Check out the new design

Translation of the Meanings of the Noble Qur'an - Vietnamese translation of Al-Mukhtsar in interpretation of the Noble Quran * - Translations’ Index


Translation of the meanings Surah: As-Sāffāt   Ayah:
مَا لَكُمۡ كَيۡفَ تَحۡكُمُونَ
Các ngươi - hỡi những tên đa thần - sao lại phân xử rằng con gái là của Allah còn con trai là của các ngươi ư?
Arabic explanations of the Qur’an:
أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
Chẳng lẽ các ngươi không lưu tâm về quan niệm sai trái này ư? Bởi quả thật, nếu các ngươi chịu lưu tâm thì các ngươi đã không phát ngôn những lời xàm bậy này.
Arabic explanations of the Qur’an:
أَمۡ لَكُمۡ سُلۡطَٰنٞ مُّبِينٞ
Hay các ngươi cho rằng các ngươi có đủ cơ sở và bằng chứng xác thực từ Kinh Sách nào đó hoặc từ một vị Thiện Sứ nào đó cho sự việc đó?!
Arabic explanations of the Qur’an:
فَأۡتُواْ بِكِتَٰبِكُمۡ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Bởi thế, các ngươi hãy đem Kinh Sách mà các ngươi cho là đã chứa đựng các cơ sở và các bằng chứng cho điều mà các ngươi đã khẳng định là thật xem nào?!
Arabic explanations of the Qur’an:
وَجَعَلُواْ بَيۡنَهُۥ وَبَيۡنَ ٱلۡجِنَّةِ نَسَبٗاۚ وَلَقَدۡ عَلِمَتِ ٱلۡجِنَّةُ إِنَّهُمۡ لَمُحۡضَرُونَ
Và bọn đa thần dựng ra chuyện giữa Allah và các vị Thiên Thần có mối quan hệ dòng tộc khi chúng đã khẳng định các vị Thiên Thần là con gái của Allah. Quả thật, các vị Thiên Thần biết chắc chắn rằng Allah sẽ triệu tập những kẻ đa thần cho việc xét xử và thanh toán chúng.
Arabic explanations of the Qur’an:
سُبۡحَٰنَ ٱللَّهِ عَمَّا يَصِفُونَ
Vinh Quang và trong sạch thay cho Allah về những gì mà những kẻ đa thần đã qui cho Ngài rằng Ngài có con cái, có kẻ đối tác chia sẻ quyền năng và những điều bịa đặt khác.
Arabic explanations of the Qur’an:
إِلَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
Ngoại trừ, những bầy tôi chân thành của Allah, họ là những người không mô tả về Ngài ngoại trừ những gì thể hiện sự tối cao và vô song của Ngài.
Arabic explanations of the Qur’an:
فَإِنَّكُمۡ وَمَا تَعۡبُدُونَ
Quả thật, các ngươi - hỡi những tên đa thần - và những thần linh mà các ngươi thờ phượng ngoài Allah.
Arabic explanations of the Qur’an:
مَآ أَنتُمۡ عَلَيۡهِ بِفَٰتِنِينَ
Các ngươi đừng hồng dụ dỗ một ai đi lạc khỏi tôn giáo Chân Chính.
Arabic explanations of the Qur’an:
إِلَّا مَنۡ هُوَ صَالِ ٱلۡجَحِيمِ
Ngoại trừ những ai mà Allah đã định trước cho y là những người bạn của Hỏa Ngục. Những ai nằm trong sự tiền định của Allah về họ thì số phận của họ là bước vào trong Hỏa Ngục. Còn các ngươi và những thần linh mà các ngươi thờ phượng không có chút quyền lực gì trong sự việc đó cả.
Arabic explanations of the Qur’an:
وَمَا مِنَّآ إِلَّا لَهُۥ مَقَامٞ مَّعۡلُومٞ
Và các vị Thiên Thần khẳng định sự thờ phượng của họ hoàn toàn dành cho Allah, họ thật sự vô can với những gì mà bọn đa thần dựng đã khẳng định, họ nói: không một ai trong chúng tôi lại không có một vị trí được ấn định trong việc thờ phượng Allah và phục tùng Ngài.
Arabic explanations of the Qur’an:
وَإِنَّا لَنَحۡنُ ٱلصَّآفُّونَ
Quả thật, - chúng tôi là những Thiên Thần - luôn đứng xếp thành hàng chỉnh tề trong việc thờ phượng Allah và tuân theo Ngài. Và quả thật, chúng tôi chưa hề nói sai lệch về những thuộc tính của Allah và những gì thuộc về Ngài.
Arabic explanations of the Qur’an:
وَإِنَّا لَنَحۡنُ ٱلۡمُسَبِّحُونَ
Quả thật chúng tôi - những Thiên Thần - luôn đứng xếp thành hàng chỉnh tề trong việc thờ phượng Allah và phục tùng Ngài. Và quả thật, chúng tôi không bao giờ dám nói về Allah những gì không thuộc vê Ngài.
Arabic explanations of the Qur’an:
وَإِن كَانُواْ لَيَقُولُونَ
Quả thật, những tên đa thần thuộc thị dân Makkah đã thường nói trước khi Muhammad - cầu xin Allah ban bình an cho Người - nhận lãnh sứ mạng Thiên Sứ: "Nếu chúng tôi có được một Kinh Sách từ những quyển Kinh Sách ở thời trước như Kinh Tawrah (Cựu Ước) chẳng hạn thì chúng tôi đã thành thờ phượng Allah". Tuy nhiên, chúng là những kẻ nói dối về điều đó, bởi quả thật, Thiên Sứ Muhammad - cầu xin Allah ban bình an cho Người - đã mang Thiên Kinh Qur'an đến cho chúng nhưng chúng đã phủ nhận Nó. Bởi vậy, chúng sẽ sớm biết những gì đang chờ đợi chúng từ sự trừng phạt thật khủng khiếp của Ngày Phán Xét.
Arabic explanations of the Qur’an:
لَوۡ أَنَّ عِندَنَا ذِكۡرٗا مِّنَ ٱلۡأَوَّلِينَ
Quả thật, những tên đa thần thuộc thị dân Makkah đã thường nói trước khi Muhammad - cầu xin Allah ban bình an cho Người - nhận lãnh sứ mạng Thiên Sứ: "Nếu chúng tôi có được một Kinh Sách từ những quyển Kinh Sách ở thời trước như Kinh Tawrah (Cựu Ước) chẳng hạn thì chúng tôi đã thành thờ phượng Allah". Tuy nhiên, chúng là những kẻ nói dối về điều đó, bởi quả thật, Thiên Sứ Muhammad - cầu xin Allah ban bình an cho Người - đã mang Thiên Kinh Qur'an đến cho chúng nhưng chúng đã phủ nhận Nó. Bởi vậy, chúng sẽ sớm biết những gì đang chờ đợi chúng từ sự trừng phạt thật khủng khiếp của Ngày Phán Xét.
Arabic explanations of the Qur’an:
لَكُنَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
Quả thật, những tên đa thần thuộc thị dân Makkah đã thường nói trước khi Muhammad - cầu xin Allah ban bình an cho Người - nhận lãnh sứ mạng Thiên Sứ: "Nếu chúng tôi có được một Kinh Sách từ những quyển Kinh Sách ở thời trước như Kinh Tawrah (Cựu Ước) chẳng hạn thì chúng tôi đã thành thờ phượng Allah". Tuy nhiên, chúng là những kẻ nói dối về điều đó, bởi quả thật, Thiên Sứ Muhammad - cầu xin Allah ban bình an cho Người - đã mang Thiên Kinh Qur'an đến cho chúng nhưng chúng đã phủ nhận Nó. Bởi vậy, chúng sẽ sớm biết những gì đang chờ đợi chúng từ sự trừng phạt thật khủng khiếp của Ngày Phán Xét.
Arabic explanations of the Qur’an:
فَكَفَرُواْ بِهِۦۖ فَسَوۡفَ يَعۡلَمُونَ
Quả thật, những tên đa thần thuộc thị dân Makkah đã thường nói trước khi Muhammad - cầu xin Allah ban bình an cho Người - nhận lãnh sứ mạng Thiên Sứ: "Nếu chúng tôi có được một Kinh Sách từ những quyển Kinh Sách ở thời trước như Kinh Tawrah (Cựu Ước) chẳng hạn thì chúng tôi đã thành thờ phượng Allah". Tuy nhiên, chúng là những kẻ nói dối về điều đó, bởi quả thật, Thiên Sứ Muhammad - cầu xin Allah ban bình an cho Người - đã mang Thiên Kinh Qur'an đến cho chúng nhưng chúng đã phủ nhận Nó. Bởi vậy, chúng sẽ sớm biết những gì đang chờ đợi chúng từ sự trừng phạt thật khủng khiếp của Ngày Phán Xét.(Qur'an). Bởi vậy, họ sẽ sớm biết những gì đang chờ đợi họ là một sự trừng phạt thật khủng khiếp ở Ngày Phán Xét.
Arabic explanations of the Qur’an:
وَلَقَدۡ سَبَقَتۡ كَلِمَتُنَا لِعِبَادِنَا ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Và quả thật Lời Phán của TA đã được mặc khải cho các vị Thiên Sứ của TA. Họ thực sự luôn được sự giúp đỡ của Allah trước kẻ thù của họ bằng những chứng cớ và sức mạnh. Quả thật, sự chiến thắng thuộc về các quân lính của TA (Allah), những người mà họ chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah để giơ cao lời phán của Allah.
Arabic explanations of the Qur’an:
إِنَّهُمۡ لَهُمُ ٱلۡمَنصُورُونَ
Và quả thật Lời Phán của TA đã được mặc khải cho các vị Thiên Sứ của TA. Họ thực sự luôn được sự giúp đỡ của Allah trước kẻ thù của họ bằng những chứng cớ và sức mạnh. Quả thật, sự chiến thắng thuộc về các quân lính của TA (Allah), những người mà họ chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah để giơ cao lời phán của Allah.
Arabic explanations of the Qur’an:
وَإِنَّ جُندَنَا لَهُمُ ٱلۡغَٰلِبُونَ
Và quả thật Lời Phán của TA đã được mặc khải cho các vị Thiên Sứ của TA. Họ thực sự luôn được sự giúp đỡ của Allah trước kẻ thù của họ bằng những chứng cớ và sức mạnh. Quả thật, sự chiến thắng thuộc về các quân lính của TA (Allah), những người mà họ chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah để giơ cao lời phán của Allah.
Arabic explanations of the Qur’an:
فَتَوَلَّ عَنۡهُمۡ حَتَّىٰ حِينٖ
Bởi thế, Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy tạm tránh xa những kẻ đa thần ngoan cố này một thời gian cho đến khi nào sự trừng phạt được ấn định cho chúng ập tới. Đó là thời điểm chỉ có Allah mới biết rõ về nó.
Arabic explanations of the Qur’an:
وَأَبۡصِرۡهُمۡ فَسَوۡفَ يُبۡصِرُونَ
Ngươi hãy nhìn bọn họ mà xem khi sự trừng phạt giáng lên họ thì họ liền nhận thức, tiếc là sự nhận thức lúc đó không còn lợi ích gì nữa.
Arabic explanations of the Qur’an:
أَفَبِعَذَابِنَا يَسۡتَعۡجِلُونَ
Há những tên đa thần này hối thúc sự trừng phạt của Allah mau đến với chúng ư?!
Arabic explanations of the Qur’an:
فَإِذَا نَزَلَ بِسَاحَتِهِمۡ فَسَآءَ صَبَاحُ ٱلۡمُنذَرِينَ
Bởi thế, khi hình phạt của Allah được giáng xuống họ vào một buổi hừng đông thì quả thật đó là một buổi sáng tồi tệ nhất đồi với họ.
Arabic explanations of the Qur’an:
وَتَوَلَّ عَنۡهُمۡ حَتَّىٰ حِينٖ
Bởi thế, Ngươi - hỡi Thiên Sứ - tạm bỏ mặc chúng một thời gian cho đến khi thời khắc đã được Allah ấn định sự trừng phạt dành cho chúng.
Arabic explanations of the Qur’an:
وَأَبۡصِرۡ فَسَوۡفَ يُبۡصِرُونَ
Ngươi hãy nhìn xem sự trừng phạt giáng lên chúng. Rồi đây chúng sẽ nhìn thấy khi mà sự nhìn thấy của chúng trở nên vô ích đối với chúng.
Arabic explanations of the Qur’an:
سُبۡحَٰنَ رَبِّكَ رَبِّ ٱلۡعِزَّةِ عَمَّا يَصِفُونَ
Thật Vinh Danh thay Thượng Đế của Ngươi - hỡi Muhammad - Thượng Đế đầy Sức Mạnh, Ngài trong sạch khỏi những gì mà những tên đa thần đã gán ghép cho Ngài.
Arabic explanations of the Qur’an:
وَسَلَٰمٌ عَلَى ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Và Allah gửi lời chào bình an (Salam) và ca ngợi đến các vị Thiên Sứ cao quí của Ngài.
Arabic explanations of the Qur’an:
وَٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Mọi lời ca tụng và tán dương đều kính dâng lên Allah, Đấng đầy Quyền Năng và Tối Cao. Ngài là Đấng xứng đáng cho điều đó, và Ngài là Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài, không có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài.
Arabic explanations of the Qur’an:
Benefits of the verses in this page:
• سُنَّة الله نصر المرسلين وورثتهم بالحجة والغلبة، وفي الآيات بشارة عظيمة؛ لمن اتصف بأنه من جند الله، أنه غالب منصور.
* Đường lối của Allah là luôn giúp đỡ các vị Thiên Sứ của Ngài và để họ thừa kế những bằng chứng và sự thắng lợi. Trong các câu Kinh đó có những tin mừng to lớn. Và ai được mô tả là chiến binh của Allah chắc chắn sẽ giành chiến thắng.

• في الآيات دليل على بيان عجز المشركين وعجز آلهتهم عن إضلال أحد، وبشارة لعباد الله المخلصين بأن الله بقدرته ينجيهم من إضلال الضالين المضلين.
* Các câu Kinh đó là bằng chứng phơi bày sự bất lực của những kẻ đa thần và các thần linh của họ trong việc dẫn dắt ai đó lầm lạc; đồng thời mang tin mừng cho đám bầy tôi thành tâm của Allah rằng với quyền năng của Ngài, Ngài sẽ cứu họ khỏi con đường lạc lối mà những lầm lạc tìm cách lôi kéo họ.

 
Translation of the meanings Surah: As-Sāffāt
Surahs’ Index Page Number
 
Translation of the Meanings of the Noble Qur'an - Vietnamese translation of Al-Mukhtsar in interpretation of the Noble Quran - Translations’ Index

Issued by Tafsir Center for Quranic Studies

close