Check out the new design

Translation of the Meanings of the Noble Qur'an - Vietnamese translation of Al-Mukhtsar in interpretation of the Noble Quran * - Translations’ Index


Translation of the meanings Surah: Sād   Ayah:
وَقَالُواْ مَا لَنَا لَا نَرَىٰ رِجَالٗا كُنَّا نَعُدُّهُم مِّنَ ٱلۡأَشۡرَارِ
Và những tên kiêu ngạo bảo: "Chuyện gì xảy ra với chúng tôi vậy? Tại sao, chúng tôi không nhìn thấy ở cùng với chúng tôi trong Hỏa Ngục những người đàn ông mà chúng tôi đã liệt kê họ vào danh sách khi còn ở trần gian rằng chắc chắn họ đáng phải gánh chịu sự trừng phạt?"
Arabic explanations of the Qur’an:
أَتَّخَذۡنَٰهُمۡ سِخۡرِيًّا أَمۡ زَاغَتۡ عَنۡهُمُ ٱلۡأَبۡصَٰرُ
Phải chăng, sự kiêu ngạo và khinh thường của chúng tôi đối với họ là đã sai. Bởi vì, số phận của họ không đáng bị trừng phạt hoặc do họ đã nằm sẵn trong Hỏa Ngục rồi, thế nên đã làm chúng tôi không nhìn thấy được họ?
Arabic explanations of the Qur’an:
إِنَّ ذَٰلِكَ لَحَقّٞ تَخَاصُمُ أَهۡلِ ٱلنَّارِ
Quả thật, sự việc TA đã đề cập về sự tranh cãi và trách mắng nhau giữa như kẻ vo đức tin vào Ngài Phán Xét là sự thật, không có gì phải nghi ngờ cả.
Arabic explanations of the Qur’an:
قُلۡ إِنَّمَآ أَنَا۠ مُنذِرٞۖ وَمَا مِنۡ إِلَٰهٍ إِلَّا ٱللَّهُ ٱلۡوَٰحِدُ ٱلۡقَهَّارُ
Ngươi- hỡi Muhammad - hãy nói với những kẻ vô đức tin trong dân chúng của Ngươi: "Quả thật, Ta chỉ là một người cảnh báo cho các người về hình phạt mà Allah sẽ trừng trị các người về sự vô đức tin của các người nơi Ngài và sự phủ nhận của các người đối với Thiên Sứ của Ngài. Và đích thực không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phượng mà chỉ một mình Allah, Đấng duy nhất trong sự tối cao, vĩ đại và các thuộc tính cũng như danh xưng của Ngài, Ngài là Đấng Toàn Năng chi phối tất cả mọi thư. Tất cả vạn vật đều phục tùng Ngài."
Arabic explanations of the Qur’an:
رَبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَيۡنَهُمَا ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡغَفَّٰرُ
Ngài (Allah) là Thượng Đế của các tầng trời, trái đất và tất cả vạn vật giữa trời đất. Ngài là Đấng Đầy Quyền Lực cai quản hết tất cả mọi vật, không ai có thể vượt qua quyền năng của Ngài nhưng Ngài cũng là Đấng Hằng Tha Thứ mọi tội lỗi của đám bầy tôi biết ăn năn sám hối với Ngài.
Arabic explanations of the Qur’an:
قُلۡ هُوَ نَبَؤٌاْ عَظِيمٌ
Ngươi - hỡi Muhammad - hãy nói với những kẻ phủ nhận đức tin: "Quả thật, Thiên Kinh Qur'an là một nguồn tin vô cùng vĩ đại."
Arabic explanations of the Qur’an:
أَنتُمۡ عَنۡهُ مُعۡرِضُونَ
"Các ngươi phản đối nguồn tin vĩ đại này và các ngươi quay mặt với Nó."
Arabic explanations of the Qur’an:
مَا كَانَ لِيَ مِنۡ عِلۡمِۭ بِٱلۡمَلَإِ ٱلۡأَعۡلَىٰٓ إِذۡ يَخۡتَصِمُونَ
"Ta không hề hay biết vấn đề gì đã diễn ra giữa các vị Thiên Thần về sự tạo hóa của Adam nếu như Allah không Mặc Khải xuống cho Ta và dạy Ta."
Arabic explanations of the Qur’an:
إِن يُوحَىٰٓ إِلَيَّ إِلَّآ أَنَّمَآ أَنَا۠ نَذِيرٞ مُّبِينٌ
"Quả thật, Allah chỉ mặc khải xuống cho Ta trong đó cho Ta biết rằng Ta là một người cảnh báo các ngươi về hình phạt của Ngài một cách rõ ràng, minh bạch."
Arabic explanations of the Qur’an:
إِذۡ قَالَ رَبُّكَ لِلۡمَلَٰٓئِكَةِ إِنِّي خَٰلِقُۢ بَشَرٗا مِّن طِينٖ
Hãy nhớ lại khi Thượng Đế của Ngươi phán bảo với các vị Thiên Thần rằng: "Quả thật, TA sắp tạo hóa ra một người phàm tục từ đất sét" và đó chính là Adam - cầu xin bình an cho Người."
Arabic explanations of the Qur’an:
فَإِذَا سَوَّيۡتُهُۥ وَنَفَخۡتُ فِيهِ مِن رُّوحِي فَقَعُواْ لَهُۥ سَٰجِدِينَ
Bởi thế, khi TA uốn nắn Y (Adam) thành một hình thể con người hoàn chỉnh và sau đó TA thổi vào Y một linh hồn (sự sống). Rồi TA ra lệnh tất cả phải quỳ xuống cuối đầu lạy Y.
Arabic explanations of the Qur’an:
فَسَجَدَ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ كُلُّهُمۡ أَجۡمَعُونَ
Thế là, các Thiên Thần tuân theo mệnh lệnh của Thượng Đế họ, tất cả họ đều cuối đầu quỳ lại sự tạo hóa cao quí của Ngài, không một ai trong họ dám không quỳ.
Arabic explanations of the Qur’an:
إِلَّآ إِبۡلِيسَ ٱسۡتَكۡبَرَ وَكَانَ مِنَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Chỉ một mình Iblis, hắn đã kiêu ngạo không chịu quỳ và chính vì sự kiêu ngạo đó của hắn đã khiến hắn trở thành một tên phản nghịch lại lệnh của của Allah.
Arabic explanations of the Qur’an:
قَالَ يَٰٓإِبۡلِيسُ مَا مَنَعَكَ أَن تَسۡجُدَ لِمَا خَلَقۡتُ بِيَدَيَّۖ أَسۡتَكۡبَرۡتَ أَمۡ كُنتَ مِنَ ٱلۡعَالِينَ
Allah phán bảo: "Này Iblis! Điều gì đã ngăn cản nhà ngươi quì lạy Adam, một thứ do chính tay của TA đã tạo ra? Há có phải do sự kiêu ngạo đã ngăn cản nhà ngươi quỳ lạy hoặc do nhà ngươi quá tự phụ cho rằng mình cao hơn cả Thượng Đế của ngươi chăng?"
Arabic explanations of the Qur’an:
قَالَ أَنَا۠ خَيۡرٞ مِّنۡهُ خَلَقۡتَنِي مِن نَّارٖ وَخَلَقۡتَهُۥ مِن طِينٖ
Iblis nói: "Bề tôi tốt đẹp hơn Adam. Bởi vì, Ngài tạo hóa bề tôi từ lửa trong khi Ngài tạo hóa Adam từ đất sét." Đây là suy nghĩ của Iblis, hắn tưởng rằng lửa sẽ giá trị hơn, hữu ích hơn đất sét.
Arabic explanations of the Qur’an:
قَالَ فَٱخۡرُجۡ مِنۡهَا فَإِنَّكَ رَجِيمٞ
Allah phán với Iblis: "Ngươi hãy cút khỏi Thiên Đàng. Bởi quả thật, ngươi là một tên đã bị nguyền rủa".
Arabic explanations of the Qur’an:
وَإِنَّ عَلَيۡكَ لَعۡنَتِيٓ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلدِّينِ
Và quả thật, nhà ngươi là một kẻ bị trục xuất ra khỏi Thiên Đàng cho đến ngày Thưởng Phạt Phân Minh, đó chính là ngày Phán Xét.
Arabic explanations of the Qur’an:
قَالَ رَبِّ فَأَنظِرۡنِيٓ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ
Iblis thưa: "Xin Ngài tạm tha cho bề tôi và không xóa sổ bề tôi đến một ngày mà tất cả đám bề tôi của Ngài sẽ được dựng sống lại."
Arabic explanations of the Qur’an:
قَالَ فَإِنَّكَ مِنَ ٱلۡمُنظَرِينَ
Allah phán: " Được, TA sẽ tạm hoãn thời hạn đó cho ngươi."
Arabic explanations of the Qur’an:
إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡوَقۡتِ ٱلۡمَعۡلُومِ
Cho đến Ngày mà thời khắc đã được ấn định cho việc nhà ngươi sẽ bị tiêu diệt.
Arabic explanations of the Qur’an:
قَالَ فَبِعِزَّتِكَ لَأُغۡوِيَنَّهُمۡ أَجۡمَعِينَ
Iblis thưa: "Bề tôi thề bởi Quyền Năng và Sức Mạnh của Ngài rằng bề tôi sẽ lôi kéo tất cả đám con cháu của Adam đi vào con đường lầm lạc."
Arabic explanations of the Qur’an:
إِلَّا عِبَادَكَ مِنۡهُمُ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
Ngoại trừ những ai mà Ngài đã bảo vệ khỏi sự lầm lạc và những ai mà họ thực sự thành tâm và kiên định trong thờ phượng duy nhất một mình Ngài.
Arabic explanations of the Qur’an:
Benefits of the verses in this page:
• القياس والاجتهاد مع وجود النص الواضح مسلك باطل.
* Qiyas (so sánh và suy luận) và Ijtihad (nỗ lực nghiên cứu để rút ra điều luật) trong khi đã có văn bản giáo lý rõ ràng là phương pháp sai không được giáo lý công nhận.

• كفر إبليس كفر عناد وتكبر.
* Sự bất tuân của Iblis là do tính ngạo mạn và kiêu căng.

• من أخلصهم الله لعبادته من الخلق لا سبيل للشيطان عليهم.
* Những ai thành tâm thờ phượng một mình Allah duy nhất thì Shaytan sẽ không có đường để cám dỗ hay lôi kéo được họ.

 
Translation of the meanings Surah: Sād
Surahs’ Index Page Number
 
Translation of the Meanings of the Noble Qur'an - Vietnamese translation of Al-Mukhtsar in interpretation of the Noble Quran - Translations’ Index

Issued by Tafsir Center for Quranic Studies

close