Check out the new design

Traduction des sens du Noble Coran - La traduction vietnamienne du Résumé dans l'Exégèse du noble Coran * - Lexique des traductions


Traduction des sens Sourate: Maryam   Verset:
فَكُلِي وَٱشۡرَبِي وَقَرِّي عَيۡنٗاۖ فَإِمَّا تَرَيِنَّ مِنَ ٱلۡبَشَرِ أَحَدٗا فَقُولِيٓ إِنِّي نَذَرۡتُ لِلرَّحۡمَٰنِ صَوۡمٗا فَلَنۡ أُكَلِّمَ ٱلۡيَوۡمَ إِنسِيّٗا
Ysa nói tiếp: "Mẹ hãy ăn trái chà là chín tươi, hãy uống từ mạch nước dưới chân, và hãy vui vẻ lên về đứa con của mẹ và chớ đừng buồn nữa. Nếu mẹ thấy có người đến hỏi mẹ về đứa con của mẹ thì mẹ hãy nói với người đó: tôi đã nguyện với Thượng Đế của tôi rằng tôi sẽ nhịn nói chuyện, bởi thế tôi không nói chuyện với bất cứ ai trong ngày hôm nay."
Les exégèses en arabe:
فَأَتَتۡ بِهِۦ قَوۡمَهَا تَحۡمِلُهُۥۖ قَالُواْ يَٰمَرۡيَمُ لَقَدۡ جِئۡتِ شَيۡـٔٗا فَرِيّٗا
Rồi Mar-yam bồng con trở về gặp lại người dân của mình, họ tỏ thái độ khinh thường nói: Này Mar-yam! Quả thật ngươi đã mang về một điều ô uế xấu xa đáng hổ thẹn khi mà ngươi mang về một đứa con không có cha.
Les exégèses en arabe:
يَٰٓأُخۡتَ هَٰرُونَ مَا كَانَ أَبُوكِ ٱمۡرَأَ سَوۡءٖ وَمَا كَانَتۡ أُمُّكِ بَغِيّٗا
Này hỡi em gái của Harun (một người đàn ông ngoan đạo)! Cha mẹ của Ngươi đâu phải những kẻ hư đốn dâm loàn, ngươi xuất thân từ một gia đình phẩm hạnh tốt đẹp mà ai cũng biết, sao ngươi lại mang về một đứa con không cha thế này?
Les exégèses en arabe:
فَأَشَارَتۡ إِلَيۡهِۖ قَالُواْ كَيۡفَ نُكَلِّمُ مَن كَانَ فِي ٱلۡمَهۡدِ صَبِيّٗا
Mar-yam lấy tay chỉ vào đứa con của mình (Ysa) và lúc đó Y vẫn còn đang nằm trong nôi, thế là người dân trố mắt ngạc nhiên: làm sao mà bọn ta có thể nói chuyện được với một đứa bé vẫn còn đang nằm trong nôi thế này chứ?!
Les exégèses en arabe:
قَالَ إِنِّي عَبۡدُ ٱللَّهِ ءَاتَىٰنِيَ ٱلۡكِتَٰبَ وَجَعَلَنِي نَبِيّٗا
Ysa lên tiếng nói chuyện trả lời dân chúng (lúc vẫn còn là một đứa bé đang nằm trong nôi): Quả thật, Ta là người bề tôi của Allah, Ngài đã ban cho Ta Kinh Sách (Injil - Tân ước) và chỉ định Ta là một vị Nabi trong số các vị Nabi của Ngài.
Les exégèses en arabe:
وَجَعَلَنِي مُبَارَكًا أَيۡنَ مَا كُنتُ وَأَوۡصَٰنِي بِٱلصَّلَوٰةِ وَٱلزَّكَوٰةِ مَا دُمۡتُ حَيّٗا
Ysa nói tiếp: Và Ngài (Allah) đã sẽ phù hộ Ta mang lại nhiều phúc lành cho đám bề tôi của Ngài ở bất cứ nơi nào Ta có mặt, và Ngài ra lệnh cho Ta dâng lễ nguyện Salah và đóng Zakah trong suốt thời gian Ta tại thế.
Les exégèses en arabe:
وَبَرَّۢا بِوَٰلِدَتِي وَلَمۡ يَجۡعَلۡنِي جَبَّارٗا شَقِيّٗا
Ysa tiếp tục trong lời nói của mình với dân chúng: Và Ngài (Allah) ra lệnh cho Ta phải hiếu thảo với mẹ của Ta và Ta sẽ không tự cao tự đại chối bỏ sự tuân lệnh Ngài cũng như sẽ không làm trái lệnh của Ngài.
Les exégèses en arabe:
وَٱلسَّلَٰمُ عَلَيَّ يَوۡمَ وُلِدتُّ وَيَوۡمَ أَمُوتُ وَيَوۡمَ أُبۡعَثُ حَيّٗا
Sự bằng an khỏi sự quấy nhiễu của Shaytan cũng như sự phù hộ của Allah dành cho Ta từ lúc Ta chào đời cho đến khi Ta chết đi và sự bằng an được tiếp tục ban cho Ta khi Ta được phục sinh trở lại vào Ngày Phán Xét. Shaytan sẽ không thể nào quấy nhiễu được Ta.
Les exégèses en arabe:
ذَٰلِكَ عِيسَى ٱبۡنُ مَرۡيَمَۖ قَوۡلَ ٱلۡحَقِّ ٱلَّذِي فِيهِ يَمۡتَرُونَ
Những mô tả được nói đó chính là Ysa con trai của Mar-yam, và lời nói này là lời thật chứ không phải là lời của những kẻ lầm lạc nghi ngờ và bất đồng về sự việc của Y.
Les exégèses en arabe:
مَا كَانَ لِلَّهِ أَن يَتَّخِذَ مِن وَلَدٖۖ سُبۡحَٰنَهُۥٓۚ إِذَا قَضَىٰٓ أَمۡرٗا فَإِنَّمَا يَقُولُ لَهُۥ كُن فَيَكُونُ
Việc cho rằng Allah có một đứa con trai là không thích hợp với Quyền Năng và Sự Tối Cao của Ngài, Ngài Vinh Quang và Trong Sạch khỏi những thứ tầm thường đó, bởi lẽ khi Ngài muốn bất cứ điều gì thì Ngài chỉ cần nói "Hãy thành!" thì chắc chắn nó sẽ thành đúng như ý của Ngài. Một Đấng có quyền năng vô song như thế chắc chắn không can hệ đến việc con cái.
Les exégèses en arabe:
وَإِنَّ ٱللَّهَ رَبِّي وَرَبُّكُمۡ فَٱعۡبُدُوهُۚ هَٰذَا صِرَٰطٞ مُّسۡتَقِيمٞ
Ysa nói: Quả thật, Allah là Thượng Đế của Ta và cũng là Thượng Đế của tất cả các ngươi, bởi thế, các ngươi hãy thành tâm thờ phượng một mình Ngài. Những gì Ta nói với các ngươi chính là con đường Ngay Chính dẫn tới sự hài lòng của Allah.
Les exégèses en arabe:
فَٱخۡتَلَفَ ٱلۡأَحۡزَابُ مِنۢ بَيۡنِهِمۡۖ فَوَيۡلٞ لِّلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن مَّشۡهَدِ يَوۡمٍ عَظِيمٍ
Những kẻ bất đồng quan điểm đã không đồng thuận với nhau về câu chuyện của Ysa nên đã chia rẽ nhau thành những nhóm phái. Một số người tin nơi Y (Ysa) nói Y là Thiên Sứ của Allah, một số khác như những người Do Thái thì phủ nhận Y, một số kẻ tôn vinh Y một cách thái quá thì cho rằng Y là Allah và một số lệch lạc khác thì nói rằng Y là con trai của Allah. Nhưng Allah tối cao và vĩ đại vượt xa những gì họ nói. Và những kẻ bất đồng nhau về sự việc của Ysa sẽ gặp sự khốn khổ vào Ngày Phán Xét Vĩ Đại khi đối diện với sự thanh toán và trừng phạt.
Les exégèses en arabe:
أَسۡمِعۡ بِهِمۡ وَأَبۡصِرۡ يَوۡمَ يَأۡتُونَنَا لَٰكِنِ ٱلظَّٰلِمُونَ ٱلۡيَوۡمَ فِي ضَلَٰلٖ مُّبِينٖ
Vào Ngày Hôm Đó, họ sẽ nghe và thấy tất cả, họ sẽ nghe những gì mà trước kia họ đã không tin và họ sẽ thấy những gì mà trước kia họ không tin; tuy nhiên, những kẻ làm điều sai quấy trong cuộc sống trần gian cứ công khai lệch lạc khỏi con đường Ngay Chính và không chịu chuẩn bị cho cuộc sống Đời Sau cho đến khi Ngày Đó đến với họ một cách bất ngờ trong lúc họ đang trong sự sai quấy của họ.
Les exégèses en arabe:
Parmi les bénéfices ( méditations ) des versets de cette page:
• في أمر مريم بالسكوت عن الكلام دليل على فضيلة الصمت في بعض المواطن .
Việc Mar-yam im lặng là bằng chứng cho hồng phúc của sự im lặng đối với một số hoàn cảnh và tình huống.

• نذر الصمت كان جائزًا في شرع من قبلنا، أما في شرعنا فقد دلت السنة على منعه.
Lời thề giữ im lặng được cho phép trong đạo luật trước thời chúng ta, còn đạo luật của chúng ta thì điều đó bị cấm như được Sunnah khẳng định.

• أن ما أخبر به القرآن عن كيفية خلق عيسى هو الحق القاطع الذي لا شك فيه، وكل ما عداه من تقولات باطل لا يليق بالرسل.
Những gì về sự tạo hóa của Ysa mà Kinh Qur'an thông tin cho biết là sự thật không được phép nghi ngờ mà phải tuyệt đối tin, còn tất cả những được nói về Ysa khác với Qur'an đều là sai và ngụy tạo.

• في الدنيا يكون الكافر أصم وأعمى عن الحق، ولكنه سيبصر ويسمع في الآخرة إذا رأى العذاب، ولن ينفعه ذلك.
Trong thế giới trần gian, người vô đức tin căm, điếc trước những điều chân lý, tuy nhiên, y sẽ thấy và nghe chúng vào Ngày Sau khi đối diện với sự trừng phạt, nhưng sự nghe và thấy đó không mang lại ích lợi gì cho y cả.

 
Traduction des sens Sourate: Maryam
Lexique des sourates Numéro de la page
 
Traduction des sens du Noble Coran - La traduction vietnamienne du Résumé dans l'Exégèse du noble Coran - Lexique des traductions

Émanant du Centre d'Exégèse pour les Études Coraniques.

Fermeture