أَنَّ عِندِي مَا تَسۡتَعۡجِلُونَ بِهِۦ لَقُضِيَ ٱلۡأَمۡرُ بَيۡنِي وَبَيۡنَكُمۡۗ وَٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِٱلظَّٰلِمِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với chúng: Nếu ở nơi Ta có những hình phạt mà các người hối thúc chúng mau đến thì chắc chắn Ta sẽ giáng chúng xuống các ngươi và lúc đó sự việc giữa Ta và các người sẽ được giải quyết. Tuy nhiên, Allah biết rõ về những kẻ sai quấy, Ngài biết rõ khi nào bỏ mặc họ và khi nào trừng phạt họ.
التفاسير العربية:
۞ وَعِندَهُۥ مَفَاتِحُ ٱلۡغَيۡبِ لَا يَعۡلَمُهَآ إِلَّا هُوَۚ وَيَعۡلَمُ مَا فِي ٱلۡبَرِّ وَٱلۡبَحۡرِۚ وَمَا تَسۡقُطُ مِن وَرَقَةٍ إِلَّا يَعۡلَمُهَا وَلَا حَبَّةٖ فِي ظُلُمَٰتِ ٱلۡأَرۡضِ وَلَا رَطۡبٖ وَلَا يَابِسٍ إِلَّا فِي كِتَٰبٖ مُّبِينٖ
Một mình Allah nắm giữ mọi kho lưu trữ điều vô hình, không ai biết rõ về chúng ngoài Ngài, Ngài biết mọi vật trong đất liền từ động vật, thực vật và các vật vô tri vô giác khác, Ngài biết mọi vật trong biển cả từ động vật, thực vật và các vật vô tri vô giác khác; không một chiếc lá nào rơi khỏi vị trí của nó cũng như không một loại hạt nào được gieo xuống đất, không một thứ xanh tươi hay khô héo nào mà lại không được ghi chép trong một Kinh Sách rõ ràng, và đó là Al-Lawhu Al-Mahfuzh (Quyển Kinh Mẹ).
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الله تعالى يجعل العباد بعضهم فتنة لبعض، فتتفاوت درجاتهم في الرزق وفي الكفر والإيمان، والكفر والإيمان ليس منوطًا بسعة الرزق وضيقه.
Allah để cho đám bề tôi của Ngài, một số người này là thử thách của một số người kia, Ngài để họ hơn kém nhau về bổng lộc, đức tin và sự vô đức tin; sự vô đức tin và có đức tin không liên quan đến nguồn bổng lộc dồi dào hay hạn hẹp.

• من أخلاق الداعية طلاقة الوجه وإلقاء التحية والتبسط والسرور بأصحابه.
Một trong những phong thái của nhà truyền giáo là niềm nở khuôn mặt, nói lời chào mừng, đơn giản, hòa đồng và vui vẻ với những người bạn đồng hành.

• على الداعية اجتناب الأهواء في عقيدته ومنهجه وسلوكه.
Người tuyên truyền kêu gọi phải tránh đi theo ham muốn và ý thích cá nhân.

• إثبات تفرد الله عز وجل بعلم الغيب وحده لا شريك له، وسعة علمه في ذلك، وأنه لا يفوته شيء ولا يعزب عنه من مخلوقاته شيء إلا وهو مثبت مدوَّن عنده سبحانه بأدق تفاصيله.
Khẳng định chỉ riêng một mình Allah mới biết rõ cõi vô hình, Ngài không có đối tác chia sẻ, kiến thức của Ngài vô hạn, và không một thứ gì nằm ngoài tầm kiếm soát của Ngài, tất cả đều được ghi chi tiết và cụ thể ở nơi Ngài.

وَهُوَ ٱلَّذِي يَتَوَفَّىٰكُم بِٱلَّيۡلِ وَيَعۡلَمُ مَا جَرَحۡتُم بِٱلنَّهَارِ ثُمَّ يَبۡعَثُكُمۡ فِيهِ لِيُقۡضَىٰٓ أَجَلٞ مُّسَمّٗىۖ ثُمَّ إِلَيۡهِ مَرۡجِعُكُمۡ ثُمَّ يُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Và Allah là Đấng bắt giữ linh hồn các ngươi lúc ngủ như là một tình trạng tạm thời của cái chết và Ngài biết những gì các ngươi làm vào ban ngày. Rồi sau khi Ngài bắt linh hồn các ngươi trong lúc ngủ, thì đến ban ngày Ngài làm cho các ngươi sống lại để các ngươi tiếp tục công việc của các ngươi cho tới khi thời hạn tuổi đời của các ngươi chấm đứt theo qui định của Ngài. Sau đó, các ngươi sẽ trở về Ngài bằng sự phục sinh vào Ngày Phán Xét, rồi Ngài sẽ cho các ngươi biết những gì các ngươi đã làm trong cuộc sống của các ngươi trên thế gian, và Ngài sẽ xét xử và thưởng phạt các ngươi.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلۡقَاهِرُ فَوۡقَ عِبَادِهِۦۖ وَيُرۡسِلُ عَلَيۡكُمۡ حَفَظَةً حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَ أَحَدَكُمُ ٱلۡمَوۡتُ تَوَفَّتۡهُ رُسُلُنَا وَهُمۡ لَا يُفَرِّطُونَ
Allah là Đấng Quyền Lực trên các bề tôi của Ngài, Ngài bên trên (nắm quyền) họ ở tất cả mọi mặt, tất cả mọi thứ phải phủ phục và hạ mình trước Ngài. Và Ngài đã cử các Thiên Thần Vinh Dự - hỡi nhân loại - theo dõi và giám sát những việc làm của các ngươi cho tới khi các ngươi kết thúc tuổi đời bằng việc bắt hồn của Malak-Almawt (Thiên Thần Chết) và các Thiên Thần phụ tá Y, và tất cả họ đều không chểnh mảng trong công việc của mình.
التفاسير العربية:
ثُمَّ رُدُّوٓاْ إِلَى ٱللَّهِ مَوۡلَىٰهُمُ ٱلۡحَقِّۚ أَلَا لَهُ ٱلۡحُكۡمُ وَهُوَ أَسۡرَعُ ٱلۡحَٰسِبِينَ
Rồi đây, tất cả những linh hồn bị bắt đưa về trình diện Allah, Đức Vua đích thực của họ, để Ngài thưởng phạt các việc làm của họ,mọi quyền phán xét và định đoạt đều thuộc về một mình Ngài, Ngài phán xét công bằng, và Ngài là Đấng nhang chóng trong việc thanh toán và phán xét.
التفاسير العربية:
قُلۡ مَن يُنَجِّيكُم مِّن ظُلُمَٰتِ ٱلۡبَرِّ وَٱلۡبَحۡرِ تَدۡعُونَهُۥ تَضَرُّعٗا وَخُفۡيَةٗ لَّئِنۡ أَنجَىٰنَا مِنۡ هَٰذِهِۦ لَنَكُونَنَّ مِنَ ٱلشَّٰكِرِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những kẻ thờ đa thần này: "Ai đã cứu các người an toàn khỏi những nguy hiểm mà các người gặp phải trong bóng tối của đất liền và biển cả? Các người đã hạ mình cầu xin một cách âm thầm và công khai: Lạy Thượng Đế nếu Ngài cứu chúng tôi an toàn khỏi tai họa này thì chắc chắn chúng tôi sẽ là những người biết ơn ân huệ mà Ngài ban cho chúng tôi và chúng tôi không thờ phượng ai khác ngoài Ngài."
التفاسير العربية:
قُلِ ٱللَّهُ يُنَجِّيكُم مِّنۡهَا وَمِن كُلِّ كَرۡبٖ ثُمَّ أَنتُمۡ تُشۡرِكُونَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với chúng: Chính Allah là Đấng đã cứu các người thoát khỏi cảnh nguy khốn đó và cho các người an toàn khỏi mọi tai họa khác. Nhưng rồi sau đó, các người lại tổ hợp các thần linh cùng với Ngài khi các người trong tình trạng bình an. Vậy có điều gì sai quấy hơn những hành động đó của các người?!
التفاسير العربية:
قُلۡ هُوَ ٱلۡقَادِرُ عَلَىٰٓ أَن يَبۡعَثَ عَلَيۡكُمۡ عَذَابٗا مِّن فَوۡقِكُمۡ أَوۡ مِن تَحۡتِ أَرۡجُلِكُمۡ أَوۡ يَلۡبِسَكُمۡ شِيَعٗا وَيُذِيقَ بَعۡضَكُم بَأۡسَ بَعۡضٍۗ ٱنظُرۡ كَيۡفَ نُصَرِّفُ ٱلۡأٓيَٰتِ لَعَلَّهُمۡ يَفۡقَهُونَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói: Allah thừa khả năng gởi đến các ngươi những hình phạt từ trên cao như đá, giông tố, sấm sét và lũ lụt hoặc từ bên dưới các ngươi như động đất và sạt lỡ hoặc Ngài làm cho các ngươi không đồng tâm làm các ngươi xung đột và giết chóc lẫn nhau. Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi suy ngẫm xem TA (Allah) trình bày nhiều bằng chứng và lập luận để mong rằng chúng sẽ hiểu ra những gì Ngươi mang đến là chân lý và những gì ở nơi họ là sai trái và ngụy tạo.
التفاسير العربية:
وَكَذَّبَ بِهِۦ قَوۡمُكَ وَهُوَ ٱلۡحَقُّۚ قُل لَّسۡتُ عَلَيۡكُم بِوَكِيلٖ
Dân chúng của Ngươi - Muhammad - đã phủ nhận Kinh Qur'an này trong khi Nó là chân lý, và không có gì phải nghi ngờ rằng nó đến từ nơi Allah. Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - hãy nói với chúng: Ta không được giao nhiệm trông chừng và giám sát các người mà Ta chỉ là một người cảnh báo các người về sự trừng phạt khủng khiếp ở phía trước các người mà thôi.
التفاسير العربية:
لِّكُلِّ نَبَإٖ مُّسۡتَقَرّٞۚ وَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَ
Mọi thông tin đều được xác nhận bởi thời gian ấn định, chúng sẽ thể hiện khi thời gian đã tới, trong đó có kết cục của của các ngươi. Rồi đây các ngươi sẽ sớm biết điều đó khi các ngươi được phục sinh vào Ngày Phán Xét.
التفاسير العربية:
وَإِذَا رَأَيۡتَ ٱلَّذِينَ يَخُوضُونَ فِيٓ ءَايَٰتِنَا فَأَعۡرِضۡ عَنۡهُمۡ حَتَّىٰ يَخُوضُواْ فِي حَدِيثٍ غَيۡرِهِۦۚ وَإِمَّا يُنسِيَنَّكَ ٱلشَّيۡطَٰنُ فَلَا تَقۡعُدۡ بَعۡدَ ٱلذِّكۡرَىٰ مَعَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, khi nào Ngươi bắt gặp những kẻ thờ đa thần đang chế giễu và bỡn cợt về những lời phán của TA thì Ngươi hãy lánh xa chúng cho tới khi chúng nói sang chuyện khác. Nếu Shaytan làm cho ngươi quên trong lúc Ngươi đang ngồi cùng với chúng rồi khi Ngươi nhớ lại thì hãy rời đi khỏi chỗ của chúng, Ngươi chớ ngồi cùng với những kẻ vượt quá giới hạn này.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• إثبات أن النومَ موتٌ، وأن الأرواح تُقْبض فيه، ثم تُرَد عند الاستيقاظ.
Khẳng định ngủ là chết (tạm thời), lúc ngủ các linh hồn được bắt đi sau đó được hoàn lại khi thức.

• الاستدلال على استحقاق الله تعالى للألوهية بدليل الفطرة، فإن أهل الكفر يؤمنون بالله تعالى ويرجعون لفطرتهم عند الاضطرار والوقوع في المهالك، فيسألون الله تعالى وحده.
Chứng minh Allah đích thực là Thượng Đế qua bằng chứng Fitrah (niềm tin bản năng) của con người, bởi lẽ những người vô đức tin lúc đối mặt với đường cùng thì tin Allah và quay về với Ngài để cầu xin, van vái một mình Ngài.

• إلزام المشركين بمقتضى سلوكهم، وإقامة الدليل على انقلاب فطرتهم، بكونهم يستغيثون بالله وحده في البحر عند الشدة، ويشركون به حين يسلمهم وينجيهم إلى البر.
Theo hành vi và niềm tin bản năng, những kẻ thờ đa thần tìm kiếm sự giúp đỡ từ nơi Allah duy nhất khi họ gặp nạn trên biển cả, và khi Ngài cho họ trở về đất liền an toàn thì họ lại thờ phượng thần linh khác cùng Ngài.

• عدم جواز الجلوس في مجالس أهل الباطل واللغو، ومفارقتُهم، وعدم العودة لهم إلا في حال إقلاعهم عن ذلك.
Không được phép ngồi cùng với những người sai trái, bỡn cợt và chế giễu Qur'an, cần tránh xa họ, không trở lại với họ trừ phi họ chấm dứt hành động đó.

وَمَا عَلَى ٱلَّذِينَ يَتَّقُونَ مِنۡ حِسَابِهِم مِّن شَيۡءٖ وَلَٰكِن ذِكۡرَىٰ لَعَلَّهُمۡ يَتَّقُونَ
Những người ngoan đạo sợ Allah qua việc thực thi các mệnh lệnh của Ngài và lánh xa những điều Ngài nghiêm cấm không phải chịu trách nhiệm bất cứ điều gì về hành động của những kẻ làm điều sai trái và tội lỗi, tuy nhiên, họ cần phải khuyên răn hy vọng rằng những kẻ đó biết quay đầu sợ Allah mà thực thi các mệnh lệnh của Ngài và tránh những điều Ngài cấm.
التفاسير العربية:
وَذَرِ ٱلَّذِينَ ٱتَّخَذُواْ دِينَهُمۡ لَعِبٗا وَلَهۡوٗا وَغَرَّتۡهُمُ ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَاۚ وَذَكِّرۡ بِهِۦٓ أَن تُبۡسَلَ نَفۡسُۢ بِمَا كَسَبَتۡ لَيۡسَ لَهَا مِن دُونِ ٱللَّهِ وَلِيّٞ وَلَا شَفِيعٞ وَإِن تَعۡدِلۡ كُلَّ عَدۡلٖ لَّا يُؤۡخَذۡ مِنۡهَآۗ أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ أُبۡسِلُواْ بِمَا كَسَبُواْۖ لَهُمۡ شَرَابٞ مِّنۡ حَمِيمٖ وَعَذَابٌ أَلِيمُۢ بِمَا كَانُواْ يَكۡفُرُونَ
Hỡi Thiên Sứ, Ngươi hãy mặc kệ những người đa thần này, những kẻ mà họ lấy tôn giáo ra làm trò vui chơi, châm biếm và giễu cợt, những kẻ mà họ bị cuộc sống trần gian lừa dối. Ngươi, hỡi Nabi hãy dùng Qur'an khuyên răn nhân loại để họ không đưa linh hồn đến sự hủy diệt bởi tội lỗi, vì mỗi linh hồn sẽ không tìm thấy ngoài Allah vị cứu tin nào cũng như không được ai giúp đỡ thoát khỏi sự trừng phạt của Allah vào Ngày Phán Xét. Và nếu họ có đem bất cứ thứ gì để chuộc bản thân khỏi sự trừng phạt đó của Ngài thì đều không được chấp nhận. Đó là những kẻ đã đưa linh hồn mình đến với sự hủy diệt bằng tội lỗi. Vào Ngày Phát Xét, họ sẽ được cho uống một loại nước cực nóng và hình phạt vô cùng đau đớn.
التفاسير العربية:
قُلۡ أَنَدۡعُواْ مِن دُونِ ٱللَّهِ مَا لَا يَنفَعُنَا وَلَا يَضُرُّنَا وَنُرَدُّ عَلَىٰٓ أَعۡقَابِنَا بَعۡدَ إِذۡ هَدَىٰنَا ٱللَّهُ كَٱلَّذِي ٱسۡتَهۡوَتۡهُ ٱلشَّيَٰطِينُ فِي ٱلۡأَرۡضِ حَيۡرَانَ لَهُۥٓ أَصۡحَٰبٞ يَدۡعُونَهُۥٓ إِلَى ٱلۡهُدَى ٱئۡتِنَاۗ قُلۡ إِنَّ هُدَى ٱللَّهِ هُوَ ٱلۡهُدَىٰۖ وَأُمِرۡنَا لِنُسۡلِمَ لِرَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những người thờ đa thần này: "Chẳng lẽ chúng tôi lại đi thờ phượng ngoài Allah những bục tượng không mang lại lợi ích cũng chẳng gây hại cho chúng tôi ư? Chẳng lẽ chúng tôi lại rời bỏ đức tin Iman sau khi Allah đã ban cho chúng tôi đạt được nó ư? Chẳng lẽ chúng tôi lại giống kẻ bị Shaytan dắt đi lạc và bỏ mặc ngu ngơ không được hướng dẫn trong khi y có những người bạn đang đi trên đường ngay chính kêu gọi y đến với chân lý và y cứ khăng khăng từ chối nghe theo ư?" Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với chúng: "Quả thật, sự Chỉ Đạo của Allah mới là sự Chỉ Đạo đúng đắn và chân lý. Và quả thật, Allah đã ra lệnh cho chúng tôi phải phủ phục và quy thuận Ngài bằng sự độc tôn Ngài trong thờ phượng bởi Ngài là Đấng Chủ Tể của vũ trụ và muôn loài."
التفاسير العربية:
وَأَنۡ أَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَٱتَّقُوهُۚ وَهُوَ ٱلَّذِيٓ إِلَيۡهِ تُحۡشَرُونَ
Và quả thật, Ngài (Allah) ra lệnh cho chúng tôi phải chu đáo dâng lễ nguyện Salah, Ngài ra lệnh cho chúng tôi phải kính sợ Ngài bằng việc thực thi các mệnh lệnh của Ngài và tránh xa những điều cấm của Ngài, bởi Ngài là Đấng Duy Nhất mà tất cả các bề tôi phải quay trở về trình diện trước Ngài vào Ngày Phán Xét để Ngài xét xử và thưởng phạt cho các việc làm của họ.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ بِٱلۡحَقِّۖ وَيَوۡمَ يَقُولُ كُن فَيَكُونُۚ قَوۡلُهُ ٱلۡحَقُّۚ وَلَهُ ٱلۡمُلۡكُ يَوۡمَ يُنفَخُ فِي ٱلصُّورِۚ عَٰلِمُ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِۚ وَهُوَ ٱلۡحَكِيمُ ٱلۡخَبِيرُ
Và Ngài (Allah) là Đấng đã tạo các tầng trời và trái đất vì điều chân lý hiển nhiên. Vào Ngày mà Allah sẽ nói vào Ngày Phục Sinh: 'Các ngươi hãy trở dậy!' thì tất cả đều sống và trở dậy từ cõi mộ bởi vì Ngài là Đấng khi nói với một điều gì 'Hãy thành!' thì nó sẽ thành đúng như thế. Lời Nói của Ngài là chân lý, những gì Ngài phán chắc chắn phải xảy ra. Và vào Ngày Phán Xét khi đại Thiên Thần Israfil thổi chiếc Sừng với tiếng còi thứ hai, mọi quyền hành đều thuộc về một mình Allah. Ngài là Đấng thông toàn mọi điều vô hình và hữu hình, Ngài là Đấng Thông Thái trong việc tạo hóa và điều hành các tạo vật của Ngài, Ngài là Đáng Am Tường tất cả mọi thứ, không có bất cứ thứ gì có thể che giấu được Ngài, mọi sự việc ẩn mình bên trong đối với Ngài cũng sáng tỏ giống như những sự việc bên ngoài.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الداعية إلى الله تعالى ليس مسؤولًا عن محاسبة أحد، بل هو مسؤول عن التبليغ والتذكير.
Người tuyên truyền kêu gọi đến với Allah không chịu trách nhiệm cho việc ai đó bị xét xử và thanh toán, mà người đó chỉ chịu trách nhiệm cho việc truyền đạt và nhắc nhở.

• الوعظ من أعظم وسائل إيقاظ الغافلين والمستكبرين.
Lời nhắc nhở và khuyên răn là một trong những phương tiện lớn lao thức tỉnh những người lơ là và tự cao tự đại.

• من دلائل التوحيد: أن من لا يملك نفعًا ولا ضرًّا ولا تصرفًا، هو بالضرورة لا يستحق أن يكون إلهًا معبودًا.
Một trong những bằng chứng của Tawhid (độc tôn Allah): Ai không có quyền năng mang lại điều lợi, không có quyền năng mang lại điều hại cũng như không có quyền năng chi phối bất cứ điều gì thì kẻ đó đương nhiên không đáng là đấng thờ phượng.

۞ وَإِذۡ قَالَ إِبۡرَٰهِيمُ لِأَبِيهِ ءَازَرَ أَتَتَّخِذُ أَصۡنَامًا ءَالِهَةً إِنِّيٓ أَرَىٰكَ وَقَوۡمَكَ فِي ضَلَٰلٖ مُّبِينٖ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nhớ lại khi Ibrahim nói với cha của mình, một người thờ đa thần, tên Azar: Này cha của con, sao cha lại nhận các bục tượng làm thần linh và thờ cúng chúng ngoài Allah? Quả thật, con thấy cha và cộng đồng của cha, những người đang thờ phượng các bục tượng rõ ràng đang đi trên con đường lầm lạc, không phải là con đường chân lý. Chỉ có Allah mới là Đấng Thờ Phượng đích thực, còn những ai (vật) ngoài Ngài đều là ngụy tạo.
التفاسير العربية:
وَكَذَٰلِكَ نُرِيٓ إِبۡرَٰهِيمَ مَلَكُوتَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَلِيَكُونَ مِنَ ٱلۡمُوقِنِينَ
Giống như việc TA (Allah) để cho Ibrahim thấy sự lầm lạc của cha mình, TA cho Y thấy vương quyền chi phối và điều hành các tầng trời và trái đất để cho Y trở nên vững lòng tin hơn rằng Allah là Đấng Duy Nhất, Ngài không có đối tác ngang vai, và Ngài là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi thứ.
التفاسير العربية:
فَلَمَّا جَنَّ عَلَيۡهِ ٱلَّيۡلُ رَءَا كَوۡكَبٗاۖ قَالَ هَٰذَا رَبِّيۖ فَلَمَّآ أَفَلَ قَالَ لَآ أُحِبُّ ٱلۡأٓفِلِينَ
Khi màn đêm buông xuống, Ibrahim nhìn thấy một vì sao trên trời, Người nói: Đây là Thượng Đế của ta. Nhưng khi vì sao khuất dạng thì Người nói rằng Người không yêu thích những gì khuất dạng bởi Thương Đế là Chân Lý, Ngài luôn hiện diện không biến mất.
التفاسير العربية:
فَلَمَّا رَءَا ٱلۡقَمَرَ بَازِغٗا قَالَ هَٰذَا رَبِّيۖ فَلَمَّآ أَفَلَ قَالَ لَئِن لَّمۡ يَهۡدِنِي رَبِّي لَأَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلضَّآلِّينَ
Và khi thấy mặt trăng nhô lên thì Ibrahim nói: Đây là Thượng Đế của ta. Nhưng khi mặt trăng khuất dạng thì Người nói: Nếu Allah không hướng dẫn ta đến với Tawhid và sự thờ phượng một mình Allah thì chắc chắn ta sẽ trở thành một kẻ rời khỏi tôn giáo chân lý.
التفاسير العربية:
فَلَمَّا رَءَا ٱلشَّمۡسَ بَازِغَةٗ قَالَ هَٰذَا رَبِّي هَٰذَآ أَكۡبَرُۖ فَلَمَّآ أَفَلَتۡ قَالَ يَٰقَوۡمِ إِنِّي بَرِيٓءٞ مِّمَّا تُشۡرِكُونَ
Và khi thấy mặt trời mọc, Ibrahim nói: Đây là Thượng Đế của ta, vị này lớn hơn vì sao và mặt trăng. Và khi thấy mặt trời lặn mất thì Người nói: Này hỡi người dân, quả thật, Ta vô can với những gì mà các người đã tổ hợp với Allah.
التفاسير العربية:
إِنِّي وَجَّهۡتُ وَجۡهِيَ لِلَّذِي فَطَرَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ حَنِيفٗاۖ وَمَآ أَنَا۠ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Quả thật, Ta thành tâm hướng về Đấng đã tạo hóa các tầng trời và trái đất một cách chưa từng có trước đó, Ta hoàn toàn nghiêng khỏi điều Shirk (sự tổ hợp) để đến với Tawhid (độc tôn Allah), và Ta không là một kẻ thờ đa thần thờ những thần linh khác ngoài Ngài.
التفاسير العربية:
وَحَآجَّهُۥ قَوۡمُهُۥۚ قَالَ أَتُحَٰٓجُّوٓنِّي فِي ٱللَّهِ وَقَدۡ هَدَىٰنِۚ وَلَآ أَخَافُ مَا تُشۡرِكُونَ بِهِۦٓ إِلَّآ أَن يَشَآءَ رَبِّي شَيۡـٔٗاۚ وَسِعَ رَبِّي كُلَّ شَيۡءٍ عِلۡمًاۚ أَفَلَا تَتَذَكَّرُونَ
Cộng đồng thờ đa thần của Người (Ibrahim) đã tranh luận với Người về việc độc tôn Allah trong thờ phượng, họ lấy các thần linh bục tượng của họ đe dọa Người nhưng Người nói với họ: Chẳng lẽ các người tranh luận với Ta về việc độc tôn Allah trong thờ phượng trong khi Thượng Đế của Ta đã phù hộ Ta đến với điều đó, quả thật, Ta không hề sợ các thần linh bục tượng của các người bởi chúng không có quyền năng làm hại được Ta và cũng chẳng thể mang lại lợi ích gì cho Ta cả. Tất cả mọi thứ đều phụ thuộc vào ý muốn của Allah, những gì Ngài muốn thì nó sẽ xảy ra, những gì Ngài không muốn nó không bao giờ xảy ra, kiến thức và sự hiểu biết của Ngài bao trùm tất cả mọi thứ, không một điều gì trong trời đất có thể che giấu được Ngài. Thế các ngươi chưa thức tỉnh sao? Các người không được vô đức tin nơi Allah và tổ hợp các thần linh cùng với Ngài mà các người tin nơi một mình Ngài và thờ phượng một mình Ngài.
التفاسير العربية:
وَكَيۡفَ أَخَافُ مَآ أَشۡرَكۡتُمۡ وَلَا تَخَافُونَ أَنَّكُمۡ أَشۡرَكۡتُم بِٱللَّهِ مَا لَمۡ يُنَزِّلۡ بِهِۦ عَلَيۡكُمۡ سُلۡطَٰنٗاۚ فَأَيُّ ٱلۡفَرِيقَيۡنِ أَحَقُّ بِٱلۡأَمۡنِۖ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Sao Ta lại sợ những thứ mà các người thờ phượng ngoài Allah từ những bục tượng kia trong khi các ngươi không hề lo sợ cho việc các ngươi đã tổ hợp các thần linh cùng với Allah một cách không có bằng chứng và cơ sở nào cho sự việc đó cả? Vậy trong hai nhóm chúng ta: nhóm những người độc tôn Allah và nhóm những người thờ đa thần, nhóm nào được bằng an và an toàn nếu các ngươi thực sự biết? Dĩ nhiên, chắc chắn là nhóm những người độc tôn Allah trong thờ phượng mới là nhóm được bằng an và an toàn.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الاستدلال على الربوبية بالنظر في المخلوقات منهج قرآني.
Dẫn chứng cho việc khẳng định Allah là Đấng Tạo Hóa và Chi Phối vũ trụ bằng cách quan sát các tạo vật là đường lối của Qur'an.

• الدلائل العقلية الصريحة توصل إلى ربوبية الله.
Hoạt động trí não lành mạnh sẽ dẫn tới việc khẳng định Allah là Đấng Tạo Hóa đích thực.

ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَلَمۡ يَلۡبِسُوٓاْ إِيمَٰنَهُم بِظُلۡمٍ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمُ ٱلۡأَمۡنُ وَهُم مُّهۡتَدُونَ
Những người có đức tin nơi Allah, đi theo những gì Ngài sắc lệnh, không pha trộn đức tin với Shirk (sự tổ hợp các đối tác ngang vai cùng với Allah), là những người được an toàn và bằng an, chỉ có họ đạt được điều đó mà không ai khác ngoài họ đạt được, và họ là những người được Thượng Đế của họ phù hộ và hướng dẫn trên con đường Chỉ Đạo.
التفاسير العربية:
وَتِلۡكَ حُجَّتُنَآ ءَاتَيۡنَٰهَآ إِبۡرَٰهِيمَ عَلَىٰ قَوۡمِهِۦۚ نَرۡفَعُ دَرَجَٰتٖ مَّن نَّشَآءُۗ إِنَّ رَبَّكَ حَكِيمٌ عَلِيمٞ
Và lập luận đó - câu nói "nhóm nào trong hai nhóm được an toàn" - cái mà brahim đã tranh luận và làm cho cộng đồng người dân của Y đuối lý chính là lập luận mà TA (Allah) đã ban cho Y để đối đáp với họ. Và TA nâng cấp bậc cho ai TA muốn từ đám bề tôi của TA ở cõi đời này và cõi Đời Sau. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - là Đấng Sáng Suốt trong việc tạo hóa và chi phối các tạo vật, là Đấng Thông Toàn về những bề tôi của Ngài.
التفاسير العربية:
وَوَهَبۡنَا لَهُۥٓ إِسۡحَٰقَ وَيَعۡقُوبَۚ كُلًّا هَدَيۡنَاۚ وَنُوحًا هَدَيۡنَا مِن قَبۡلُۖ وَمِن ذُرِّيَّتِهِۦ دَاوُۥدَ وَسُلَيۡمَٰنَ وَأَيُّوبَ وَيُوسُفَ وَمُوسَىٰ وَهَٰرُونَۚ وَكَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ
TA (Allah) đã ban Ibrahim đứa con trai Ishaq và đứa cháu nội Ya'qub, cả hai đều được TA hướng dẫn trên con đường Ngay Chính, và trước đó TA cũng đã hướng dẫn Nuh, và trong thế hệ con cháu của Ibrahim, TA cũng đã hướng dẫn Dawood, Sulayman con trai của Dawood, Ayyub, Yusuf, Musa và người em của Y Harun. Và cũng giống như việc TA đã ân thưởng cho các vị Nabi bởi những việc làm tốt của họ, ngoài họ TA cũng sẽ ân thưởng cho những ai làm điều tốt.
التفاسير العربية:
وَزَكَرِيَّا وَيَحۡيَىٰ وَعِيسَىٰ وَإِلۡيَاسَۖ كُلّٞ مِّنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Và TA cũng đã hướng dẫn Zakariya, Yahya, Ysa con trai của Maryam và Ilyas. Tất cả các vị Nabi này đều là những người ngoan đạo mà TA đã chọn làm các Thiên Sứ.
التفاسير العربية:
وَإِسۡمَٰعِيلَ وَٱلۡيَسَعَ وَيُونُسَ وَلُوطٗاۚ وَكُلّٗا فَضَّلۡنَا عَلَى ٱلۡعَٰلَمِينَ
Tương tự, TA (Allah) đã hướng dẫn Isma'il, Al-Yasa', Yunus và Lut. Tất cả các vị Nabi này đều được TA ban ân huệ nhiều hơn những ai khác trong vũ trụ này, trong đó Nabi Muhammad saw là đứng đầu trong đặc ân này.
التفاسير العربية:
وَمِنۡ ءَابَآئِهِمۡ وَذُرِّيَّٰتِهِمۡ وَإِخۡوَٰنِهِمۡۖ وَٱجۡتَبَيۡنَٰهُمۡ وَهَدَيۡنَٰهُمۡ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Và một số cha mẹ, một số con cái, và một số anh em của họ cũng được TA (Allah) hướng dẫn đến với Chính Đạo, đó là con đường độc tôn Allah và tuân lệnh Ngài.
التفاسير العربية:
ذَٰلِكَ هُدَى ٱللَّهِ يَهۡدِي بِهِۦ مَن يَشَآءُ مِنۡ عِبَادِهِۦۚ وَلَوۡ أَشۡرَكُواْ لَحَبِطَ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Những gì mà họ được hướng dẫn là do sự phù hộ của Allah dành cho những ai Ngài muốn trong đám bề tôi của Ngài, và nếu họ tổ hợp với Allah một thần linh nào cùng với Ngài thì tất các việc làm của họ đều trở nên vô giá trị bởi sự tổ hợp hủy hoại các việc làm ngoan đạo.
التفاسير العربية:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ ءَاتَيۡنَٰهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحُكۡمَ وَٱلنُّبُوَّةَۚ فَإِن يَكۡفُرۡ بِهَا هَٰٓؤُلَآءِ فَقَدۡ وَكَّلۡنَا بِهَا قَوۡمٗا لَّيۡسُواْ بِهَا بِكَٰفِرِينَ
Các vị Nabi được đề cập đó là những người mà TA (Allah) đã ban cho họ các Kinh Sách, sự thông thái và sứ mạng truyền giáo. Bởi thế, nếu cộng đồng của Ngươi (Muhammad) phủ nhận ba thứ đó mà TA đã ban cho họ thì quả thật TA sẽ giao chúng cho những người khác không những không phủ nhận chúng mà còn tin một cách kiên định và giữ chặt chúng; và họ là những người Muhajir (cư dân Makkah đến tị nạn tại Madinah) và những người Ansar (cư dân Madinah) và những người đi theo họ trên con đường tốt đẹp cho tới Ngày Tận Thế.
التفاسير العربية:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ هَدَى ٱللَّهُۖ فَبِهُدَىٰهُمُ ٱقۡتَدِهۡۗ قُل لَّآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ أَجۡرًاۖ إِنۡ هُوَ إِلَّا ذِكۡرَىٰ لِلۡعَٰلَمِينَ
Những vị Nabi đó và những người được nhắc đến từ cha mẹ, con cái và anh em của họ là những người thực sự được Allah hướng dẫn. Bởi thế, Ngươi - Thiên Sứ Muhammad phải đi theo đường lối của họ và Ngươi hãy nói với cộng đồng người dân của Ngươi: Ta không đòi các người bất cứ phần thưởng nào từ việc truyền đạt Kinh Qur'an này, mà quả thật Qur'an chỉ là một thông điệp nhắc nhở cho thiên hạ: con người và loài Jinn để tất cả được hướng dẫn trên Chính Đạo, một con đường đúng đắn.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• من فضائل التوحيد أنه يضمن الأمن للعبد، خاصة في الآخرة حين يفزع الناس.
Một trong những phúc lành của Tawhid là nó bảo đảm an toàn cho người bề tôi, đặc biệt là vào cõi Đời Sau khi nhân loại đối diện với nỗi sợ hãi.

• تُقَرِّر الآيات أن جميع من سبق من الأنبياء إنما بَلَّغوا دعوتهم بتوفيق الله تعالى لا بقدرتهم.
Các câu Kinh khẳng định rằng tất các vị Nabi trước kia, sự truyền bá của họ là được sự phù hộ của Allah chứ không phải do khả năng của họ.

• الأنبياء يشتركون جميعًا في الدعوة إلى توحيد الله تعالى مع اختلاف بينهم في تفاصيل التشريع.
Tất cả Nabi đều kêu gọi đến với sự thờ phượng Allah duy nhất, mặc dù giữa họ có khác nhau về các chi tiết trong bộ luật.

• الاقتداء بالأنبياء سنة محمودة، وخاصة في أصول التوحيد.
Việc đi theo các vị Nabi là con đường đáng được khen ngợi, đặc biệt đối với căn bản Tawhid (độc tôn Allah).

وَمَا قَدَرُواْ ٱللَّهَ حَقَّ قَدۡرِهِۦٓ إِذۡ قَالُواْ مَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ عَلَىٰ بَشَرٖ مِّن شَيۡءٖۗ قُلۡ مَنۡ أَنزَلَ ٱلۡكِتَٰبَ ٱلَّذِي جَآءَ بِهِۦ مُوسَىٰ نُورٗا وَهُدٗى لِّلنَّاسِۖ تَجۡعَلُونَهُۥ قَرَاطِيسَ تُبۡدُونَهَا وَتُخۡفُونَ كَثِيرٗاۖ وَعُلِّمۡتُم مَّا لَمۡ تَعۡلَمُوٓاْ أَنتُمۡ وَلَآ ءَابَآؤُكُمۡۖ قُلِ ٱللَّهُۖ ثُمَّ ذَرۡهُمۡ فِي خَوۡضِهِمۡ يَلۡعَبُونَ
Những người đa thần đã không tôn vinh Allah đúng với uy nghiêm của Ngài khi họ nói với vị Nabi của Ngài, Muhammad: "Allah đã không ban xuống bất cứ thứ gì từ Sự Mặc Khải cho người phàm cả." Ngươi, hỡi Thiên Sứ hãy nói với chúng: "Thế ai đã ban xuống Tawrah (Kinh Cựu Ước) cho Musa để làm Ánh Sáng và nguồn Chỉ Đạo cho cộng đồng của Y? Kinh Sách mà những người Do Thái đã phơi bày một phần tương đồng với ý muốn của chúng thành các tờ Kinh và giấu đi một phần mà nó trái với ý muốn của chúng điển hình như sự miêu tả về Muhammad." Các ngươi, hỡi người Ả-rập đã biết rõ là các ngươi cũng như tổ tiên của các ngươi không hề biết gì về Kinh Qur'an. Ngươi, hỡi Thiên Sứ hãy bảo chúng: "Chính Allah là Đấng đã ban Qur'an xuống" rồi Ngươi hãy mặc kệ chúng trong sự ngu muội, lầm lạc, nhạo báng và giễu cợt cho tới khi điều kiên định xảy đến với chúng (tức cái chết).
التفاسير العربية:
وَهَٰذَا كِتَٰبٌ أَنزَلۡنَٰهُ مُبَارَكٞ مُّصَدِّقُ ٱلَّذِي بَيۡنَ يَدَيۡهِ وَلِتُنذِرَ أُمَّ ٱلۡقُرَىٰ وَمَنۡ حَوۡلَهَاۚ وَٱلَّذِينَ يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ يُؤۡمِنُونَ بِهِۦۖ وَهُمۡ عَلَىٰ صَلَاتِهِمۡ يُحَافِظُونَ
Qur'an này là Kinh Sách mà TA (Allah) đã ban xuống cho Ngươi, hỡi Nabi, Nó là một Kinh Sách phúc lành, Nó xác nhận lại những điều trong các Thiên Kinh trước đó, Nó được ban xuống để Ngươi cảnh báo cư dân Makkah và những người khác sống mọi miền đông tây trên mặt đất này để họ được hướng dẫn. Đối với những ai có đức tin nơi cuộc sống ở cõi Đời Sau thì chắc chắn họ sẽ tin vào Qur'an này và sẽ làm theo những gì trong Nó, họ sẽ chu đáo duy trì các lễ nguyện Salah của họ một cách tốt đẹp bằng việc giữ vững các trụ cột, những điều bắt buộc, và những điều khuyến khích của Salah, theo đúng thời gian qui định của giáo luật.
التفاسير العربية:
وَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبًا أَوۡ قَالَ أُوحِيَ إِلَيَّ وَلَمۡ يُوحَ إِلَيۡهِ شَيۡءٞ وَمَن قَالَ سَأُنزِلُ مِثۡلَ مَآ أَنزَلَ ٱللَّهُۗ وَلَوۡ تَرَىٰٓ إِذِ ٱلظَّٰلِمُونَ فِي غَمَرَٰتِ ٱلۡمَوۡتِ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ بَاسِطُوٓاْ أَيۡدِيهِمۡ أَخۡرِجُوٓاْ أَنفُسَكُمُۖ ٱلۡيَوۡمَ تُجۡزَوۡنَ عَذَابَ ٱلۡهُونِ بِمَا كُنتُمۡ تَقُولُونَ عَلَى ٱللَّهِ غَيۡرَ ٱلۡحَقِّ وَكُنتُمۡ عَنۡ ءَايَٰتِهِۦ تَسۡتَكۡبِرُونَ
Không một ai sai quấy hơn kẻ nói không đúng cho Allah rằng Allah không ban xuống bất cứ điều gì cho người phàm hoặc nói dối rằng Allah đã mặc khải xuống cho y trong khi Allah không hề ban xuống cho y bất cứ điều gì hoặc y nói rằng ta sẽ ban xuống giống với những gì được Allah ban xuống trong Qur'an. Hỡi Thiên Sứ Muhammad, nếu Ngươi nhìn thấy cảnh tưởng những kẻ làm điều sai quấy này giẫy giụa lúc chết trong khi các Thiên Thần giăng tay hành hạ trừng phạt chúng và nói với chúng: Linh hồn các ngươi hãy mau xuất ra để bọn ta bắt các ngươi. Vào ngày hôm nay các ngươi sẽ phải chịu sự trừng phạt cho việc các ngươi đã nói dối cho Allah và cho việc các ngươi đã tự cao tự đại không chịu tin những lời phán của Ngài. Và nếu Ngươi (Muhammad) nhìn thấy cảnh tượng đó thì chắc chắn Ngươi đã nhìn thấy một cảnh tượng khủng khiếp.
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ جِئۡتُمُونَا فُرَٰدَىٰ كَمَا خَلَقۡنَٰكُمۡ أَوَّلَ مَرَّةٖ وَتَرَكۡتُم مَّا خَوَّلۡنَٰكُمۡ وَرَآءَ ظُهُورِكُمۡۖ وَمَا نَرَىٰ مَعَكُمۡ شُفَعَآءَكُمُ ٱلَّذِينَ زَعَمۡتُمۡ أَنَّهُمۡ فِيكُمۡ شُرَكَٰٓؤُاْۚ لَقَد تَّقَطَّعَ بَيۡنَكُمۡ وَضَلَّ عَنكُم مَّا كُنتُمۡ تَزۡعُمُونَ
Vào Ngày Phục Sinh, chúng được bảo: Quả thật, ngày hôm nay các ngươi đến trình diện TA (Allah) trong hoàn cảnh một thân một mình, không tiền bạc, không quyền hành giống như TA đã tạo các ngươi ở lần đầu tiên trong hoàn cảnh trần trụi (mới sinh) và các ngươi đã bỏ lại sau lưng các ngươi trên thế gian tất cả những gì TA đã ban cho. Và ngày hôm nay, TA không thấy một kẻ thần linh nào - từ những thần linh mà các ngươi cho rằng chúng là đại diện cho các ngươi và chúng là đối tác ngang vai cùng với Allah đáng được thờ phượng - đồng hành cùng các ngươi cả. Quả thật, mối quan hệ giữa các ngươi đã bị cắt đứt hoàn toàn, những thần linh mà các ngươi đã cho rằng chúng sẽ can thiệp cho các ngươi đã bỏ các ngươi đi mất dạng.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• إنزال الكتب على الأنبياء هو سُنَّة الله في المرسلين، والنبي عليه الصلاة والسلام واحد منهم.
Việc ban các Kinh Sách xuống cho các vị Nabi là đường lối của Allah trong việc cử phái các vị Thiên Sứ của Ngài đến cho nhân loại. Và Thiên Sứ Muhammad là một trong số họ.

• أعظم الناس كذبًا وفرية هو الذي يكذب على الله تعالى، فينسب أو ينفي ويثبت في حق الله تعالى أمرًا ليس عليه دليل صحيح.
Kẻ sai quấy và tội lội nhất trong nhân loại là những kẻ dối trá với Allah, những kẻ mà chúng gán hoặc phủ nhận hoặc khẳng định một điều gì đó cho Allah không đúng và không có cơ sở đích thực nào cả.

• كل أحد يبعث يوم القيامة فردًا متجردًا عن المناصب والألقاب، فقيرًا، ويحاسب وحده.
Mỗi con người sẽ được phục sinh vào Ngày Phục Sinh trong tình trạng trơ trọi và bị phán xét một thân một mình.

۞ إِنَّ ٱللَّهَ فَالِقُ ٱلۡحَبِّ وَٱلنَّوَىٰۖ يُخۡرِجُ ٱلۡحَيَّ مِنَ ٱلۡمَيِّتِ وَمُخۡرِجُ ٱلۡمَيِّتِ مِنَ ٱلۡحَيِّۚ ذَٰلِكُمُ ٱللَّهُۖ فَأَنَّىٰ تُؤۡفَكُونَ
Quả thật, chỉ một mình Allah là Đấng đã chẻ hạt giống để làm mọc ra cây cối như cây chà là, cây nho và những giống cây khác; Ngài là Đấng lấy sự sống ra từ cái chết khi Ngài đưa con người và tất cả các loài động vật ra đời từ Nutfah (hợp tử được hình thành từ hai cá thế đực cái); Ngài rút cái chết ra từ cái sống khi Ngài xuất Nutfah từ con người, cái trứng từ gia cầm. Đấng đã làm những thứ đó chính là Allah, Ngài đã tạo ra các ngươi. Hỡi người đa thần, thế sao các ngươi lại quay lưng với điều chân lý khi các ngươi đã chứng kiến sự kì diệu trong cách tạo hóa của Ngài?
التفاسير العربية:
فَالِقُ ٱلۡإِصۡبَاحِ وَجَعَلَ ٱلَّيۡلَ سَكَنٗا وَٱلشَّمۡسَ وَٱلۡقَمَرَ حُسۡبَانٗاۚ ذَٰلِكَ تَقۡدِيرُ ٱلۡعَزِيزِ ٱلۡعَلِيمِ
Và Ngài (Allah) là Đấng làm vỡ ra ánh sáng của bình minh từ trong bóng tối của ban đêm, Ngài là Đấng làm cho ban đêm thành một sự nghỉ ngơi cho con người sau những hoạt động tìm kiếm kế sinh nhai trong ban ngày, Ngài là Đấng làm cho mặt trời, mặt trăng thành những thứ mà con người dùng để tính thời gian. Tất cả những cái vừa nêu đều là sự kì diệu từ công việc của Allah và Ngài là Đấng Toàn Năng không có ai (vật gì) có thể vượt qua quyền năng của Ngài; và Ngài là Đấng Toàn Tri, Ngài thông toàn hết tất cả mọi vật, mọi sự việc và Ngài biết rõ điều gì tốt cho đám bề tôi của Ngài.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلَّذِي جَعَلَ لَكُمُ ٱلنُّجُومَ لِتَهۡتَدُواْ بِهَا فِي ظُلُمَٰتِ ٱلۡبَرِّ وَٱلۡبَحۡرِۗ قَدۡ فَصَّلۡنَا ٱلۡأٓيَٰتِ لِقَوۡمٖ يَعۡلَمُونَ
Allah là Đấng tạo ra cho các ngươi - hỡi con cháu Adam (con người) - các vì sao trên bầu trời để các ngươi dùng chúng định hướng đi trong lúc các ngươi là những lữ khách đang trên các con đường giông giống nhau trong đất liền và biển cả. Quả thật, TA đã trình bày và giải thích các bằng chứng chứng minh về quyền năng của TA cho những người biết suy ngẫm.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَنشَأَكُم مِّن نَّفۡسٖ وَٰحِدَةٖ فَمُسۡتَقَرّٞ وَمُسۡتَوۡدَعٞۗ قَدۡ فَصَّلۡنَا ٱلۡأٓيَٰتِ لِقَوۡمٖ يَفۡقَهُونَ
Allah là Đấng đã tạo các ngươi từ một cá thể duy nhất, đó là cha của các ngươi Adam. Quả thật, Ngài đã khởi tạo cha của các ngươi từ đất, rồi Ngài tạo các ngươi từ Y. Ngài tạo ra cho các ngươi chỗ để các ngươi trú ngụ, đó là dạ con của các bà mẹ của các ngươi, và Ngài tạo ra một kho chứa từ xương lưng của những người cha của các ngươi. Quả thật, TA đã trình bày các dấu hiệu cho những người hiểu lời lẽ của Allah.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ فَأَخۡرَجۡنَا بِهِۦ نَبَاتَ كُلِّ شَيۡءٖ فَأَخۡرَجۡنَا مِنۡهُ خَضِرٗا نُّخۡرِجُ مِنۡهُ حَبّٗا مُّتَرَاكِبٗا وَمِنَ ٱلنَّخۡلِ مِن طَلۡعِهَا قِنۡوَانٞ دَانِيَةٞ وَجَنَّٰتٖ مِّنۡ أَعۡنَابٖ وَٱلزَّيۡتُونَ وَٱلرُّمَّانَ مُشۡتَبِهٗا وَغَيۡرَ مُتَشَٰبِهٍۗ ٱنظُرُوٓاْ إِلَىٰ ثَمَرِهِۦٓ إِذَآ أَثۡمَرَ وَيَنۡعِهِۦٓۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكُمۡ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ
Allah là Đấng đã ban nước mưa từ trên trời xuống để làm mọc ra đủ loại cây cối và thảo mộc, Ngài cho mọc ra các loại cây xanh tươi, cho mọc ra các loại cây có trái chồng lên nhau trên một nhánh, Ngài làm cho mọc ra các cây chà là thấp và gần để người đứng hay ngồi đều với tới, Ngài cho mọc ra các vườn nho, và cho mọc ra cây ô liu, lựu hơi giống nhau về lá nhưng trái lại khác nhau. Này hỡi con người, các ngươi hãy xem các trái non lúc mới nhú và lúc đã chín, trong sự việc đó là bằng chứng rõ ràng cho quyền năng của Allah, đây là bằng chứng dành cho những ai có đức tin nơi Ngài.
التفاسير العربية:
وَجَعَلُواْ لِلَّهِ شُرَكَآءَ ٱلۡجِنَّ وَخَلَقَهُمۡۖ وَخَرَقُواْ لَهُۥ بَنِينَ وَبَنَٰتِۭ بِغَيۡرِ عِلۡمٖۚ سُبۡحَٰنَهُۥ وَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يَصِفُونَ
Những người thờ đa thần đã tôn loài Jinn làm đấng thờ phượng cùng với Allah khi họ tin rằng loài Jinn mang lại lợi ích và tai hại, trong khi Ngài tạo ra chúng, không có bất cứ ai khác ngoài Ngài tạo ra chúng. Vì vậy, Ngài mới đáng để họ thờ phượng. Họ bịa ra cho Allah rằng Ngài có những đứa con trai, giống như hành động của người Do Thái với 'Uzair, và Thiên Chúa giáo với Ysa; và họ đã gán các Thiên thần là những đứa con gái của Allah. Hiển vinh thay Allah, Ngài vô can với tất cả mọi thứ ngụy tạo mà họ đã gán ghép cho Ngài.
التفاسير العربية:
بَدِيعُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ أَنَّىٰ يَكُونُ لَهُۥ وَلَدٞ وَلَمۡ تَكُن لَّهُۥ صَٰحِبَةٞۖ وَخَلَقَ كُلَّ شَيۡءٖۖ وَهُوَ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٞ
Và Ngài là Đấng tạo hóa các tầng trời và trái đất, trước đó không có gì giống chúng cả. Làm sao Ngài lại nói Ngài có con trong khi Ngài không có vợ, trong khi Ngài tạo ra mọi vật?! Và Ngài là Đấng hằng biết mọi thứ, không có gì có thể che giấu được Ngài.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الاستدلال ببرهان الخلق والرزق (تخليق النبات ونموه وتحول شكله وحجمه ونزول المطر) وببرهان الحركة (حركة الأفلاك وانتظام سيرها وانضباطها)؛ وكلاهما ظاهر مشاهَد - على انفراد الله سبحانه وتعالى بالربوبية واستحقاق الألوهية.
Dẫn chứng bằng việc tạo hóa và ban phát bổng lộc (làm cho cây cối mọc, phát triển chúng, làm thay đổi diện mạo của chúng và việc ban mưa xuống) và dẫn chứng các hiện tượng (ở cuối chân trời: ánh bình minh, ban đêm, ban ngày,...); cả hai đều là bằng chứng quá rõ ràng khẳng định tính duy nhất của Allah trong tạo hóa và chi phối vũ trụ và chỉ có Ngài là Đấng đáng được thờ phượng.

• بيان ضلال وسخف عقول المشركين في عبادتهم للجن.
Nói về sự lầm lạc và ngu muội của những kẻ thờ đa thần trong việc họ thờ phượng Jinn.

ذَٰلِكُمُ ٱللَّهُ رَبُّكُمۡۖ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ خَٰلِقُ كُلِّ شَيۡءٖ فَٱعۡبُدُوهُۚ وَهُوَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ وَكِيلٞ
Hỡi nhân loại, Đấng được mô tả đó là Allah, Thượng Đế của các ngươi, các ngươi không có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài, không có Đấng Thờ Phượng nào khác ngoài Ngài, Ngài là Đấng tạo hóa tất cả mọi vật. Bởi thế, các ngươi hãy thờ phượng riêng một mình Ngài, chỉ có Ngài mới đáng được thờ phượng, và Ngài là Đấng quản lý tất cả mọi vật và mọi sự việc.
التفاسير العربية:
لَّا تُدۡرِكُهُ ٱلۡأَبۡصَٰرُ وَهُوَ يُدۡرِكُ ٱلۡأَبۡصَٰرَۖ وَهُوَ ٱللَّطِيفُ ٱلۡخَبِيرُ
Không có cái nhìn có thể bao quát được Ngài mà chỉ có Ngài bao quát tất cả mọi cái nhìn, tất cả đều nằm trong tầm kiểm soát của Ngài, Ngài Tinh Tế với các bề tôi ngoan đạo của Ngài và Ngài Thông Toàn về họ.
التفاسير العربية:
قَدۡ جَآءَكُم بَصَآئِرُ مِن رَّبِّكُمۡۖ فَمَنۡ أَبۡصَرَ فَلِنَفۡسِهِۦۖ وَمَنۡ عَمِيَ فَعَلَيۡهَاۚ وَمَآ أَنَا۠ عَلَيۡكُم بِحَفِيظٖ
Quả thật, đã đến với các ngươi - hỡi nhân loại - bằng chứng rõ ràng từ Thượng Đế của các ngươi. Bởi thế, ai hiểu được nó thì có lợi cho bản thân còn ai không hiểu được nó thì bất lợi cho bản thân. Và Ta (Muhammad) không phải là người giám sát theo canh chừng các ngươi, mà Ta chỉ là một vị Thiên Sứ từ Thượng Đế của Ta, và chính Ngài mới là Đấng Giám Sát các ngươi.
التفاسير العربية:
وَكَذَٰلِكَ نُصَرِّفُ ٱلۡأٓيَٰتِ وَلِيَقُولُواْ دَرَسۡتَ وَلِنُبَيِّنَهُۥ لِقَوۡمٖ يَعۡلَمُونَ
Cũng như TA (Allah) đã thiết lập các bằng chứng và về quyền năng của TA, TA đã làm cho các lời phán phong phú chứa đựng lời cảnh báo, lời khuyên răn, và lời hứa ban thưởng. Nhưng những kẻ thờ đa thần nói: Đây không phải là lời mặc khải mà chính Ngươi (Muhammad) đã học nó từ người dân Kinh Sách trước Ngươi. Và đó là chân lý mà TA trình bày cho những người có đức tin thuộc cộng đồng của Muhammad, bởi họ là những người chấp nhận sự thật và đi theo nó.
التفاسير العربية:
ٱتَّبِعۡ مَآ أُوحِيَ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَۖ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ وَأَعۡرِضۡ عَنِ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy đi theo điều chân lý được mặc khải cho Ngươi từ Thượng Đế của Ngươi. Bởi chỉ một mình Ngài là Đấng thờ phượng đích thực, Ngươi chớ bận tâm đến những kẻ vô đức tin và thần linh của chúng, Ngươi hãy bỏ mặc chúng cho Allah.
التفاسير العربية:
وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ مَآ أَشۡرَكُواْۗ وَمَا جَعَلۡنَٰكَ عَلَيۡهِمۡ حَفِيظٗاۖ وَمَآ أَنتَ عَلَيۡهِم بِوَكِيلٖ
Và nếu Allah muốn, họ đã không tổ hợp với Allah bất cứ ai (vật gì). Và Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - TA (Allah) không cử Ngươi đến để giám sát canh chừng việc làm của họ, Ngươi cũng không phải chịu trách nhiệm cho họ bởi việc làm của họ, mà Ngươi chỉ là một vị Thiên Sứ, nhiệm vụ của Ngươi không có gì khác ngoài việc truyền đạt.
التفاسير العربية:
وَلَا تَسُبُّواْ ٱلَّذِينَ يَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ فَيَسُبُّواْ ٱللَّهَ عَدۡوَۢا بِغَيۡرِ عِلۡمٖۗ كَذَٰلِكَ زَيَّنَّا لِكُلِّ أُمَّةٍ عَمَلَهُمۡ ثُمَّ إِلَىٰ رَبِّهِم مَّرۡجِعُهُمۡ فَيُنَبِّئُهُم بِمَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Hỡi những người có đức tin, các ngươi chớ xúc phạm các thần linh bục tượng mà những kẻ thờ đa thần đang thờ phượng cùng với Allah để mà họ không xúc phạm Allah trở lại dưới sự thiếu hiểu biết của họ. Tương tự việc TA (Allah) trang hoàng cho những người này thấy việc lầm lạc của họ là tốt đẹp, thì mỗi cộng đồng TA cũng đã trang hoàng cho các việc làm của họ, tốt hay xấu, họ làm theo những gì mà TA trang hoàng cho họ rồi sau đó họ đều sẽ trở về trình diện TA vào Ngày Phục Sinh, TA sẽ cho họ biết về những điều họ đã làm trên cõi trần và TA sẽ thưởng phạt cho việc làm của họ một cách thỏa đáng.
التفاسير العربية:
وَأَقۡسَمُواْ بِٱللَّهِ جَهۡدَ أَيۡمَٰنِهِمۡ لَئِن جَآءَتۡهُمۡ ءَايَةٞ لَّيُؤۡمِنُنَّ بِهَاۚ قُلۡ إِنَّمَا ٱلۡأٓيَٰتُ عِندَ ٱللَّهِۖ وَمَا يُشۡعِرُكُمۡ أَنَّهَآ إِذَا جَآءَتۡ لَا يُؤۡمِنُونَ
Những kẻ thờ đa thần thề thốt với Allah bằng một lời long trọng rằng nếu Muhammad mang đến cho họ một dấu lạ từ những dấu là mà họ yêu cầu thì chắc chắn họ sẽ tin. Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - hãy nói với họ: Các dấu lạ không phải ở nơi Ta mà chúng ở nơi Allah, Ngài ban chúng xuống khi nào Ngài muốn. Và điều gì cho các ngươi cảm thấy - hỡi những người có đức tin - rằng các dấu lạ này khi chúng xảy đến đúng với yêu cầu của họ thì họ sẽ tin? Không chắc chắn họ vẫn ngoan cố với sự sai trái của họ bởi họ không muốn được hướng dẫn.
التفاسير العربية:
وَنُقَلِّبُ أَفۡـِٔدَتَهُمۡ وَأَبۡصَٰرَهُمۡ كَمَا لَمۡ يُؤۡمِنُواْ بِهِۦٓ أَوَّلَ مَرَّةٖ وَنَذَرُهُمۡ فِي طُغۡيَٰنِهِمۡ يَعۡمَهُونَ
Và TA (Allah) sẽ lật ngược trái tim và cái nhìn của chúng ra khỏi sự hướng dẫn giống như TA đã làm chúng không có đức tin nơi Qur'an ở lần đầu do sự ngoan cố của chúng. TA bỏ mặc chúng trong sự lầm lạc và để chúng bơ vơ trong sự thái quá của chúng mà không có sự hướng dẫn.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• تنزيه الله تعالى عن الظلم الذي ترسِّخُه عقيدة (الجَبْر)، وبيان أن كفر العباد وشركهم أمر يحدث باختيارهم.
Thanh lọc Allah khỏi sự sai trái của những kẻ lệch lạc trong niềm tin và trình bày cho biết rằng những kẻ vô đức tin cứ ở mãi với sự lệch lạc của họ là một điều xảy ra do sự lựa chọn của họ.

• ليس بمقدور نبي من الأنبياء أن يأتي بآية من عند نفسه، أو متى شاء، بل ذلك أمر مردود لله تعالى، فهو القادر وحده على ذلك، وهو الحكيم الذي يُقَدِّر نوع الآية ووقت إظهارها.
Không vị Nabi nào có quyền năng mang đến một dấu lạ nào từ nơi Người mà đó là ở quyền năng của Allah, chỉ một mình Ngài có quyền năng đó, và Ngài là Đấng Sáng Suốt trong việc định đoạt bất kỳ một dấu lạ nào và vào bất cứ thời điểm nào.

• النهي عن سب آلهة المشركين حذرًا من مفسدة أكبر وهي التعدي بالسب على جناب رب العالمين.
Cấm xúc phạm đến các thần linh của những kẻ thờ đa thần vì để tránh một điều tồi tệ hơn, đó là họ sẽ xúc phạm đến Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài.

• قد يحول الله سبحانه وتعالى بين العبد والهداية، ويُصرِّف بصره وقلبه على غير الطاعة؛ عقوبة له على اختياره الكفر.
Quả thật, Allah là Đấng chuyển đổi giữa người bề tôi và sự chỉ đạo, Ngài sẽ chi phối cái nhìn và tấm lòng của y xa lánh việc tuân lệnh Ngài, một hình phạt dành cho sự lựa chọn của y đối với việc vô đức tin.

۞ وَلَوۡ أَنَّنَا نَزَّلۡنَآ إِلَيۡهِمُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ وَكَلَّمَهُمُ ٱلۡمَوۡتَىٰ وَحَشَرۡنَا عَلَيۡهِمۡ كُلَّ شَيۡءٖ قُبُلٗا مَّا كَانُواْ لِيُؤۡمِنُوٓاْ إِلَّآ أَن يَشَآءَ ٱللَّهُ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ يَجۡهَلُونَ
Và nếu TA có đáp ứng cho họ những gì họ đề nghị là TA đã cho các Thiên Thần hạ thế cho thấy tận mắt, rồi cho người chết sống lại báo cho họ biết sự thật về sứ mạng của Ngươi, song TA tập họp tất cả yêu cầu của họ đặt trước mặt họ để đối chất với họ thì họ vẫn không tin vào những gì Ngươi mang đến ngoại trừ một số người nào mà Allah muốn hướng dẫn họ đi đến con đường ngay chính, nhưng đa số bọn chúng không biết về điều đó và cũng không dựa dẫm vào Allah để được Ngài hướng dẫn đến chính đạo.
التفاسير العربية:
وَكَذَٰلِكَ جَعَلۡنَا لِكُلِّ نَبِيٍّ عَدُوّٗا شَيَٰطِينَ ٱلۡإِنسِ وَٱلۡجِنِّ يُوحِي بَعۡضُهُمۡ إِلَىٰ بَعۡضٖ زُخۡرُفَ ٱلۡقَوۡلِ غُرُورٗاۚ وَلَوۡ شَآءَ رَبُّكَ مَا فَعَلُوهُۖ فَذَرۡهُمۡ وَمَا يَفۡتَرُونَ
Và TA đã thử thách Ngươi bởi sự phản đối của nhóm người đa thần giống như TA đã thử thách các Nabi trước Ngươi. Thế là TA tạo ra mỗi người trong số họ những kẽ thù chống đối từ con người và loài Jinn, và họ thì thầm nói những lời xấu xa để lừa gạt thiên hạ. Nếu Allah muốn họ không làm những điều đó chắc chắn họ cũng không bao giờ làm được, nhưng Ngài đã muốn cho họ gặp phải những thử thách đó, bởi thế chớ bận tâm đến việc của bọn họ mặc cho họ sống trong vô niềm tin và vọng tưởng.
التفاسير العربية:
وَلِتَصۡغَىٰٓ إِلَيۡهِ أَفۡـِٔدَةُ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ وَلِيَرۡضَوۡهُ وَلِيَقۡتَرِفُواْ مَا هُم مُّقۡتَرِفُونَ
Và để họ thì thầm to nhỏ với nhau làm cho những con tim không tin tưởng vào ngày tận thế chấp nhận những lời nói đó cho bản thân họ, họ hài lòng tuân theo lời nói đó, và họ sẽ thu gom thêm tội lỗi và chống đối.
التفاسير العربية:
أَفَغَيۡرَ ٱللَّهِ أَبۡتَغِي حَكَمٗا وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ إِلَيۡكُمُ ٱلۡكِتَٰبَ مُفَصَّلٗاۚ وَٱلَّذِينَ ءَاتَيۡنَٰهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ يَعۡلَمُونَ أَنَّهُۥ مُنَزَّلٞ مِّن رَّبِّكَ بِٱلۡحَقِّۖ فَلَا تَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمُمۡتَرِينَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói với những kẻ đa thần đang tôn thờ Allah cùng với thần linh khác: Phải chăng là sự khôn ngoan khi chấp nhận một kẻ nào khác ngoài Allah để phán xét giữa Ta và các ngươi ư? Trong khi Allah đã mặc khải Thiên Kinh Qur'an xuống cho các ngươi giải thích cặn kẽ rõ ràng về tất cả mọi đều. Và TA đã ban cho dân chúng Do Thái Kinh Tawrah - Kinh Cựu Ước -, TA cũng ban xuống cho người dân Thiên Chúa Kinh Injil - Kinh Tân Ước-. Họ biết rõ về Thiên Kinh Qur'an được mặc khải cho ngươi - Muhammad - đó là sự thật qua những bằng chứng họ tìm thấy từ trong hai Kinh Sách của họ, cho nên Ngươi đừng là kẻ sinh nghi về những gì TA đã thiên khải cho Ngươi.
التفاسير العربية:
وَتَمَّتۡ كَلِمَتُ رَبِّكَ صِدۡقٗا وَعَدۡلٗاۚ لَّا مُبَدِّلَ لِكَلِمَٰتِهِۦۚ وَهُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Qur'an đã đạt đến độ chính xác tuyệt đối về lời phán và về thông điệp, không bao giờ sai lệch đi ý nghĩa trong Nó. Bởi Ngài luôn hằng nghe mọi lời nói của bầy tôi Ngài, Ngài am tường hết mọi việc, không có gì có thể giấu được Ngài và Ngài sẽ trừng trị những ai cố thay đổi những lời phán trong Nó.
التفاسير العربية:
وَإِن تُطِعۡ أَكۡثَرَ مَن فِي ٱلۡأَرۡضِ يُضِلُّوكَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِۚ إِن يَتَّبِعُونَ إِلَّا ٱلظَّنَّ وَإِنۡ هُمۡ إِلَّا يَخۡرُصُونَ
Nếu có định cho Ngươi - hỡi Thiên Sứ - làm theo đa số mọi người trong trái đất này thì họ sẽ dắt Ngươi đi lạc khỏi tôn giáo của Allah. Trong khi qui luật của Allah đã định là chân lý ở cùng số ít, nhưng hầu hết mọi người chỉ làm theo cảm nhận chứ không có bằng chứng xác thực bởi họ nghĩ rằng những thần linh họ đang thờ phượng đưa họ đến gần Allah hơn và họ là những kẻ nói dốc trong những đều nghĩ đó.
التفاسير العربية:
إِنَّ رَبَّكَ هُوَ أَعۡلَمُ مَن يَضِلُّ عَن سَبِيلِهِۦۖ وَهُوَ أَعۡلَمُ بِٱلۡمُهۡتَدِينَ
Quả thật, Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - Ngài biết rõ trong thiên hạ ai là kẻ đi lạc khỏi chính đạo của Ngài, và Ngài Am Tường tìm đến sự hướng dẫn đó bởi không có gì có thể che giấu được Ngài.
التفاسير العربية:
فَكُلُواْ مِمَّا ذُكِرَ ٱسۡمُ ٱللَّهِ عَلَيۡهِ إِن كُنتُم بِـَٔايَٰتِهِۦ مُؤۡمِنِينَ
Cho nên, các ngươi - hỡi nhân loại - hãy nhân danh Allah nếu các ngươi có ý định giết con vật để ăn thịt hoặc dâng tế nếu các ngươi là người tin tưởng chân lý qua những bằng chứng rõ ràng của Ngài.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• يجب أن يكون الهدف الأعظم للعبد اتباع الحق، ويطلبه بالطرق التي بيَّنها الله، ويعمل بذلك، ويرجو عَوْن ربه في اتباعه، ولا يتكل على نفسه وحوله وقوته.
Mục đích lớn của nô lệ là phải làm theo chân lý, nhận biết nó theo cách mà Allah đã trình bày và làm theo như thế, bên cạnh đó đặt niềm hy vọng trọn vẹn vào Thượng Đế trong việc noi theo chân lý đó và tuyệt đối không tự đắc về bản thân và sức mạnh của mình.

• من إنصاف القرآن للقلة المؤمنة العالمة إسناده الجهل والضلال إلى أكثر الخلق.
* Với sự công bằng của Thiên Kinh Qur'an đã biến số người tin tưởng từ số lượng ít, chìm trong ngu muội và lầm lạc trở thành đông đúc.

• من سنّته تعالى في الخلق ظهور أعداء من الإنس والجنّ للأنبياء وأتباعهم؛ لأنّ الحقّ يعرف بضدّه من الباطل.
* Trong những qui luật tạo hóa của Đấng Tối Cao là Ngài cho xuất hiện kẻ thù của giới Nabi và hậu duệ của họ gồm con người và loài Jinn. Bởi vì, sự thật được biết rõ qua sự điều đối nghịch với nó từ sự giả dối.

• القرآن صادق في أخباره، عادل في أحكامه،لا يُعْثَر في أخباره على ما يخالف الواقع، ولا في أحكامه على ما يخالف الحق.
* Qur'an là luôn trung thực trong thông điệp, chuẩn mực trong giáo lý. Mọi thông tin không trái ngược với thực tế và các giáo lý của Nó không bao giờ nghịch lại chân lý.

وَمَا لَكُمۡ أَلَّا تَأۡكُلُواْ مِمَّا ذُكِرَ ٱسۡمُ ٱللَّهِ عَلَيۡهِ وَقَدۡ فَصَّلَ لَكُم مَّا حَرَّمَ عَلَيۡكُمۡ إِلَّا مَا ٱضۡطُرِرۡتُمۡ إِلَيۡهِۗ وَإِنَّ كَثِيرٗا لَّيُضِلُّونَ بِأَهۡوَآئِهِم بِغَيۡرِ عِلۡمٍۚ إِنَّ رَبَّكَ هُوَ أَعۡلَمُ بِٱلۡمُعۡتَدِينَ
Điều gì mà cấm các ngươi - hỡi những người có đức tin - về việc các ngươi dùng thực phẩm đã được nhắc tên Allah lên nó, và chắc chắn TA đã trình bày rõ cho các ngươi điều gì cấm các ngươi thì mới bắt buộc các ngươi từ bỏ nó ngoại trừ trường hợp đặc biệt cần thiết thì các ngươi được dùng đến nó, bởi khi cấp bách là được sử dụng điều cấm. Quả thật, đa số những kẻ đa thần đã lôi kéo các tín đồ của họ lại để làm theo những gì họ cho là đúng, phù hợp với các quan điểm ngu muội của họ, cụ thể là họ cho phép những gì Allah cấm từ xác động vật và những thứ khác, họ từ chối dùng thực phẩm mà Allah cho phép họ được phép dùng như hồ nước, dây, bảo vệ và nhiều thứ khác. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - Ngài biết rõ ai là kẻ vượt giới hạn của Allah và Ngài sẽ cho chúng biết hậu quả về việc làm của chúng.
التفاسير العربية:
وَذَرُواْ ظَٰهِرَ ٱلۡإِثۡمِ وَبَاطِنَهُۥٓۚ إِنَّ ٱلَّذِينَ يَكۡسِبُونَ ٱلۡإِثۡمَ سَيُجۡزَوۡنَ بِمَا كَانُواْ يَقۡتَرِفُونَ
Và các ngươi hãy từ bỏ đi - hỡi nhân loại - mọi hành động tội lỗi dù công khai hay thầm kín. Quả thật, những ai phạm tội lỗi cho dù trong thầm kín hay công khai thì TA sẽ ban cho họ phần thưởng xứng đáng với cái tội lỗi của họ đã gây ra.
التفاسير العربية:
وَلَا تَأۡكُلُواْ مِمَّا لَمۡ يُذۡكَرِ ٱسۡمُ ٱللَّهِ عَلَيۡهِ وَإِنَّهُۥ لَفِسۡقٞۗ وَإِنَّ ٱلشَّيَٰطِينَ لَيُوحُونَ إِلَىٰٓ أَوۡلِيَآئِهِمۡ لِيُجَٰدِلُوكُمۡۖ وَإِنۡ أَطَعۡتُمُوهُمۡ إِنَّكُمۡ لَمُشۡرِكُونَ
Và các ngươi - hỡi tín đồ Muslim - chớ có ăn thịt động vật mà lúc giết không nhắc đến tên của Allah lên nó, không phân biệt là chúng được nhắc tên ai đó ngoài Ngài hay không, và việc ăn thực phẩm đó là đã bất tuân Allah. Và quả thật lũ Shaytan đã thì thào vào tai đồng bọn chúng đấu tranh với các ngươi về việc ăn thịt động vật đã chết. Nếu các ngươi - hỡi tín đồ Muslim - nghe lời xúi dục của chúng là được phép ăn thịt động vật chết thì các ngươi sẽ không khác gì những kẽ thờ đa thần.
التفاسير العربية:
أَوَمَن كَانَ مَيۡتٗا فَأَحۡيَيۡنَٰهُ وَجَعَلۡنَا لَهُۥ نُورٗا يَمۡشِي بِهِۦ فِي ٱلنَّاسِ كَمَن مَّثَلُهُۥ فِي ٱلظُّلُمَٰتِ لَيۡسَ بِخَارِجٖ مِّنۡهَاۚ كَذَٰلِكَ زُيِّنَ لِلۡكَٰفِرِينَ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Phải chăng có sự tương xứng với người trước khi được Allah hướng dẫn, y tựa như xác chết - bởi y sống trong vô đức tin, tội lỗi và ngu muội - rồi y được Allah cứu sống y bằng niềm tin Iman, kiến thức và phục tùng so với kẻ chìm sâu trong tâm tối của sự vô đức tin, ngu muội và tội lỗi khiến y không biết cách nào thoát khỏi mặc dù hắn đã cố gắng thoát khỏi, cố tìm đường để ra?! Giống như việc khiến những kẻ đa thần mê muội trong sự vô đức tin, ăn xác chết và họ thảo luận với nhau bằng những đều xàm bậy để đám người vô đức tin chất chồng thêm tội lỗi để chúng bị trừng phạt thật đau đớn ở Đời Sau.
التفاسير العربية:
وَكَذَٰلِكَ جَعَلۡنَا فِي كُلِّ قَرۡيَةٍ أَكَٰبِرَ مُجۡرِمِيهَا لِيَمۡكُرُواْ فِيهَاۖ وَمَا يَمۡكُرُونَ إِلَّا بِأَنفُسِهِمۡ وَمَا يَشۡعُرُونَ
Và giống như những gì đã xảy ra với những kẻ đa thần đầy quyền uy tại Makkah tìm cách đẩy lùi con đường chính đạo của Allah. TA sẽ sắp đặt cho từng thị trấn những tên thủ lĩnh tài giỏi lên kế hoạch để dụ dỗ chúng đến với đường lối của Shaytan mà tìm cách chống đối với Thiên Sứ và hậu duệ của Người nhưng thật ra bọn chúng lại bị gậy ông đập lưng ông, họ không nhận ra điều đó bởi họ vốn ngu dốt chỉ biết thõa mãn bản thân.
التفاسير العربية:
وَإِذَا جَآءَتۡهُمۡ ءَايَةٞ قَالُواْ لَن نُّؤۡمِنَ حَتَّىٰ نُؤۡتَىٰ مِثۡلَ مَآ أُوتِيَ رُسُلُ ٱللَّهِۘ ٱللَّهُ أَعۡلَمُ حَيۡثُ يَجۡعَلُ رِسَالَتَهُۥۗ سَيُصِيبُ ٱلَّذِينَ أَجۡرَمُواْ صَغَارٌ عِندَ ٱللَّهِ وَعَذَابٞ شَدِيدُۢ بِمَا كَانُواْ يَمۡكُرُونَ
Và khi có một dấu hiệu mà Allah thiên khải cho Nabi của Ngài đến trình bày với những kẻ đầu xỏ của nhóm ngoại đạo thì chúng bảo: Chúng tôi không bao giờ tin tưởng đều đó cho đến khi chúng tôi nhận được một đều nào đó giống như Allah đã ban cho các vị Thiên Sứ của Ngài. Allah đáp trả chúng rằng Ngài thừa biết ai là người đáng đảm nhận thông điệp và thực thi được sứ mạng truyền đạt lại. Rồi đây những kẻ bạo hành ngang ngược các ngươi sẽ sớm bị khinh miệt và sĩ nhục chỉ vì họ lánh xa sự thật và chịu trừng phạt đầy khắc nghiệt về những điều mà các ngươi đã từng âm mưu toan tính.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الأصل في الأشياء والأطعمة الإباحة، وأنه إذا لم يرد الشرع بتحريم شيء منها فإنه باق على الإباحة.
* Theo nguyên thủy tất cả thực phẩm và mọi việc đều được phép dùng, khi không có bất cứ giáo lý nào cấm nó thì nó vẫn trên giáo lý nguyên thủy là được phép.

• كل من تكلم في الدين بما لا يعلمه، أو دعا الناس إلى شيء لا يعلم أنه حق أو باطل، فهو معتدٍ ظالم لنفسه وللناس، وكذلك كل من أفتى وليس هو بكفء للإفتاء.
* Bất cứ ai nói ra một đều gì về tôn giáo mà họ không hiểu biết gì về điều y nói hoặc kêu gọi mọi người làm một điều gì đó mà không biết rằng điều đó đúng hay sai thì y là kẻ hiếu chiến bất công chính với bản thân hắn và cả mọi người, tương tự như những ai trả lời câu hỏi trong khi y không đủ trình độ trả lời.

• منفعة المؤمن ليست مقتصرة على نفسه، بل مُتَعدِّية لغيره من الناس.
* Người có đức tin không những mang lại lợi ích cho bản thân mà còn giúp ích được mọi người.

فَمَن يُرِدِ ٱللَّهُ أَن يَهۡدِيَهُۥ يَشۡرَحۡ صَدۡرَهُۥ لِلۡإِسۡلَٰمِۖ وَمَن يُرِدۡ أَن يُضِلَّهُۥ يَجۡعَلۡ صَدۡرَهُۥ ضَيِّقًا حَرَجٗا كَأَنَّمَا يَصَّعَّدُ فِي ٱلسَّمَآءِۚ كَذَٰلِكَ يَجۡعَلُ ٱللَّهُ ٱلرِّجۡسَ عَلَى ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ
Bởi thế, khi Allah muốn hướng dẫn ai chấp thuận chân lý là Ngài mở cõi lòng y sẵn sàng đón nhận Islam. Và ngược lại, kẻ nào bị Allah muốn hạ nhục và không hướng dẫn y đến với chân lý thì TA sẽ siết chật lòng y hẹp lại để cho y không chấp nhận chân lý tựa như việc y đang bị đẩy lên cao rơi vào hiện trạng khó thở. Giống như Allah siết chặt cho cuộc sống y thêm đau khổ và giáng hành phạt lên những kẻ vô đức tin.
التفاسير العربية:
وَهَٰذَا صِرَٰطُ رَبِّكَ مُسۡتَقِيمٗاۗ قَدۡ فَصَّلۡنَا ٱلۡأٓيَٰتِ لِقَوۡمٖ يَذَّكَّرُونَ
Và đây là một tôn giáo mà TA đã thiên khải nó cho Ngươi - hỡi Thiên Sứ - là con đường của Allah thẳng tắp không quanh co. Quả thật, TA đã trình bày rõ các lời phán cho những ai có khối óc biết nhận thức về Allah.
التفاسير العربية:
۞ لَهُمۡ دَارُ ٱلسَّلَٰمِ عِندَ رَبِّهِمۡۖ وَهُوَ وَلِيُّهُم بِمَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Họ được hưởng một tòa lâu đài đầy sự bằng an bảo vệ họ tránh khỏi mọi đều xấu xa, đó chính là Thiên Đàng. Và Ngài luôn phù hộ và ủng hộ họ bằng những phần thưởng do việc làm ngoan đạo mà họ đã làm.
التفاسير العربية:
وَيَوۡمَ يَحۡشُرُهُمۡ جَمِيعٗا يَٰمَعۡشَرَ ٱلۡجِنِّ قَدِ ٱسۡتَكۡثَرۡتُم مِّنَ ٱلۡإِنسِۖ وَقَالَ أَوۡلِيَآؤُهُم مِّنَ ٱلۡإِنسِ رَبَّنَا ٱسۡتَمۡتَعَ بَعۡضُنَا بِبَعۡضٖ وَبَلَغۡنَآ أَجَلَنَا ٱلَّذِيٓ أَجَّلۡتَ لَنَاۚ قَالَ ٱلنَّارُ مَثۡوَىٰكُمۡ خَٰلِدِينَ فِيهَآ إِلَّا مَا شَآءَ ٱللَّهُۚ إِنَّ رَبَّكَ حَكِيمٌ عَلِيمٞ
Hãy nhớ lại đi - hỡi Thiên Sứ - vào ngày mà Allah phục sinh loài người và Jinn, rồi Ngài phán: "Hỡi tập đoàn Jinn, quả thật các ngươi xúi giục rất nhiều thiên hạ làm điều sai quấy và cản trở họ đến con đường của Allah." Và đám người ùa theo lời gọi của Jinn đáp lại Thượng Đế: "Lạy Thượng Đế của bầy tôi, mỗi người trong bầy tôi đã thỏa mãn với nhau, rằng loài Jinn hoan hỉ khi loài người nghe lời chúng và loài người được thỏa mãn dục vọng của mình, cho đến khi bầy tôi hưởng hết tuổi thọ mà Ngài đã định cho bầy tôi, thì đây là Ngày Tận Thế." Allah phán: "Lửa là nơi cư ngụ của các ngươi trong đó đời đời, ngoại trừ Allah muốn đều gì đó thay đổi với các ngươi về thời gian giữa việc phục sinh từ ngôi mộ rồi sau đó các ngươi tiếp tục bị tống cổ vào Hỏa Ngục. Đây là khoảng thời gian mà Allah tạm ngưng việc trừng phạt họ bằng lửa. Quả thật, Thượng Đế của ngươi - hỡi Thiên Sứ - luôn sáng suốt trong việc ước tính và cai quản, Ngài luôn am tường về bầy tôi của Ngài, và ai là kẻ đáng bị trừng phạt.
التفاسير العربية:
وَكَذَٰلِكَ نُوَلِّي بَعۡضَ ٱلظَّٰلِمِينَ بَعۡضَۢا بِمَا كَانُواْ يَكۡسِبُونَ
Tương tự như những tên cầm đầu của bọn chúng là loài Jinn, bọn chúng sẽ sai khiến một số loài người này để làm điều sai quấy với số người kia, tất cả mọi điều bất công áp đặt lên với người bất công khác và hắn thúc dục các ngươi làm mọi đều ác, hắn thẳng thừng từ chối mọi điều tốt đẹp, chắc rằng hậu quả của bọn chúng sẽ nhận được là vô vàng tội lỗi mà chúng đã tạo nên.
التفاسير العربية:
يَٰمَعۡشَرَ ٱلۡجِنِّ وَٱلۡإِنسِ أَلَمۡ يَأۡتِكُمۡ رُسُلٞ مِّنكُمۡ يَقُصُّونَ عَلَيۡكُمۡ ءَايَٰتِي وَيُنذِرُونَكُمۡ لِقَآءَ يَوۡمِكُمۡ هَٰذَاۚ قَالُواْ شَهِدۡنَا عَلَىٰٓ أَنفُسِنَاۖ وَغَرَّتۡهُمُ ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَا وَشَهِدُواْ عَلَىٰٓ أَنفُسِهِمۡ أَنَّهُمۡ كَانُواْ كَٰفِرِينَ
Và TA nói với chúng trong Ngày Phán Xử: "Hỡi loài người và loài Jinn, há không có các Thiên Sứ nào xuất thân từ chính cộng đồng của các ngươi - loài người - Họ truyền đạt lại mọi lời phán từ Allah để các nghe và khuyến cáo về cuộc trình diện trong Ngày Phán Xét này hay sao ?" Chúng thưa: "Hôm nay bầy tôi xin chứng nhận rằng giới Thiên Sứ của Ngài đã truyền đạt tất cả cho bầy tôi, và bầy tôi đã chấp nhận cuộc trình diện này nhưng bầy tôi đã phủ nhận các Thiên Sứ của Ngài, phủ nhận luôn cuộc trình diện Ngày hôm nay. Thế là họ đã bị cuộc sống trần tục lừa dối chúng bằng những đều lọng lẫy xa hoa và đầy phù phiếm, và chúng xác nhận họ đã sống trên trần gian bằng sự vô đức tin, phủ nhận Allah và các Thiên Sứ của Ngài, tuy nhiên sự thú tội đó không giúp ích gì cho họ và niềm tin trở nên vô ích khi đã hết thời hạn.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• سُنَّة الله في الضلال والهداية أنهما من عنده تعالى، أي بخلقه وإيجاده، وهما من فعل العبد باختياره بعد مشيئة الله.
* Việc qui định được hướng dẫn hoặc bị lầm lạc đều trong tay của Allah, tuy nhiên Allah cho con người lựa chọn nhưng nằm trong ý muốn của Ngài.

• ولاية الله للمؤمنين بحسب أعمالهم الصالحة، فكلما زادت أعمالهم الصالحة زادت ولايته لهم والعكس.
* Sự bảo vệ của Allah dành cho những người có đức tin tùy theo làm việc thiện và ngoan đạo của từng người, khi càng ngoan đạo thì càng được Allah bảo vệ và ngược lại.

• من سُنَّة الله أن يولي كل ظالم ظالمًا مثله، يدفعه إلى الشر ويحثه عليه، ويزهِّده في الخير وينفِّره عنه.
* Trong những qui định của Allah là Ngài cho kẻ bất công này khống chế kẻ bất công khác để họ xúi dục lẫn nhau làm tội lỗi, làm mọi đều ác và ngăn cản nhau làm việc thiện.

ذَٰلِكَ أَن لَّمۡ يَكُن رَّبُّكَ مُهۡلِكَ ٱلۡقُرَىٰ بِظُلۡمٖ وَأَهۡلُهَا غَٰفِلُونَ
Đó là nguyên nhân Thiên Sứ được gởi đến cho loài người và loài Jinn để không ai trong họ còn viện cớ không có Thiên Sứ đến báo trước và không nhận được thông điệp. Thế nên, không một cộng đồng nào trước đây bị trừng phạt ngoại trừ đã gởi đến họ vị Thiên Sứ.
التفاسير العربية:
وَلِكُلّٖ دَرَجَٰتٞ مِّمَّا عَمِلُواْۚ وَمَا رَبُّكَ بِغَٰفِلٍ عَمَّا يَعۡمَلُونَ
Và tất cả mọi việc làm của họ sẽ được phân ra từng cấp bật tương xứng, không bao giờ có sự làm nhiều điều tội lỗi lại ngang bằng với việc làm tội lỗi ít hơn, cũng không có việc người đề xướng hoặc người làm theo lại như nhau. Và Thượng Đế của Ngươi không bao làm ngơ với việc làm của họ, đúng hơn là ngày luôn quan sát họ, cũng không có một điều gì có thể giấu giếm được Ngài, Ngài sẽ thưởng phạt tùy vào việc làm của họ.
التفاسير العربية:
وَرَبُّكَ ٱلۡغَنِيُّ ذُو ٱلرَّحۡمَةِۚ إِن يَشَأۡ يُذۡهِبۡكُمۡ وَيَسۡتَخۡلِفۡ مِنۢ بَعۡدِكُم مَّا يَشَآءُ كَمَآ أَنشَأَكُم مِّن ذُرِّيَّةِ قَوۡمٍ ءَاخَرِينَ
Và Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - Ngài là Đấng Giàu Có, Ngài không cần bất cứ thứ gì từ họ, Ngài không cần tới việc thờ phượng của họ, cho dù chúng có toan tính ra sao cũng không làm hại được Ngài, tuy Ngài rất giàu bất cần họ nhưng Ngài rất nhân từ với họ. Nếu muốn là Ngài đã hủy diệt các ngươi - hỡi đám bầy tôi đầy tội lỗi - Ngài sẽ trừng phạt các ngươi, rồi sau khi trừng phạt các ngươi Ngài sẽ thay thế các ngươi bởi những người có đức tin và thần phục Ngài. Cũng giống như Ngài tạo các ngươi từ con cháu của người khác từ những tổ tiên của các ngươi.
التفاسير العربية:
إِنَّ مَا تُوعَدُونَ لَأٓتٖۖ وَمَآ أَنتُم بِمُعۡجِزِينَ
Quả thật, về những gì đã cảnh cáo các ngươi - hỡi nhóm người vô đức tin - như phục sinh, thanh toán và sự trừng phạt chắc chắn sẽ xảy ra không ai có thể tránh khỏi, các ngươi sẽ không chạy thoát khỏi Thượng Đế đâu, Ngài túm lấy chùm tóc trán của các ngươi và Ngài giáng hành phạt lên các ngươi.
التفاسير العربية:
قُلۡ يَٰقَوۡمِ ٱعۡمَلُواْ عَلَىٰ مَكَانَتِكُمۡ إِنِّي عَامِلٞۖ فَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَ مَن تَكُونُ لَهُۥ عَٰقِبَةُ ٱلدَّارِۚ إِنَّهُۥ لَا يُفۡلِحُ ٱلظَّٰلِمُونَ
Ngươi hãy bảo họ - hỡi Thiên Sứ -: Hỡi dân ta, các ngươi hãy trụ lấy trên con đường các ngươi đang đi, đó không phải là con đường của nhóm vô đức tin và lầm lạc đâu. Quả thật, Ta đã cảnh báo cho các ngươi với bằng chứng rõ ràng, Ta không phải là kẻ dẫn các ngươi đến với sự vô đức tin và lầm lạc. Ta quyết trụ lấy chân lý mà Ta đã đi, rồi các ngươi sẽ biết ai mới thật sự chiến thắng ở trần gian, ai là người thừa kế trái đất này và cả Đời Sau. Quả thật, những kẻ đa thần các ngươi sẽ không bao giờ chiến thắng được trên trần gian này lẫn Đời Sau được đâu. Đúng hơn, kết quả dành cho họ là sự thất bại ê chề và nếu được hưởng thụ chỉ hưởng thụ được cuộc sống trần gian này mà thôi.
التفاسير العربية:
وَجَعَلُواْ لِلَّهِ مِمَّا ذَرَأَ مِنَ ٱلۡحَرۡثِ وَٱلۡأَنۡعَٰمِ نَصِيبٗا فَقَالُواْ هَٰذَا لِلَّهِ بِزَعۡمِهِمۡ وَهَٰذَا لِشُرَكَآئِنَاۖ فَمَا كَانَ لِشُرَكَآئِهِمۡ فَلَا يَصِلُ إِلَى ٱللَّهِۖ وَمَا كَانَ لِلَّهِ فَهُوَ يَصِلُ إِلَىٰ شُرَكَآئِهِمۡۗ سَآءَ مَا يَحۡكُمُونَ
Và những kẻ đa thần họ tự đưa ra quy định cho Allah rằng họ sẽ cúng tế cho Allah một phần trồng trọt và một số lượng gia súc, họ cuồn ngôn cho đây là phần của Allah, còn một phần cúng tế khác họ bảo đây là của các thần tượng họ sùng bái và các thần linh của họ. Thế nên, các phần mà họ dành cho thần linh của họ không đến được những mục tiêu mà Allah đã qui định, chẳng hạn như người nghèo và người thiếu thốn, còn những phần dành cho Allah thì đến được các bụt tượng mà họ thờ. Không gì tồi tệ hơn về quyết định và sự phân chia của họ.
التفاسير العربية:
وَكَذَٰلِكَ زَيَّنَ لِكَثِيرٖ مِّنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ قَتۡلَ أَوۡلَٰدِهِمۡ شُرَكَآؤُهُمۡ لِيُرۡدُوهُمۡ وَلِيَلۡبِسُواْ عَلَيۡهِمۡ دِينَهُمۡۖ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ مَا فَعَلُوهُۖ فَذَرۡهُمۡ وَمَا يَفۡتَرُونَ
Và tương tự, nhóm người đa thần đã bị lũ Shaytan mê hoặc mà sát hại con cái mình do dợ nghèo khổ, điều tồi tệ này ngày càng lan rộng hơn, do bởi lũ Shaytan muốn họ phải vị phạm lệnh cấm của Allah bằng cách lạm sát người vô tội ngoại trừ người đó phạm tội, ngoài ra chúng còn xáo trộn thị phi khiến mọi người không thể phân biệt được đâu là được, đâu là cấm. Tuy nhiên, nếu như Allah không muốn điều đó xảy ra thì họ sẽ không bao giờ làm được, nhưng Ngài muốn điều đó xảy ra bởi giá trị lớn lao hơn. Thôi hãy bỏ mặt họ - hỡi Thiên Sứ - nhóm người đa thần và lời vu khống của họ về Allah, quả thật, điều đó không gây hại gì cho Ngài đâu.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• تفاوت مراتب الخلق في أعمال المعاصي والطاعات يوجب تفاوت مراتبهم في درجات العقاب والثواب.
* Sự khác biệt về mức độ của người làm điều tội lỗi và những ai hạ mình tuân theo mệnh lệnh, phụ thuộc vào sự khác biệt đó mà thưởng và phạt.

• اتباع الشيطان موجب لانحراف الفطرة حتى تصل لاستحسان القبيح مثل قتل الأولاد ومساواة أصنامهم بالله سبحانه وتعالى.
* Họ theo lũ Shaytan làm những điều sai quấy lệch lạc bởi vì chúng nó sẽ dẫn dắt họ đi đến con đường xấu xa, chẳng hạn như họ sát hại con cái, nâng các bụt tượng ngang hàng với Allah.

وَقَالُواْ هَٰذِهِۦٓ أَنۡعَٰمٞ وَحَرۡثٌ حِجۡرٞ لَّا يَطۡعَمُهَآ إِلَّا مَن نَّشَآءُ بِزَعۡمِهِمۡ وَأَنۡعَٰمٌ حُرِّمَتۡ ظُهُورُهَا وَأَنۡعَٰمٞ لَّا يَذۡكُرُونَ ٱسۡمَ ٱللَّهِ عَلَيۡهَا ٱفۡتِرَآءً عَلَيۡهِۚ سَيَجۡزِيهِم بِمَا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ
Và những kẻ đa thần nói: Thú nuôi và hoa mầu này không được dùng, ngoại trừ những ai được sự đồng ý của họ; họ còn ngông cuồng cho rằng để phục vụ cho thần linh họ và cho điều khác, họ còn cấm cưỡi trên lưng những con thú nuôi, không chuyên chở và chúng cần sự chăm sóc, nâng niu và được bảo vệ. Và những con vật nuôi bị giết chết cũng không cho phép nhắc đến tên Allah mà phải nhắc tên các thần linh của họ lên con vật bị giết chết; họ làm mọi chuyện rồi đỗ thừa cho Allah và họ đỗ thừa mọi điều đó là đến từ giáo lý của Ngài, rồi Allah sẽ trừng phạt họ bởi vì những lời cuồng ngôn của họ.
التفاسير العربية:
وَقَالُواْ مَا فِي بُطُونِ هَٰذِهِ ٱلۡأَنۡعَٰمِ خَالِصَةٞ لِّذُكُورِنَا وَمُحَرَّمٌ عَلَىٰٓ أَزۡوَٰجِنَاۖ وَإِن يَكُن مَّيۡتَةٗ فَهُمۡ فِيهِ شُرَكَآءُۚ سَيَجۡزِيهِمۡ وَصۡفَهُمۡۚ إِنَّهُۥ حَكِيمٌ عَلِيمٞ
Và họ nói: Với những bào thai được sinh ra từ những súc vật đó, nếu sinh vẫn còn sống thì nó dành riêng cho nam giới trong chúng tôi, cấm phụ nữ hưởng nó, còn nếu sinh ra bị chết thì cả đàn ông lẫn phụ nữ điều được phép dùng. Rồi đây, Allah Tối Cao sẽ trừng phạt những gì họ nói mà không dựa theo giáo lý của Ngài. Quả thật, Ngài rất sáng suốt về giáo lý và sự quản lý của Ngài, Ngài biết rõ mọi việc.
التفاسير العربية:
قَدۡ خَسِرَ ٱلَّذِينَ قَتَلُوٓاْ أَوۡلَٰدَهُمۡ سَفَهَۢا بِغَيۡرِ عِلۡمٖ وَحَرَّمُواْ مَا رَزَقَهُمُ ٱللَّهُ ٱفۡتِرَآءً عَلَى ٱللَّهِۚ قَدۡ ضَلُّواْ وَمَا كَانُواْ مُهۡتَدِينَ
Chắc chắn rằng họ là kẻ thua thiệt khi họ đã tước đoạt đi sinh mạng của các đứa trẻ sơ sinh trong khi chúng chưa có ý trí và nhận thức được, họ tự cấm bản thân dùng những thiên lộc được Allah ban cho từ động vật rồi họ đặt điều nói dối rồi đổ thừa cho Allah. Quả thật, họ đã đi quá xa con đường chính đạo và không được ai hướng dẫn.
التفاسير العربية:
۞ وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَنشَأَ جَنَّٰتٖ مَّعۡرُوشَٰتٖ وَغَيۡرَ مَعۡرُوشَٰتٖ وَٱلنَّخۡلَ وَٱلزَّرۡعَ مُخۡتَلِفًا أُكُلُهُۥ وَٱلزَّيۡتُونَ وَٱلرُّمَّانَ مُتَشَٰبِهٗا وَغَيۡرَ مُتَشَٰبِهٖۚ كُلُواْ مِن ثَمَرِهِۦٓ إِذَآ أَثۡمَرَ وَءَاتُواْ حَقَّهُۥ يَوۡمَ حَصَادِهِۦۖ وَلَا تُسۡرِفُوٓاْۚ إِنَّهُۥ لَا يُحِبُّ ٱلۡمُسۡرِفِينَ
Và Allah Hiển Vinh là Đấng đã tạo hóa ra hàng loạt các vườn cây trải đều trên mặt đất gồm cả những cây thân bò, Ngài đã tạo ra chà là và những mảnh đất trồng trọt đủ các loại hình dạng và mùi vị, Ngài còn tạo ra trái ô liu và trái lựu có những chiếc lá tương tự nhau nhưng cả hai lại có khẩu vị khác nhau. Này - hỡi con người - hãy ăn đi những trái đã chín mộng và hãy thực hiện Zakat khi đã thu hoạch mùa vụ xong và chớ hoang phí vượt quá giớ hạn từ giáo lý trong việc ăn uống và chi tiêu. Alllah không bao giờ yêu thích sự hoang phí vượt quá giới hạng của hai điều đó, Ngài rất ghét sự phung phí. Quả thật, Ngài tạo ra tất cả thực phẩm để cho phép đám nô lệ của Ngài dùng nến đám người đa thần không có thẩm quyền cấm nó.
التفاسير العربية:
وَمِنَ ٱلۡأَنۡعَٰمِ حَمُولَةٗ وَفَرۡشٗاۚ كُلُواْ مِمَّا رَزَقَكُمُ ٱللَّهُ وَلَا تَتَّبِعُواْ خُطُوَٰتِ ٱلشَّيۡطَٰنِۚ إِنَّهُۥ لَكُمۡ عَدُوّٞ مُّبِينٞ
Ngài đã tạo ra cho các ngươi những con vật mạnh khỏe, để cho các ngươi dùng để chuyên chở giống như con lạc đà to lớn mạnh khỏe chứ không phải những con yếu ớt và những con nhỏ bé giống như những con cừu, dê. Này - hỡi con người - hãy ăn đi thì những gì mà Allah đã ban cho các ngươi được phép ăn, các ngươi chớ làm theo lời xàm bậy của lũ Shaytan bởi vì chúng đã cấm những điều Allah cho phép và cho phép những điều Allah đã cấm giống như những việc làm của những kẻ đa thần. Quả thật, lũ Shaytan là kẻ thù công khai của các ngươi đó - hỡi con người - chúng muốn các ngươi làm những điều tội lỗi với Allah.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• ذم الله المشركين بسبع صفات هي : الخسران والسفاهة وعدم العلم وتحريم ما رزقهم الله والافتراء على الله والضلال وعدم الاهتداء؛ فهذه أمور سبعة، وكل واحد منها سبب تام في حصول الذم.
* Allah chê bai bảy thuộc tính mà nhóm đa thần phạm phải: Thất bại, đần độn, ngu dốt, tự cấm hưởng những bổng lộc mà Allah đã ban, hỗn xược với Allah, lạc lối và không được dẫn dắt; đó là bảy thuộc tính của họ, chỉ có một trong bảy thuộc tính đó là đủ khiến con người bị xấu hổ rồi.

• الأهواء سبب تحريم ما أحل الله وتحليل ما حرم الله.
* Dục vọng là nguyên nhân khiến tự cấm điều Allah cho phép và làm những điều Allah cấm.

• وجوب الزكاة في الزروع والثمار عند حصادها، مع جواز الأكل منها قبل إخراج زكاتها، ولا يُحْسَب من الزكاة.
* Bắt buộc Zakat sau khi đã thu hoạch mùa vụ nông sản và cây trái, tuy nhiên được phép ăn uống thỏa thích trước khi Zakat và xem đó không phải là sản lượng Zakat.

• التمتع بالطيبات مع عدم الإسراف ومجاوزة الحد في الأكل والإنفاق.
* Hãy thưởng thức những gì tốt đẹp nhất nhưng chớ phung phí vượt qua giới hạn trong việc ăn xài và chi tiêu.

ثَمَٰنِيَةَ أَزۡوَٰجٖۖ مِّنَ ٱلضَّأۡنِ ٱثۡنَيۡنِ وَمِنَ ٱلۡمَعۡزِ ٱثۡنَيۡنِۗ قُلۡ ءَآلذَّكَرَيۡنِ حَرَّمَ أَمِ ٱلۡأُنثَيَيۡنِ أَمَّا ٱشۡتَمَلَتۡ عَلَيۡهِ أَرۡحَامُ ٱلۡأُنثَيَيۡنِۖ نَبِّـُٔونِي بِعِلۡمٍ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Ngài đã tạo cho các ngươi tám loài vật, gồm loài cừu hai giống đực cái và loài dê cũng hai giống. Ngươi hãy hỏi nhóm người đa thần - hỡi Thiên Sứ -: Có phải Allah đã cấm ăn thịt hai loài đực vì lý do chúng là giống đực ? Nếu họ đáp: Đúng vậy thì hỏi họ tiếp: Tại sao lại cấm hai giống cái, phải chăng vì lý do chúng là giống cái? Nếu họ đáp: Đúng vậy thì hỏi họ tiếp: Tại sao cấm hai loài đực, phải chăng vì lý do chúng lẫn lộn giống đực và cái trong một bào thai? Nếu họ nói: Đúng vậy thì hãy hỏi họ: Tại sao lại phân biệt giữa cái bào thai đó lúc thì cấm giống đực, lúc thì cấm giống cái. Nào hãy cho Ta biết - hỡi những kẻ đa thần - rằng dựa vào đâu mà các ngươi cho đó là đúng đắn nếu các ngươi nói thật trong việc các ngươi cuồng ngôn nói là Allah đã cấm như thế.
التفاسير العربية:
وَمِنَ ٱلۡإِبِلِ ٱثۡنَيۡنِ وَمِنَ ٱلۡبَقَرِ ٱثۡنَيۡنِۗ قُلۡ ءَآلذَّكَرَيۡنِ حَرَّمَ أَمِ ٱلۡأُنثَيَيۡنِ أَمَّا ٱشۡتَمَلَتۡ عَلَيۡهِ أَرۡحَامُ ٱلۡأُنثَيَيۡنِۖ أَمۡ كُنتُمۡ شُهَدَآءَ إِذۡ وَصَّىٰكُمُ ٱللَّهُ بِهَٰذَاۚ فَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبٗا لِّيُضِلَّ ٱلنَّاسَ بِغَيۡرِ عِلۡمٍۚ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Những loài súc vật còn lại trong tám loài gồm một cặp lạc đà và cặp bò. Hãy hỏi nhóm đa thần - hỡi Thiên Sứ -: Há phải chăng cho rằng Allah cấm dùng thịt vì chúng là giống đực hoặc là giống cái hoặc là con đực, con cái trong cùng bào thai? Hay là các ngươi - hỡi nhóm đa thần đang có mặt khi các ngươi khẳng định - Allah đã hạ lệnh riêng cho các ngươi cấm điều này phải không ? Cho nên không có một điều bất công nào to tát rồi cũng không có điều cấm nào lớn lao hơn khi các ngươi dốc láo rồi đỗ thừa cho Allah, các ngươi tự cấm rồi đổ thừa Allah đã cấm để kéo thiên hạ khỏi con đường chính đạo trong khi các ngươi không có tí kiến thức gì về nó. Quả thật, Allah không bao giờ hướng dẫn những kẻ bất công trong khi họ nói dốc láo rồi đổ thừa cho Allah.
التفاسير العربية:
قُل لَّآ أَجِدُ فِي مَآ أُوحِيَ إِلَيَّ مُحَرَّمًا عَلَىٰ طَاعِمٖ يَطۡعَمُهُۥٓ إِلَّآ أَن يَكُونَ مَيۡتَةً أَوۡ دَمٗا مَّسۡفُوحًا أَوۡ لَحۡمَ خِنزِيرٖ فَإِنَّهُۥ رِجۡسٌ أَوۡ فِسۡقًا أُهِلَّ لِغَيۡرِ ٱللَّهِ بِهِۦۚ فَمَنِ ٱضۡطُرَّ غَيۡرَ بَاغٖ وَلَا عَادٖ فَإِنَّ رَبَّكَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Ngươi hãy nói đi - hỡi Thiên Sứ - rằng Ta không tìm thấy trong những gì mà Allah đã mặc khải cho Ta cấm dùng ngoại trừ những con vật chết tự nhiên không được cắt cổ hoặc máu chảy thành dòng hoặc thịt heo, bởi nó ô uế bị cấm hoặc những con vật nào cắt cổ không nhắc tên Allah giống như cúng bái bụt tượng. Riêng trường hợp ai bất đắt dĩ phải ăn thịt những con vật bị cấm ăn ở trên vì quá đói chứ không phải để thưởng thức và cũng không ăn quá nhiều thì y không bị bắt tội. Quả thật, Thượng Đế của ngươi - hỡi Thiên Sứ - luôn tha thứ cho những ai bắt đắc dĩ phải ăn, Ngài tội nghiệp họ.
التفاسير العربية:
وَعَلَى ٱلَّذِينَ هَادُواْ حَرَّمۡنَا كُلَّ ذِي ظُفُرٖۖ وَمِنَ ٱلۡبَقَرِ وَٱلۡغَنَمِ حَرَّمۡنَا عَلَيۡهِمۡ شُحُومَهُمَآ إِلَّا مَا حَمَلَتۡ ظُهُورُهُمَآ أَوِ ٱلۡحَوَايَآ أَوۡ مَا ٱخۡتَلَطَ بِعَظۡمٖۚ ذَٰلِكَ جَزَيۡنَٰهُم بِبَغۡيِهِمۡۖ وَإِنَّا لَصَٰدِقُونَ
Và TA hạ lệnh cấm người Do Thái dùng thịt của con vật mà móng của chúng dính vào nhau như con lạc đà và đà điểu, và TA cấm họ dùng mỡ bò, mỡ dê cừu ngoại trừ phần mỡ nào dính ở lưng, bao quanh bao tử, bao quanh xương sườn. TA phạt họ vì tội bất công mà họ đã gây nên và chắc chắn, thông tin của TA là chính xác.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• في الآيات دليل على إثبات المناظرة في مسائل العلم، وإثبات القول بالنظر والقياس.
* Những câu Kinh là bằng chứng tranh luận về vấn đề Islam và lời nói được công nhận dựa vào việc xem xét và so sánh.

• الوحي وما يستنبط منه هو الطريق لمعرفة الحلال والحرام.
* Lời thiên khải và những gì rút ra từ nó là con đường để nhận biết điều Halal và Haram.

• إن من الظلم أن يُقْدِم أحد على الإفتاء في الدين ما لم يكن قد غلب على ظنه أنه يفتي بالصواب الذي يرضي الله.
* Quả thật, trong những hình thức bất công là việc trả lời câu hỏi về Islam bằng cảm nhận cho đó là đúng, điều được Allah hài lòng.

• من رحمة الله بعباده الإذن لهم في تناول المحرمات عند الاضطرار.
* Trong những ân điển mà Allah dành cho đám nô lệ của Ngài là cho phép họ dùng thứ Haram lúc bất đắc dĩ.

فَإِن كَذَّبُوكَ فَقُل رَّبُّكُمۡ ذُو رَحۡمَةٖ وَٰسِعَةٖ وَلَا يُرَدُّ بَأۡسُهُۥ عَنِ ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡمُجۡرِمِينَ
Quả thật, nếu họ cho rằng Ngươi nói dốc - hỡi Thiên Sứ - và họ không tin những gì do Ngươi mang đến từ Thượng Đế của Ngươi thì hãy cho họ biết một điều: Thượng Đế của các ngươi vô cùng khoan dung, trong những hình thức Ngài đã khoan dung là đã trì hoãn không vội vã trừng phạt các ngươi, song hãy cảnh báo họ rằng sự trừng phạt của Ngài khi giáng xuống thì những kẻ tội lỗi và sai quấy không sao tránh khỏi.
التفاسير العربية:
سَيَقُولُ ٱلَّذِينَ أَشۡرَكُواْ لَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ مَآ أَشۡرَكۡنَا وَلَآ ءَابَآؤُنَا وَلَا حَرَّمۡنَا مِن شَيۡءٖۚ كَذَٰلِكَ كَذَّبَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ حَتَّىٰ ذَاقُواْ بَأۡسَنَاۗ قُلۡ هَلۡ عِندَكُم مِّنۡ عِلۡمٖ فَتُخۡرِجُوهُ لَنَآۖ إِن تَتَّبِعُونَ إِلَّا ٱلظَّنَّ وَإِنۡ أَنتُمۡ إِلَّا تَخۡرُصُونَ
Những người đa thần họ sẽ biện minh rằng là Allah đã sắp đặt và an bài số phận họ là tổ hợp thần linh khác cùng Ngài: Nếu Allah muốn là chúng tôi, lẫn tổ tiên của chúng tôi đã không tài nào có thể tổ hợp thần linh khác cùng Ngài được, nếu Allah muốn là chúng tôi không thể cấm những thứ mà chúng tôi đã cấm. Và cũng với lời biện minh này mà thế hệ trước họ đã phủ nhận sứ mạng của những Thiên Sứ được gởi đến họ, họ nói: Nếu Allah an bài cho chúng tôi không phủ nhận sứ mạng của Thiên Sứ là chúng tôi đã không thể phủ nhận được họ và họ còn tiếp tục sống trong sự phủ nhận đó mãi đến khi TA giáng hình phạt lên họ. Hãy bảo nhóm đa thần đó - hỡi Thiên Sứ -: Các ngươi có bằng chứng nào là cơ sở rằng Allah hài lòng việc các ngươi tổ hợp thần linh khác cùng Ngài và việc các ngươi cấm điều Allah cho phép và cho phép làm điều Allah cấm? Đó là sự lập luận của các ngươi chứ thật ra đó không phải là bằng chứng mà Allah hài lòng với các ngươi, các ngươi chỉ làm theo cảm tính và bao giờ cảm tính là sự thật cho được, các ngươi vốn là đám người dốc láo.
التفاسير العربية:
قُلۡ فَلِلَّهِ ٱلۡحُجَّةُ ٱلۡبَٰلِغَةُۖ فَلَوۡ شَآءَ لَهَدَىٰكُمۡ أَجۡمَعِينَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ- hãy nói với người đa thần: Quả thật, các ngươi không có những lập luận nào khác ngoại trừ những lập luận mơ hồ này thì quả thật Allah có lập luận quả quyết sẽ dập tắt đi mọi lập luận mà các ngươi đưa ra và dập tắt luôn những lệch lạc mà các ngươi đã trụ lấy. Nếu Allah muốn là Ngài đã hướng dẫn tất cả các ngươi đến chính đạo rồi - hỡi nhóm người đa thần - chắc chắn Ngài làm được điều đó.
التفاسير العربية:
قُلۡ هَلُمَّ شُهَدَآءَكُمُ ٱلَّذِينَ يَشۡهَدُونَ أَنَّ ٱللَّهَ حَرَّمَ هَٰذَاۖ فَإِن شَهِدُواْ فَلَا تَشۡهَدۡ مَعَهُمۡۚ وَلَا تَتَّبِعۡ أَهۡوَآءَ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا وَٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ وَهُم بِرَبِّهِمۡ يَعۡدِلُونَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói với nhóm người đa thần đã cấm điều mà Allah cho phép và khẳng định Allah đã cấm: Các ngươi hãy đem ra những nhân chứng đã khẳng định Allah đã cấm những điều mà các ngươi đã cấm. Nếu họ chỉ khẳng định không dựa trên cơ sở rõ ràng thì đừng tin vào họ - hỡi Thiên Sứ - bởi lời nói của họ là giả dối, Ngươi đừng có chìu theo sở thích của họ. Quả thật, họ đã bác bỏ các lời mặc khải khi họ cấm những gì Allah cho phép nên đừng ùa theo đám người không tí niềm tin vào Đời Sau, và làm sao các ngươi nghe theo đám người đã cố tình thờ phượng thần linh khác cùng Thượng Đế cho được.
التفاسير العربية:
۞ قُلۡ تَعَالَوۡاْ أَتۡلُ مَا حَرَّمَ رَبُّكُمۡ عَلَيۡكُمۡۖ أَلَّا تُشۡرِكُواْ بِهِۦ شَيۡـٔٗاۖ وَبِٱلۡوَٰلِدَيۡنِ إِحۡسَٰنٗاۖ وَلَا تَقۡتُلُوٓاْ أَوۡلَٰدَكُم مِّنۡ إِمۡلَٰقٖ نَّحۡنُ نَرۡزُقُكُمۡ وَإِيَّاهُمۡۖ وَلَا تَقۡرَبُواْ ٱلۡفَوَٰحِشَ مَا ظَهَرَ مِنۡهَا وَمَا بَطَنَۖ وَلَا تَقۡتُلُواْ ٱلنَّفۡسَ ٱلَّتِي حَرَّمَ ٱللَّهُ إِلَّا بِٱلۡحَقِّۚ ذَٰلِكُمۡ وَصَّىٰكُم بِهِۦ لَعَلَّكُمۡ تَعۡقِلُونَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói với thiên hạ: Các ngươi hãy đến đây, để Ta đọc cho các ngươi nghe những gì Allah đã cấm, Ngài cấm các ngươi phạm Shirk - thờ phượng ai đó cùng với Ngài -; cấm bất hiếu với cha mẹ, đáng lẽ ra các ngươi phải cung kính đối xử tốt với họ; cấm giết con cái vì lý do nghèo khổ giống như đám người thời tiền Islam đã làm trong khi chính TA mới là Đấng ban phát bổng lộc cho các ngươi và chúng; cấm các ngươi tìm mọi cách đến gần những điều khả ố như tình dục ngoài hôn nhân bằng cách công khai hay thầm kín; cấm các ngươi giết lạm sát người vô tội ngoại trừ vì lý do chính đáng như phạm tội ngoại tình sau khi đã kết hôn sau, phản đạo. Đó là điều mà Allah chỉ thị cho các ngươi để cho các ngươi thông hiểu về giáo lý của Ngài và làm theo mệnh lệnh của Ngài.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الحذر من الجرائم الموصلة لبأس الله؛ لأنه لا يُرَدُّ بأسه عن القوم المجرمين إذا أراده.
* Cẩn thận trước những việc làm tội lỗi nó sẽ đẩy con người rơi vào hành phạt của Allah và chắc chắn khi hành phạt của Ngài giáng xuống là không kẻ tội lỗi nào tránh khỏi.

• الاحتجاج بالقضاء والقدر بعد أن أعطى الله تعالى كل مخلوق قُدْرة وإرادة يتمكَّن بهما من فعل ما كُلِّف به؛ ظُلْمٌ مَحْض وعناد صرف.
* Đổ thừa cho vận mệnh và tiền định trong khi Allah cho tạo vật tự do lựa chọn, tự do mưu cầu và có khả năng đáp ứng ham muốn nhưng họ vẫn cố chấp và bướng bỉnh ngang ngược.

• دَلَّتِ الآيات على أنه بحسب عقل العبد يكون قيامه بما أمر الله به.
* Câu Kinh là bằng chứng việc Allah chỉ bắt buộc con người hoàn thành bổn phận hành đạo theo khả năng.

• النهي عن قربان الفواحش أبلغ من النهي عن مجرد فعلها، فإنه يتناول النهي عن مقدماتها ووسائلها الموصلة إليها.
* Nghiêm cấm len lỏi, đến gần các lối mòn dẫn đến những điều khả ố là cách làm hiệu quả nhất khi chỉ cấm làm điều khả ố.

وَلَا تَقۡرَبُواْ مَالَ ٱلۡيَتِيمِ إِلَّا بِٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُ حَتَّىٰ يَبۡلُغَ أَشُدَّهُۥۚ وَأَوۡفُواْ ٱلۡكَيۡلَ وَٱلۡمِيزَانَ بِٱلۡقِسۡطِۖ لَا نُكَلِّفُ نَفۡسًا إِلَّا وُسۡعَهَاۖ وَإِذَا قُلۡتُمۡ فَٱعۡدِلُواْ وَلَوۡ كَانَ ذَا قُرۡبَىٰۖ وَبِعَهۡدِ ٱللَّهِ أَوۡفُواْۚ ذَٰلِكُمۡ وَصَّىٰكُم بِهِۦ لَعَلَّكُمۡ تَذَكَّرُونَ
Và Ngài cấm các ngươi chạm vào tài sản của trẻ mồ côi - đó là đứa trẻ mất cha trước tuổi trưởng thành - ngoại trừ cải thiện tốt hơn, làm tăng thêm lợi nhuận từ tài sản cho nó đến khi đứa trẻ trưởng thành và khôn ngoan; cấm các ngươi gian lận trong cân và đo lường, đúng hơn là Ngài bắt buộc các ngươi phải trung thực trong mua bán, Ngài chỉ bắt mỗi linh hồn gánh vác tùy theo sức lực của nó, và khi các ngươi bất lực kiểm soát việc thừa và thiếu trong cân đo thì các ngươi vô tội; cấm các ngươi ăn nói không đúng sự thật về nguồn thông tin hoặc thiên vị khi làm chứng; cấm các ngươi vi phạm những giao ước mà Ngài đã giao ước với các ngươi hoặc các ngươi giao ước với Ngài, đúng hơn là Allah bắt buộc các ngươi hoàn thành nó. Đó là những mệnh lệnh mà Ngài muốn nhấn mạnh với các ngươi, mong rằng các ngươi biết suy nghĩ về kết quả cho hành động của mình.
التفاسير العربية:
وَأَنَّ هَٰذَا صِرَٰطِي مُسۡتَقِيمٗا فَٱتَّبِعُوهُۖ وَلَا تَتَّبِعُواْ ٱلسُّبُلَ فَتَفَرَّقَ بِكُمۡ عَن سَبِيلِهِۦۚ ذَٰلِكُمۡ وَصَّىٰكُم بِهِۦ لَعَلَّكُمۡ تَتَّقُونَ
Và Ngài cấm các ngươi đi vào con đường lầm lạc và sai quấy, đúng hơn là Ngài bắt buộc các ngươi đi theo con đường ngay chính không uẩn khúc của Ngài. Còn đi con đường lầm lạc nó sẽ làm cho các ngươi lệch khỏi con đường chính đạo. Việc bám theo con đường ngay chính của Allah là mệnh lệnh của Ngài mong rằng các ngươi biết kính sợ mà làm theo những gì Ngài đã ra lệnh cũng như tránh xa những gì Ngài đã cấm
التفاسير العربية:
ثُمَّ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ تَمَامًا عَلَى ٱلَّذِيٓ أَحۡسَنَ وَتَفۡصِيلٗا لِّكُلِّ شَيۡءٖ وَهُدٗى وَرَحۡمَةٗ لَّعَلَّهُم بِلِقَآءِ رَبِّهِمۡ يُؤۡمِنُونَ
Sau những nguồn tin đã thông báo, TA đã ban cho Musa Kinh Tawrah (Cựu Ước) nhằm hoàn chỉnh ân huệ làm phần thưởng cho việc ngoan đạo của Người, trong Nó giải thích cặn kẻ mọi điều cần thiết trong tôn giáo và là bằng chứng khẳng định chân lý và nhân từ hi vọng các ngươi tin tưởng vào cuộc trình diện Thượng Đế các ngươi ở Đời Sau, vì vậy các ngươi phải chuẩn bị cho việc thực hiện hành đạo tốt đẹp
التفاسير العربية:
وَهَٰذَا كِتَٰبٌ أَنزَلۡنَٰهُ مُبَارَكٞ فَٱتَّبِعُوهُ وَٱتَّقُواْ لَعَلَّكُمۡ تُرۡحَمُونَ
Và đây là Thiên Kinh Qur'an mà Ta đã mặc khải xuống có rất nhiều hồng ân, bởi trong Nó hàm chứa rất nhiều điều tốt đẹp cho tôn giáo và trần tục, các ngươi hãy tuân thủ theo Nó và tránh nghịch lại Nó, có thế các ngươi mới có hi vọng được Ngài thương xót.
التفاسير العربية:
أَن تَقُولُوٓاْ إِنَّمَآ أُنزِلَ ٱلۡكِتَٰبُ عَلَىٰ طَآئِفَتَيۡنِ مِن قَبۡلِنَا وَإِن كُنَّا عَن دِرَاسَتِهِمۡ لَغَٰفِلِينَ
Để các ngươi đừng nói - hỡi nhóm đa thần Ả-rập -: Allah chỉ ban xuống Kinh Tawrah - Cựu Ước - và Kinh Injil - Tân Ước - cho người Do Thái và người Thiên Chúa trước chúng tôi mà thôi, chớ không ban cho chúng tôi một kinh sách nào, và thật sự chúng tôi không biết đọc kinh sách của họ, bởi đó là ngôn ngữ của họ chứ không phải ngôn ngữ của chúng tôi.
التفاسير العربية:
أَوۡ تَقُولُواْ لَوۡ أَنَّآ أُنزِلَ عَلَيۡنَا ٱلۡكِتَٰبُ لَكُنَّآ أَهۡدَىٰ مِنۡهُمۡۚ فَقَدۡ جَآءَكُم بَيِّنَةٞ مِّن رَّبِّكُمۡ وَهُدٗى وَرَحۡمَةٞۚ فَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّن كَذَّبَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَصَدَفَ عَنۡهَاۗ سَنَجۡزِي ٱلَّذِينَ يَصۡدِفُونَ عَنۡ ءَايَٰتِنَا سُوٓءَ ٱلۡعَذَابِ بِمَا كَانُواْ يَصۡدِفُونَ
Và để các ngươi đừng nói: Nếu Allah ban cho chúng tôi một kinh sách như Ngài đã ban cho Do Thái và Thiên Chúa thì chắc chắn chúng tôi sẽ ngay chính hơn họ. Nhưng Allah đã ban Kinh Sách cho vị Nabi của các ngươi Muhammad rồi mà, bằng chính ngôn ngữ của các ngươi, đó là một minh chứng rõ ràng và một chỉ đạo hướng đến chân lý và là lòng nhân từ dành cho cộng đồng. Cho nên sẽ không chấp nhận bất cứ lý do mơ hồ nào mà các ngươi đã biện minh nữa, quả thật không có điều bất công nào hơn sự bất công bác bỏ mọi giáo lý của Allah và ngoãnh mặt với nó, TA sẽ tống cổ những kẻ đã ngoãnh mặt với các lời mặc khải của TA vào Hỏa Ngục, một phần thưởng dành cho đám người đó.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• لا يجوز التصرف في مال اليتيم إلّا في حدود مصلحته، ولا يُسلَّم ماله إلّا بعد بلوغه الرُّشْد.
* Không được phép chi tiêu trong tài sản của đứa trẻ mồ côi ngoại trừ trong một lý do chính đáng và không hoàn trả lại số tài sản cho nó trừ phi nó đã trưởng thành khôn ngoan.

• سبل الضلال كثيرة، وسبيل الله وحده هو المؤدي إلى النجاة من العذاب.
* Có rất nhiều con đường dẫn đến sự lầm lạc, nhưng chỉ có duy nhất con đường chính đạo dẫn đến Allah đó là con đường bình an tránh được mọi hành phạt.

• اتباع هذا الكتاب علمًا وعملًا من أعظم أسباب نيل رحمة الله.
* Việc học hỏi và làm theo Thiên Kinh Qur'an là lý do lớn nhất để nhận được sự khoan dung của Allah.

هَلۡ يَنظُرُونَ إِلَّآ أَن تَأۡتِيَهُمُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ أَوۡ يَأۡتِيَ رَبُّكَ أَوۡ يَأۡتِيَ بَعۡضُ ءَايَٰتِ رَبِّكَۗ يَوۡمَ يَأۡتِي بَعۡضُ ءَايَٰتِ رَبِّكَ لَا يَنفَعُ نَفۡسًا إِيمَٰنُهَا لَمۡ تَكُنۡ ءَامَنَتۡ مِن قَبۡلُ أَوۡ كَسَبَتۡ فِيٓ إِيمَٰنِهَا خَيۡرٗاۗ قُلِ ٱنتَظِرُوٓاْ إِنَّا مُنتَظِرُونَ
Nhóm phủ nhận đức tin không chờ đợi điều gì ngoài việc Thần Chết, cùng với nhóm Thiên Thần đến rút hồn họ trên trần gian này hoặc Thượng Đế của Ngươi sẽ đến gặp họ vào ngày Phán Xét ở Đời Sau - hỡi Thiên Sứ - để phân xử bọn họ, hoặc một số dấu hiệu từ Thượng Đế của Ngươi đến để báo trước thời khắc tận thế - như việc mặt trời mọc lên từ hướng tây - lúc đó niềm tin Iman của người Kafir không còn lợi ích gì và việc làm ngoan đạo của người có đức tin cũng trở nên vô giá trị lúc đó. Ngươi hãy bảo - hỡi Thiên Sứ - với nhóm người đa thần phủ nhận đức tin: Các ngươi hãy chờ đợi một trong những điều đó xảy ra đi và Ta cũng đang chờ đợi điều đó.
التفاسير العربية:
إِنَّ ٱلَّذِينَ فَرَّقُواْ دِينَهُمۡ وَكَانُواْ شِيَعٗا لَّسۡتَ مِنۡهُمۡ فِي شَيۡءٍۚ إِنَّمَآ أَمۡرُهُمۡ إِلَى ٱللَّهِ ثُمَّ يُنَبِّئُهُم بِمَا كَانُواْ يَفۡعَلُونَ
Quả thật, những ai đã phân chia phe phái giống như Do Thái và Thiên Chúa, chỉ tuân theo một số giáo lý và bác bỏ số giáo lý còn lại thì Ngươi - hỡi Thiên Sứ - không thuộc nhóm họ, Ngươi vô can với mọi điều lầm lạc họ đã làm, chẳng qua Ngươi chỉ là người cảnh báo trước cho chọ, hãy bỏ mặc việc làm của họ cho Allah, nhất định vào Ngày Sau Allah sẽ cho họ biết cụ thể về việc làm của họ ở trần gian và ban thưởng xứng đáng cho họ.
التفاسير العربية:
مَن جَآءَ بِٱلۡحَسَنَةِ فَلَهُۥ عَشۡرُ أَمۡثَالِهَاۖ وَمَن جَآءَ بِٱلسَّيِّئَةِ فَلَا يُجۡزَىٰٓ إِلَّا مِثۡلَهَا وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Đối với người có đức tin nào mang đến việc làm tốt đẹp sẽ được Allah nhân lên đến mười lần, còn ai mang đến điều tội lỗi thì chỉ bị trừng phạt tương ứng với tội lỗi đó, không chịu nặng hơn. Trong Ngày Tận Thế họ không hề bị bất công như được hưởng ân phước ít hơn việc đã làm hoặc bị trừng phạt nặng hơn tội lỗi.
التفاسير العربية:
قُلۡ إِنَّنِي هَدَىٰنِي رَبِّيٓ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ دِينٗا قِيَمٗا مِّلَّةَ إِبۡرَٰهِيمَ حَنِيفٗاۚ وَمَا كَانَ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói với nhóm người đa thần dối trá: Quả thật,Thượng Đế của Ta đã chỉ dẫn Ta đến con đường ngay chính của một tôn giáo hoàn chỉnh toàn mỹ trong sự tốt đẹp trên trần gian lẫn Ngày Sau. Đó là tính ngưỡng của Ibrahim một con đường chính thống hướng đến chân lý không hề có sự tổ hợp trong nó.
التفاسير العربية:
قُلۡ إِنَّ صَلَاتِي وَنُسُكِي وَمَحۡيَايَ وَمَمَاتِي لِلَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói: Chắc rằng lễ nguyện Salah của Ta, việc giết tế của Ta là vì Allah, tên Ngài được nhắc lên nó khi cắt cổ, chứ không vì ai khác ngoài Ngài, kể cả sự sống và cái chết của Ta đều do Allah, Chủ Nhân duy nhất của muôn loài, ngoài Ngài không ai có thẩm quyền đó.
التفاسير العربية:
لَا شَرِيكَ لَهُۥۖ وَبِذَٰلِكَ أُمِرۡتُ وَأَنَا۠ أَوَّلُ ٱلۡمُسۡلِمِينَ
Ngài là Đấng Hiển Vinh không có đối tác ngang hàng, không có Thượng Đế đích thực nào ngoài Ngài, đây chính là Tawhid thuyết độc tôn Allah duy nhất mà Ta được Allah ra lệnh phục tùng, và Ta nguyện là một tín đồ Muslim đầu tiên thuần phục Ngài.
التفاسير العربية:
قُلۡ أَغَيۡرَ ٱللَّهِ أَبۡغِي رَبّٗا وَهُوَ رَبُّ كُلِّ شَيۡءٖۚ وَلَا تَكۡسِبُ كُلُّ نَفۡسٍ إِلَّا عَلَيۡهَاۚ وَلَا تَزِرُ وَازِرَةٞ وِزۡرَ أُخۡرَىٰۚ ثُمَّ إِلَىٰ رَبِّكُم مَّرۡجِعُكُمۡ فَيُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ فِيهِ تَخۡتَلِفُونَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói với nhóm người đa thần: Há ngoài Allah Ta còn phải tìm một thượng đế khác ư? Trong khi Ngài là Đấng Hiển Vinh, Tối Cao Chủ Nhân của tất cả, Ngài còn là Thượng Đế địch thực đáng được thờ phượng. Không ai gánh tội thay ai cả và rồi tất cả trở về trình diện Ngài ở Đời Sau sẽ được Ngài cho biết cụ thể mọi việc đã từng làm ở trần gian về hành động thờ phượng.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلَّذِي جَعَلَكُمۡ خَلَٰٓئِفَ ٱلۡأَرۡضِ وَرَفَعَ بَعۡضَكُمۡ فَوۡقَ بَعۡضٖ دَرَجَٰتٖ لِّيَبۡلُوَكُمۡ فِي مَآ ءَاتَىٰكُمۡۗ إِنَّ رَبَّكَ سَرِيعُ ٱلۡعِقَابِ وَإِنَّهُۥ لَغَفُورٞ رَّحِيمُۢ
Và Allah là Đấng bổ nhiệm các ngươi việc thừa kế trên trái đất này từ thế hệ trước để duy trì việc dựng lên kiến trúc của nó và Ngài đã ân sủng một số người này hơn một số người kia trong sự tạo hóa, trong bổng lộc và những thứ khác, Ngài còn nâng cao địa vị người này trội hơn người kia để thử thách các ngươi bằng chính thiên ân đã ban ban cho các ngươi. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - rất nhanh chóng trong sự trừng phạt, tất cả mọi việc diễn ra rất gần và Ngài cũng luôn tha thứ cho ai biết hối cải trong đám nô lệ của Ngài, nhân từ với họ.
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• أن الدين يأمر بالاجتماع والائتلاف، وينهى عن التفرق والاختلاف.
* Quả thật, tôn giáo ra lệnh phải đoàn kết, phải liên minh, và cấm tranh cải và chia rẽ.

• من تمام عدله تعالى وإحسانه أنه يجازي بالسيئة مثلها، وبالحسنة عشرة أمثالها، وهذا أقل ما يكون من التضعيف.
* Trong những hình thức công bằng và tử tế của Allah là Ngài chỉ trừng phạt con người tương ứng với tội lỗi của y đã làm nhưng Ngài lại ban thưởng gấp mười lần so với việc làm tốt mà y từng làm, đó là con số thấp nhất để nhân lên.

• الدين الحق القَيِّم يتطَلب تسخير كل أعمال العبد واهتماماته لله عز وجل، فله وحده يتوجه العبد بصلاته وعبادته ومناسكه وذبائحه وجميع قرباته وأعماله في حياته وما أوصى به بعد وفاته.
* Tôn giáo chân lý thuần túy luôn yêu cầu tín đồ hướng hết mọi việc hành đạo kể cả sự sống và cái chết của y đều hướng về Allah duy nhất, kể cả lời di chúc để lại sau khi qua đời.

 
ترجمة معاني سورة: الأنعام
فهرس السور رقم الصفحة
 
ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم - فهرس التراجم

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم، صادر عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

إغلاق