Prijevod značenja časnog Kur'ana - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم * - Sadržaj prijevodā


Prijevod značenja Sura: Sura ed-Duhan   Ajet:

Chương Al-Dukhan

Intencije ove sure:
تهديد المشركين ببيان ما ينتظرهم من العقوبة العاجلة والآجلة.
Đe dọa những kẻ đa thần bằng cách trình bày về những gì đang chờ họ từ sự trừng phạt ngay lập tức (trên thế gian) và sự trừng phạt ở Ngày Sau

حمٓ
(Ha.Mim) đã được trình bày ở phần đầu của chương Al-Baqarah.
Tefsiri na arapskom jeziku:
وَٱلۡكِتَٰبِ ٱلۡمُبِينِ
Allah thề bởi Qur'an, Kinh Sách minh bạch cho con đường hướng dẫn đến chân lý.
Tefsiri na arapskom jeziku:
إِنَّآ أَنزَلۡنَٰهُ فِي لَيۡلَةٖ مُّبَٰرَكَةٍۚ إِنَّا كُنَّا مُنذِرِينَ
Quả thật, TA đã ban Kinh Qur'an xuống trong Đêm Định Mệnh, và đó là đêm có nhiều ân phước. Quả thật, TA cảnh báo cho các ngươi bằng Quyển Kinh Qur'an này.
Tefsiri na arapskom jeziku:
فِيهَا يُفۡرَقُ كُلُّ أَمۡرٍ حَكِيمٍ
Trong đêm này, mọi việc công minh liên quan đến sinh kế, thời hạn và những điều khác được liệt kê từ những gì mà Allah nhắc đến trong năm đó.
Tefsiri na arapskom jeziku:
أَمۡرٗا مِّنۡ عِندِنَآۚ إِنَّا كُنَّا مُرۡسِلِينَ
Tất cả mọi việc điều được liệt kê để thực hiện theo chỉ thị của TA. Quả thật, TA là Đấng Hằng Cử Phái các Sứ Giả.
Tefsiri na arapskom jeziku:
رَحۡمَةٗ مِّن رَّبِّكَۚ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Việc Ngài cử phái các Sứ Giả là một hồng ân từ Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - cho những ai mà Ngài đã gửi đến họ. Quả thật, thật vinh quang thay Ngài! Ngài là Đấng Hằng Nghe những lời nói từ bầy tôi của Ngài, Đấng Hằng Biết những việc làm và sự định tâm của họ, không gì có thể che giấu được Ngài về điều đó
Tefsiri na arapskom jeziku:
رَبِّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَيۡنَهُمَآۖ إِن كُنتُم مُّوقِنِينَ
Thượng Đế của các tầng trời, Thượng Đế của trái đất, và là Thượng Đế của vạn vật giữa trời và đất, nếu các ngươi có niềm tin vững chắc về điều đó thì hãy tin tưởng vào Sứ giả của TA
Tefsiri na arapskom jeziku:
لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ يُحۡيِۦ وَيُمِيتُۖ رَبُّكُمۡ وَرَبُّ ءَابَآئِكُمُ ٱلۡأَوَّلِينَ
Không có ai xứng đáng được thờ phượng ngoài Ngài. Ngài là Đấng ban sự sống và cái chết cũng như không ai tạo ra sự sống và cái chết ngoài Ngài cả. Thượng Đế của các ngươi và là Thượng Đế của cha ông các ngươi trước đó.
Tefsiri na arapskom jeziku:
بَلۡ هُمۡ فِي شَكّٖ يَلۡعَبُونَ
Những kẻ đa thần này không hề có niềm tin vững chắc về điều đó, mà họ là đám người chỉ biết mãi mê với thú vui của họ trong những việc làm hư đốn.
Tefsiri na arapskom jeziku:
فَٱرۡتَقِبۡ يَوۡمَ تَأۡتِي ٱلسَّمَآءُ بِدُخَانٖ مُّبِينٖ
Bởi thế, Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy đợi hình phạt gần kề dành cho cộng đồng của Ngươi vào Ngày mà bầu trời sẽ tỏa ra một lớp khói rõ rệt, họ sẽ nhìn thấy rõ bằng đôi mắt của họ với cái đói rã rời.
Tefsiri na arapskom jeziku:
يَغۡشَى ٱلنَّاسَۖ هَٰذَا عَذَابٌ أَلِيمٞ
Bao phủ cả cộng đồng của Ngươi, Và có lời bảo họ: Đây là hình phạt mà TA giáng xuống các ngươi một hình phạt đau đớn.
Tefsiri na arapskom jeziku:
رَّبَّنَا ٱكۡشِفۡ عَنَّا ٱلۡعَذَابَ إِنَّا مُؤۡمِنُونَ
Rồi họ than vãn cầu xin Thượng Đế của họ: Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Xin Ngài hãy dịch chuyển đi hình phạt mà Ngài đã giáng xuống cho bầy tôi. Quả thật, bầy tôi sẽ tin tưởng nơi Ngài và tin tưởng Thiên Sứ của Ngài nếu Ngài dịch chuyển nó cho bầy tôi.
Tefsiri na arapskom jeziku:
أَنَّىٰ لَهُمُ ٱلذِّكۡرَىٰ وَقَدۡ جَآءَهُمۡ رَسُولٞ مُّبِينٞ
Làm sao mà họ có thể tiếp thu và đáp lại Thượng Đế của họ trong khi một Sứ Giả đã truyền đạt rõ lời mặc khải đến với họ, và họ biết rõ Sứ Giả là Người trung thực và đáng tin cậy ?!
Tefsiri na arapskom jeziku:
ثُمَّ تَوَلَّوۡاْ عَنۡهُ وَقَالُواْ مُعَلَّمٞ مَّجۡنُونٌ
Sau đó họ bác bỏ với việc xác thực của Y, rồi họ nói về Y: Y chỉ là một kẻ học mót do người khác dạy lại chứ Y không phải là Thiên sứ. Rồi họ lại nói về Y: Y là kẻ điên.
Tefsiri na arapskom jeziku:
إِنَّا كَاشِفُواْ ٱلۡعَذَابِ قَلِيلًاۚ إِنَّكُمۡ عَآئِدُونَ
Quả thật, TA tạm thời dịch chuyển hình phạt của các ngươi một chút, nhưng chắc chắn các ngươi sẽ trở lại với việc phủ nhận và dối trá của các ngươi.
Tefsiri na arapskom jeziku:
يَوۡمَ نَبۡطِشُ ٱلۡبَطۡشَةَ ٱلۡكُبۡرَىٰٓ إِنَّا مُنتَقِمُونَ
Ngươi hãy chờ xem họ - hỡi Thiên Sứ - vào Ngày mà TA sẽ túm lấy những kẻ phủ nhận trong cộng đồng của Ngươi một cách hung tợn như trận chiến Badr. Quả thật, TA sẽ trừng phạt họ về sự phủ nhận Allah và không tin vào Thiên Sứ của Ngài.
Tefsiri na arapskom jeziku:
۞ وَلَقَدۡ فَتَنَّا قَبۡلَهُمۡ قَوۡمَ فِرۡعَوۡنَ وَجَآءَهُمۡ رَسُولٞ كَرِيمٌ
Và quả thật, TA đã thử thách trước họ là cộng đồng của Fir-'awn, và đã đến với họ một Sứ Giả vinh dự của Allah để kêu gọi họ đến với sự tin tưởng Allah duy nhất và thờ phượng Ngài, và Người chính là Musa.
Tefsiri na arapskom jeziku:
أَنۡ أَدُّوٓاْ إِلَيَّ عِبَادَ ٱللَّهِۖ إِنِّي لَكُمۡ رَسُولٌ أَمِينٞ
Musa nói với Fir-'awn và thần dân của hắn: Xin bệ hạ hãy cứ để mặc cho Thần cùng với con cháu của Israel, vì họ là bầy tôi của Allah, bệ hạ không có quyền bắt họ làm nô lệ. Quả thật, Thần là một Sứ Giả của Allah, được Ngài tín nhiễm ra lệnh cho Thần đến truyền đạt cho bệ hạ mệnh lệnh của Ngài, Thần không thêm cũng không bớt bất cứ điều gì.
Tefsiri na arapskom jeziku:
Poruke i pouke ajeta na ovoj stranici:
• نزول القرآن في ليلة القدر التي هي كثيرة الخيرات دلالة على عظم قدره.
* Qur'an được ban xuống vào Đêm Định Mệnh, Đêm mà có nhiều điều tốt đẹp chứng tỏ sự vĩ đại của Đêm đó.

• بعثة الرسل ونزول القرآن من مظاهر رحمة الله بعباده.
* Việc cử phái các vị Thiên Sứ và ban xuống Qur'an là sự biểu hiện tình thương của Allah đối với đám bầy tôi của Ngài.

• رسالات الأنبياء تحرير للمستضعفين من قبضة المتكبرين.
* Thông điệp của các Sứ Giả là phải giải thoát những người yếu thế khỏi sự chèn ép của những kẻ ngạo mạn.

وَأَن لَّا تَعۡلُواْ عَلَى ٱللَّهِۖ إِنِّيٓ ءَاتِيكُم بِسُلۡطَٰنٖ مُّبِينٖ
Và bệ hạ chớ tự cao trước Allah bằng việc từ bỏ sự thờ phượng Ngài cũng như kiêu ngạo trước đám bầy tôi của Ngài. Quả thật, Thần đến với bệ hạ cùng với một minh chứng rất rõ ràng.
Tefsiri na arapskom jeziku:
وَإِنِّي عُذۡتُ بِرَبِّي وَرَبِّكُمۡ أَن تَرۡجُمُونِ
Và Thần cầu xin Thượng Đế của Thần và Thượng Đế của bệ hạ che chở khỏi bị bệ hạ giết chết bằng việc ném đá.
Tefsiri na arapskom jeziku:
وَإِن لَّمۡ تُؤۡمِنُواْ لِي فَٱعۡتَزِلُونِ
Còn nếu bệ hạ không tin tưởng những gì Thần mang đến thì hãy để Thần yên, và mong chớ tiếp cận Thần với ý đồ xấu.
Tefsiri na arapskom jeziku:
فَدَعَا رَبَّهُۥٓ أَنَّ هَٰٓؤُلَآءِ قَوۡمٞ مُّجۡرِمُونَ
Bởi thế, Musa đã cầu nguyện Thượng Đế của Y: Quả thật, cộng đồng này - Fir-'awn và đám chức sắc của hắn - là đám người tội lỗi, họ xứng đáng bị trừng phạt ngay lập tức.
Tefsiri na arapskom jeziku:
فَأَسۡرِ بِعِبَادِي لَيۡلًا إِنَّكُم مُّتَّبَعُونَ
Rồi Allah ra lệnh cho Musa bí mật đưa cộng đồng của Người trốn đi vào ban đêm, và Ngài thông báo cho Người biết rằng Fir-'awn và đám người của hắn sẽ truy sát họ.
Tefsiri na arapskom jeziku:
وَٱتۡرُكِ ٱلۡبَحۡرَ رَهۡوًاۖ إِنَّهُمۡ جُندٞ مُّغۡرَقُونَ
Và Ngài ra lệnh cho Người chẻ biển ra làm đôi để Người cùng con cháu của Israel băng qua biển, rồi cứ để mặc cho nước biển ở hiện trạng chẻ đôi đó, quả thật Fir-'awn và binh lính của hắn sẽ bị tiêu diệt bằng cách bị nhấn chìm dưới biển cả
Tefsiri na arapskom jeziku:
كَمۡ تَرَكُواْ مِن جَنَّٰتٖ وَعُيُونٖ
Fir-'awn và đám người của hắn đã để lại vô số vườn tược và dòng suối chảy!
Tefsiri na arapskom jeziku:
وَزُرُوعٖ وَمَقَامٖ كَرِيمٖ
Và họ cũng để lại vô số vườn tược và các địa vị tốt đẹp!
Tefsiri na arapskom jeziku:
وَنَعۡمَةٖ كَانُواْ فِيهَا فَٰكِهِينَ
Và họ bỏ lại vô số thú vui của cuộc sống mà họ đã từng hưởng thụ!
Tefsiri na arapskom jeziku:
كَذَٰلِكَۖ وَأَوۡرَثۡنَٰهَا قَوۡمًا ءَاخَرِينَ
Đúng như thế, những gì đã xảy ra với họ TA đã mô tả cho các ngươi, và TA đã để lại những ngôi vườn, những cánh đồng, và những địa vị của họ cho cộng đồng khác đó là con cháu của Israel.
Tefsiri na arapskom jeziku:
فَمَا بَكَتۡ عَلَيۡهِمُ ٱلسَّمَآءُ وَٱلۡأَرۡضُ وَمَا كَانُواْ مُنظَرِينَ
Bởi thế, trời và đất chẳng ai khóc thương cho Fir-'awn và đám người của hắn khi bị nhấm chìm, và họ cũng không được trì hoãn hình phạt kể cả khi họ sám hối.
Tefsiri na arapskom jeziku:
وَلَقَدۡ نَجَّيۡنَا بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ مِنَ ٱلۡعَذَابِ ٱلۡمُهِينِ
Và quả thật, TA đã giải cứu con cháu của Israel khỏi sự áp bức nhục nhã, khi mà Fir-'awn và đồng bọn của hắn giết chết những đứa con trai và chỉ để lại những phụ nữ để làm giúp việc của họ.
Tefsiri na arapskom jeziku:
مِن فِرۡعَوۡنَۚ إِنَّهُۥ كَانَ عَالِيٗا مِّنَ ٱلۡمُسۡرِفِينَ
TA đã giải cứu họ khỏi sự hành hạ của Fir-'awn, quả thật hắn là một kẻ tự cao ngạo mạn trước mệnh lệnh của Allah và tôn giáo của Ngài.
Tefsiri na arapskom jeziku:
وَلَقَدِ ٱخۡتَرۡنَٰهُمۡ عَلَىٰ عِلۡمٍ عَلَى ٱلۡعَٰلَمِينَ
Và quả thật, TA đã chọn con cháu của Israel nổi trội về kiến thức và sự hiểu biết vào thời đại của họ với việc vcử đến cho họ nhiều Sứ Giả.
Tefsiri na arapskom jeziku:
وَءَاتَيۡنَٰهُم مِّنَ ٱلۡأٓيَٰتِ مَا فِيهِ بَلَٰٓؤٞاْ مُّبِينٌ
Và TA đã ban cho họ những bằng chứng và chứng cứ mà đích thân TA ban nó cho Musa, trong đó là những đặc ân rõ ràng cho họ như mật ong, chim cút và nhiều thứ khác.
Tefsiri na arapskom jeziku:
إِنَّ هَٰٓؤُلَآءِ لَيَقُولُونَ
Rõ thật những kẻ đa thần dối trá này tuyên bố bác bỏ về việc phục sinh:
Tefsiri na arapskom jeziku:
إِنۡ هِيَ إِلَّا مَوۡتَتُنَا ٱلۡأُولَىٰ وَمَا نَحۡنُ بِمُنشَرِينَ
Nó chỉ là cái chết đầu tiên của chúng tôi và không có sự sống nào sau đó, chúng tôi sẽ không được dựng sống lại sau cái chết.
Tefsiri na arapskom jeziku:
فَأۡتُواْ بِـَٔابَآئِنَآ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Vậy Ngươi - hỡi Muhammad - và những người theo Ngươi hãy đem tổ tiên của bọn ta đã chết sống trở lại đi, nếu Ngươi là người nói thật về những gì Ngươi tuyên bố rằng Allah dựng sống người chết để xét xử và thưởng phạt.
Tefsiri na arapskom jeziku:
أَهُمۡ خَيۡرٌ أَمۡ قَوۡمُ تُبَّعٖ وَٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ أَهۡلَكۡنَٰهُمۡۚ إِنَّهُمۡ كَانُواْ مُجۡرِمِينَ
Phải chăng những kẻ đa thần không tin vào Ngươi - hỡi Thiên Sứ - họ tốt hơn về sức mạnh và sự phòng vệ, hay cộng đồng của Tubb'a và những cộng đồng trước họ như dân 'Ad và dân Thamud, TA đã tiêu diệt họ tất cả. Quả thật, họ là những kẻ tội đồ.
Tefsiri na arapskom jeziku:
وَمَا خَلَقۡنَا ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ وَمَا بَيۡنَهُمَا لَٰعِبِينَ
Và TA đã không tạo hóa các tầng trời và đất và vạn vật trong nó để vui chơi với việc tạo hóa đó.
Tefsiri na arapskom jeziku:
مَا خَلَقۡنَٰهُمَآ إِلَّا بِٱلۡحَقِّ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Những gì TA đã tạo hóa ở các tầng trời và đất để cho thấy một trí tuệ vĩ đại, nhưng đa số những kẻ thờ đa thần lại không biết điều đó.
Tefsiri na arapskom jeziku:
Poruke i pouke ajeta na ovoj stranici:
• وجوب لجوء المؤمن إلى ربه أن يحفظه من كيد عدوّه.
* Bắt buộc người có đức tin phải dựa dẫm vào Thượng Đế của y để được Ngài bảo vệ khỏi âm mưu của kẻ thù.

• مشروعية الدعاء على الكفار عندما لا يستجيبون للدعوة، وعندما يحاربون أهلها.
* Được phép cầu xin tiêu diệt những người không có đức tin khi họ không đáp lại lời kêu gọi, và trong chiến tranh.

• الكون لا يحزن لموت الكافر لهوانه على الله.
* Vũ trụ không đau buồn cho cái chết của kẻ phủ nhận đức tin vì nó hổ thẹn với Allah.

• خلق السماوات والأرض لحكمة بالغة يجهلها الملحدون.
* Những người vô thần không nhận thức được ý nghĩa vĩ đại qua việc tạo hóa các tầng trời và đất.

إِنَّ يَوۡمَ ٱلۡفَصۡلِ مِيقَٰتُهُمۡ أَجۡمَعِينَ
Quả thật, vào Ngày Phục Sinh là Ngày mà Allah phân loại đám bầy tôi của Ngài, tất cả đã được Ngài ấn định, đó là Ngày được Allah tập hợp tất cả lại.
Tefsiri na arapskom jeziku:
يَوۡمَ لَا يُغۡنِي مَوۡلًى عَن مَّوۡلٗى شَيۡـٔٗا وَلَا هُمۡ يُنصَرُونَ
Ngày mà những người họ hàng, những người bạn thân thiết cũng không giúp ích được gì cho nhau, và cũng không bảo vệ nhau khỏi hình phạt của Allah. Bởi vì mọi quyền hành vào Ngày đó thuộc về Allah, không một ai có thể cầu xin Ngài.
Tefsiri na arapskom jeziku:
إِلَّا مَن رَّحِمَ ٱللَّهُۚ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Ngoại trừ người nào được Allah khoan dung do y được hưởng lợi từ việc làm thiện tốt. Quả thật, Allah Đấng Toàn Năng mà không ai có thể vượt qua Ngài, Đấng Khoan Dung cho đám bầy tôi nào biết sám hối.
Tefsiri na arapskom jeziku:
إِنَّ شَجَرَتَ ٱلزَّقُّومِ
Quả thật, cây Zaqqum mà Allah đã làm nẩy mầm nó trong Hỏa Ngục.
Tefsiri na arapskom jeziku:
طَعَامُ ٱلۡأَثِيمِ
Là thức ăn của kẻ phạm trọng tội, và đó là kẻ phủ nhận đức tin, hắn sẽ ăn loại trái cây kinh tởm đó.
Tefsiri na arapskom jeziku:
كَٱلۡمُهۡلِ يَغۡلِي فِي ٱلۡبُطُونِ
Loại trái cây này giống như một loại dầu màu đen, sôi sùng sục trong bụng của họ với sức nóng khủng khiếp.
Tefsiri na arapskom jeziku:
كَغَلۡيِ ٱلۡحَمِيمِ
Như loại nước sôi với sức nóng đỉnh điểm.
Tefsiri na arapskom jeziku:
خُذُوهُ فَٱعۡتِلُوهُ إِلَىٰ سَوَآءِ ٱلۡجَحِيمِ
Và có tiếng nói vọng lại với những người Hỏa Ngục: Hãy túm lấy hắn rồi kéo hắn và ném mạnh vào giữa đám lửa cháy bùng.
Tefsiri na arapskom jeziku:
ثُمَّ صُبُّواْ فَوۡقَ رَأۡسِهِۦ مِنۡ عَذَابِ ٱلۡحَمِيمِ
Sau đó xối lên đầu kẻ tội đồ này nước sôi rồi hình phạt của hắn sẽ không bị phá vỡ.
Tefsiri na arapskom jeziku:
ذُقۡ إِنَّكَ أَنتَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡكَرِيمُ
Và hắn bị mỉa mai: Ngươi hãy nếm thử hình phạt đau đớn này đi! quả thật ngươi quyền thế không ai sánh bằng, ngươi cao quý trong cộng đồng ngươi cơ mà!.
Tefsiri na arapskom jeziku:
إِنَّ هَٰذَا مَا كُنتُم بِهِۦ تَمۡتَرُونَ
Quả thật, hình phạt này các ngươi đã hoài nghi về sự tồn tại của nó vào Ngày Phục Sinh. Vậy thì chắc chắn, các ngươi không còn nghi ngờ nữa khi đối diện nó.
Tefsiri na arapskom jeziku:
إِنَّ ٱلۡمُتَّقِينَ فِي مَقَامٍ أَمِينٖ
Quả thật, những người kính sợ Thượng Đế của họ bằng cách tuân theo những mệnh lệnh của Ngài và tránh xa những điều Ngài ngăn cấm thì nơi cư ngụ của họ sẽ được an toàn từ mọi điều xấu xa giáng xuống họ.
Tefsiri na arapskom jeziku:
فِي جَنَّٰتٖ وَعُيُونٖ
Trong những vườn tược và những dòng suối chảy.
Tefsiri na arapskom jeziku:
يَلۡبَسُونَ مِن سُندُسٖ وَإِسۡتَبۡرَقٖ مُّتَقَٰبِلِينَ
Cư dân trong Thiên Đàng, họ được mặc áo lụa mịn màng và gấm thiêu, họ ở đối diện nhau, và không ai nhìn vào đối phương mà nói này nọ.
Tefsiri na arapskom jeziku:
كَذَٰلِكَ وَزَوَّجۡنَٰهُم بِحُورٍ عِينٖ
Cũng như những gì TA ân sủng họ đã được nhắc đến, trong Thiên Đàng TA kết duyên cho họ với những người phụ nữ xinh đẹp có đôi mắt to tròn trắng tin và đen huyền.
Tefsiri na arapskom jeziku:
يَدۡعُونَ فِيهَا بِكُلِّ فَٰكِهَةٍ ءَامِنِينَ
Trong đó, họ yêu cầu phục vụ để được mang đến mọi loại hoa quả mà họ muốn mà không bao giờ bị gián đoạn, và không bị gây hại.
Tefsiri na arapskom jeziku:
لَا يَذُوقُونَ فِيهَا ٱلۡمَوۡتَ إِلَّا ٱلۡمَوۡتَةَ ٱلۡأُولَىٰۖ وَوَقَىٰهُمۡ عَذَابَ ٱلۡجَحِيمِ
Họ sẽ ở trong đó muôn đời, sẽ không nếm thêm bất cứ cái chết nào ngoại trừ cái chết đầu tiên ở cuộc sống trần gian, và Thượng Đế của họ sẽ bảo vệ họ khỏi hình phạt Hỏa Ngục.
Tefsiri na arapskom jeziku:
فَضۡلٗا مِّن رَّبِّكَۚ ذَٰلِكَ هُوَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡعَظِيمُ
Một ân điển và sự chiêu đãi từ Thượng Đế của họ, điều đã được nhắc nhở đó -những ai được Ngài cho vào Thiên Đàng, và bảo vệ họ khỏi Hỏa Ngục - nó là một chiến thắng vĩ đại mà không có chiến thắng nào so sánh được
Tefsiri na arapskom jeziku:
فَإِنَّمَا يَسَّرۡنَٰهُ بِلِسَانِكَ لَعَلَّهُمۡ يَتَذَكَّرُونَ
Quả thật, TA làm cho Qur'an này dễ hiểu và đơn giản với việc ban xuống bằng ngôn ngữ của Ngươi, ngôn ngữ Ả-rập - hỡi Thiên Sứ - may ra họ ghi nhớ.
Tefsiri na arapskom jeziku:
فَٱرۡتَقِبۡ إِنَّهُم مُّرۡتَقِبُونَ
Vậy Ngươi hãy chờ xem chiến thắng của ngươi và thất bại của họ, quả thật họ cũng đang chờ đợi cái chết của Ngươi.
Tefsiri na arapskom jeziku:
Poruke i pouke ajeta na ovoj stranici:
• الجمع بين العذاب الجسمي والنفسي للكافر.
* Kết hợp hình phạt cả thể chất lẫn tinh thần đối với kẻ phủ nhận đức tin.

• الفوز العظيم هو النجاة من النار ودخول الجنة.
* Chiến thắng vĩ đại là thoát khỏi Hỏa Ngục và được vào Thiên Đàng.

• تيسير الله لفظ القرآن ومعانيه لعباده.
* Allah tạo sự dễ dàng đối với ngôn ngữ Qur'an và ý nghĩa của Nó cho đám bầy tôi của Ngài.

 
Prijevod značenja Sura: Sura ed-Duhan
Indeks sura Broj stranice
 
Prijevod značenja časnog Kur'ana - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم - Sadržaj prijevodā

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم، صادر عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

Zatvaranje