Traduction des sens du Noble Coran - Traduction vietnamienne - Centre Rawwâd de traduction * - Lexique des traductions

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Traduction des sens Sourate: ACH-CHOURÂ   Verset:

Chương Al-Shura

حمٓ
Ha. Mim.
Les exégèses en arabe:
عٓسٓقٓ
Ai-n. Si-n. Qa-f.
Les exégèses en arabe:
كَذَٰلِكَ يُوحِيٓ إِلَيۡكَ وَإِلَى ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِكَ ٱللَّهُ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Như thế đó, (Allah) đã mặc khải cho Ngươi và cho các vị (Sứ Giả) trước Ngươi. Allah là Đấng Toàn Năng, Đấng Chí Minh.
Les exégèses en arabe:
لَهُۥ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۖ وَهُوَ ٱلۡعَلِيُّ ٱلۡعَظِيمُ
Vạn vật trong các tầng trời và vạn vật trên trái đất đều là của Ngài. Ngài là Đấng Tối Cao, Đấng Vĩ Đại.
Les exégèses en arabe:
تَكَادُ ٱلسَّمَٰوَٰتُ يَتَفَطَّرۡنَ مِن فَوۡقِهِنَّۚ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ يُسَبِّحُونَ بِحَمۡدِ رَبِّهِمۡ وَيَسۡتَغۡفِرُونَ لِمَن فِي ٱلۡأَرۡضِۗ أَلَآ إِنَّ ٱللَّهَ هُوَ ٱلۡغَفُورُ ٱلرَّحِيمُ
(Bởi sự vĩ đại và tối cao của Allah), các tầng trời gần như vỡ ra từ bên trên chúng, các Thiên Thần tán dương Thượng Đế của họ, và họ cầu xin (Allah) tha thứ cho những ai trên trái đất. Quả thật, Allah là Đấng Tha Thứ, Đấng Khoan Dung.
Les exégèses en arabe:
وَٱلَّذِينَ ٱتَّخَذُواْ مِن دُونِهِۦٓ أَوۡلِيَآءَ ٱللَّهُ حَفِيظٌ عَلَيۡهِمۡ وَمَآ أَنتَ عَلَيۡهِم بِوَكِيلٖ
Những kẻ nhận những ai khác ngoài (Allah) làm những vị bảo hộ (nên biết) Allah là Đấng Trông Chừng họ; và Ngươi (hỡi Thiên Sứ) không phải là người chịu trách nhiệm cho (các việc làm) của họ.
Les exégèses en arabe:
وَكَذَٰلِكَ أَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡكَ قُرۡءَانًا عَرَبِيّٗا لِّتُنذِرَ أُمَّ ٱلۡقُرَىٰ وَمَنۡ حَوۡلَهَا وَتُنذِرَ يَوۡمَ ٱلۡجَمۡعِ لَا رَيۡبَ فِيهِۚ فَرِيقٞ فِي ٱلۡجَنَّةِ وَفَرِيقٞ فِي ٱلسَّعِيرِ
Như thế đó, TA đã mặc khải cho Ngươi (hỡi Thiên Sứ) Kinh Qur’an bằng tiếng Ả-rập để Ngươi dùng cảnh báo thị trấn mẹ (Makkah) và những ai ở xung quanh nó; và để Ngươi cảnh báo về Ngày Triệu Tập, ngày mà không có gì phải hoài nghi (về sự xảy ra của nó). (Vào Ngày đó), một nhóm sẽ vào Thiên Đàng và một nhóm sẽ vào Hỏa Ngục.
Les exégèses en arabe:
وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ لَجَعَلَهُمۡ أُمَّةٗ وَٰحِدَةٗ وَلَٰكِن يُدۡخِلُ مَن يَشَآءُ فِي رَحۡمَتِهِۦۚ وَٱلظَّٰلِمُونَ مَا لَهُم مِّن وَلِيّٖ وَلَا نَصِيرٍ
Nếu muốn, Allah thừa sức làm cho họ thành một cộng đồng duy nhất, tuy nhiên, Ngài muốn thu nhận ai vào lòng thương xót của Ngài (Thiên Đàng) là tùy ý Ngài. Những kẻ làm điều sai quấy sẽ không có ai che chở cũng như sẽ không có ai cứu giúp.
Les exégèses en arabe:
أَمِ ٱتَّخَذُواْ مِن دُونِهِۦٓ أَوۡلِيَآءَۖ فَٱللَّهُ هُوَ ٱلۡوَلِيُّ وَهُوَ يُحۡيِ ٱلۡمَوۡتَىٰ وَهُوَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
(Những kẻ đa thần) đã nhận những ai khác ngoài (Allah) làm người bảo hộ trong khi Allah mới thực sự là Đấng Bảo Hộ, Ngài làm cho người chết sống lại và Ngài toàn năng trên tất cả mọi thứ.
Les exégèses en arabe:
وَمَا ٱخۡتَلَفۡتُمۡ فِيهِ مِن شَيۡءٖ فَحُكۡمُهُۥٓ إِلَى ٱللَّهِۚ ذَٰلِكُمُ ٱللَّهُ رَبِّي عَلَيۡهِ تَوَكَّلۡتُ وَإِلَيۡهِ أُنِيبُ
Bất cứ điều gì các ngươi tranh chấp đều được trình lên cho Allah quyết định. (Hỡi Thiên Sứ, Ngươi hãy nói): “Đó là Allah, Thượng Đế của Ta, với Ngài Ta phó thác và với Ngài Ta quay về sám hối.”
Les exégèses en arabe:
فَاطِرُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ جَعَلَ لَكُم مِّنۡ أَنفُسِكُمۡ أَزۡوَٰجٗا وَمِنَ ٱلۡأَنۡعَٰمِ أَزۡوَٰجٗا يَذۡرَؤُكُمۡ فِيهِۚ لَيۡسَ كَمِثۡلِهِۦ شَيۡءٞۖ وَهُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡبَصِيرُ
(Allah là) Đấng tạo hóa các tầng trời và trái đất. Từ bản thân các ngươi, Ngài tạo ra những người vợ cho các ngươi; và từ các loại gia súc, Ngài tạo ra nhiều con cái. Bằng cách đó, Ngài làm cho các ngươi trở nên đông đúc. Không có cái gì giống Ngài. Và Ngài là Đấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Thấy.
Les exégèses en arabe:
لَهُۥ مَقَالِيدُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ يَبۡسُطُ ٱلرِّزۡقَ لِمَن يَشَآءُ وَيَقۡدِرُۚ إِنَّهُۥ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٞ
Mọi chìa khóa (kho tài nguyên) của các tầng trời và trái đất đều là của Ngài. Ngài muốn nới rộng hoặc thu hẹp bổng lộc cho ai là tùy ý Ngài. Quả thật, Ngài là Đấng Hằng Biết tất cả mọi thứ.
Les exégèses en arabe:
۞ شَرَعَ لَكُم مِّنَ ٱلدِّينِ مَا وَصَّىٰ بِهِۦ نُوحٗا وَٱلَّذِيٓ أَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡكَ وَمَا وَصَّيۡنَا بِهِۦٓ إِبۡرَٰهِيمَ وَمُوسَىٰ وَعِيسَىٰٓۖ أَنۡ أَقِيمُواْ ٱلدِّينَ وَلَا تَتَفَرَّقُواْ فِيهِۚ كَبُرَ عَلَى ٱلۡمُشۡرِكِينَ مَا تَدۡعُوهُمۡ إِلَيۡهِۚ ٱللَّهُ يَجۡتَبِيٓ إِلَيۡهِ مَن يَشَآءُ وَيَهۡدِيٓ إِلَيۡهِ مَن يُنِيبُ
Ngài đã ban hành cho các ngươi tôn giáo (Islam) mà Ngài đã truyền xuống cho Nuh. Và những gì TA đã mặc khải cho Ngươi (hỡi Thiên Sứ) cũng chính là những gì TA đã truyền cho Ibrahim, cho Musa và cho Ysa, (đó là): “Các ngươi hãy thiết lập tôn giáo và chớ phân chia thành giáo phái trong đó”. Thật khó khăn cho những người thờ đa thần chấp nhận điều Ngươi mời gọi họ. Allah muốn chọn người nào hướng về Ngài là tùy ý Ngài và Ngài hướng dẫn về với Ngài người nào biết quay về sám hối (với Ngài).
Les exégèses en arabe:
وَمَا تَفَرَّقُوٓاْ إِلَّا مِنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَهُمُ ٱلۡعِلۡمُ بَغۡيَۢا بَيۡنَهُمۡۚ وَلَوۡلَا كَلِمَةٞ سَبَقَتۡ مِن رَّبِّكَ إِلَىٰٓ أَجَلٖ مُّسَمّٗى لَّقُضِيَ بَيۡنَهُمۡۚ وَإِنَّ ٱلَّذِينَ أُورِثُواْ ٱلۡكِتَٰبَ مِنۢ بَعۡدِهِمۡ لَفِي شَكّٖ مِّنۡهُ مُرِيبٖ
Từ sau khi tiếp thu được nguồn kiến thức (tôn giáo), do sự thù hằn nên họ đã chia rẽ nhau. Nếu không vì một lời phán từ Thượng Đế của Ngươi tuyên bố (hoãn hình phạt) cho đến một thời hạn ấn định thì sự việc giữa họ đã được giải quyết. Và thực sự, những kẻ được trao quyền thừa kế Kinh Sách sau họ vẫn còn hoài nghi (về Qur’an).
Les exégèses en arabe:
فَلِذَٰلِكَ فَٱدۡعُۖ وَٱسۡتَقِمۡ كَمَآ أُمِرۡتَۖ وَلَا تَتَّبِعۡ أَهۡوَآءَهُمۡۖ وَقُلۡ ءَامَنتُ بِمَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ مِن كِتَٰبٖۖ وَأُمِرۡتُ لِأَعۡدِلَ بَيۡنَكُمُۖ ٱللَّهُ رَبُّنَا وَرَبُّكُمۡۖ لَنَآ أَعۡمَٰلُنَا وَلَكُمۡ أَعۡمَٰلُكُمۡۖ لَا حُجَّةَ بَيۡنَنَا وَبَيۡنَكُمُۖ ٱللَّهُ يَجۡمَعُ بَيۡنَنَاۖ وَإِلَيۡهِ ٱلۡمَصِيرُ
Vì vậy, Ngươi hãy mời gọi (nhân loại đến với Islam); Ngươi hãy đứng vững như đã được lệnh; Ngươi chớ đi theo xu hướng của họ; và Ngươi hãy nói (với họ): “Ta tin nơi những điều mà Allah đã ban xuống trong Kinh Sách và Ta được lệnh phải thực thi công lý giữa các ngươi. Allah là Thượng Đế của Ta và là Thượng Đế của các ngươi. Ta chịu trách nhiệm cho việc làm của Ta và các ngươi chịu trách nhiệm cho việc làm của các ngươi, giữa chúng ta không còn gì phải tranh luận nữa. (Rồi đây) Allah sẽ triệu tập tất cả chúng ta lại và chúng ta phải quay trở về với Ngài (để chịu sự xét xử).”
Les exégèses en arabe:
وَٱلَّذِينَ يُحَآجُّونَ فِي ٱللَّهِ مِنۢ بَعۡدِ مَا ٱسۡتُجِيبَ لَهُۥ حُجَّتُهُمۡ دَاحِضَةٌ عِندَ رَبِّهِمۡ وَعَلَيۡهِمۡ غَضَبٞ وَلَهُمۡ عَذَابٞ شَدِيدٌ
Những kẻ tranh luận về (tôn giáo của) Allah sau khi nó đã được công nhận thì việc tranh luận của họ không có giá trị ở nơi Thượng Đế của họ. (Rồi đây) họ sẽ đón nhận cơn thịnh nộ (của Allah) và sự trừng phạt khủng khiếp.
Les exégèses en arabe:
ٱللَّهُ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ ٱلۡكِتَٰبَ بِٱلۡحَقِّ وَٱلۡمِيزَانَۗ وَمَا يُدۡرِيكَ لَعَلَّ ٱلسَّاعَةَ قَرِيبٞ
Allah là Đấng đã ban Kinh (Qur’an) xuống bằng sự thật (không có gì phải hoài nghi) và (Ngài đã ban xuống) nền công lý. Và điều gì khiến cho Ngươi nhận biết có lẽ Giờ Tận Thế sắp gần kề?
Les exégèses en arabe:
يَسۡتَعۡجِلُ بِهَا ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِهَاۖ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مُشۡفِقُونَ مِنۡهَا وَيَعۡلَمُونَ أَنَّهَا ٱلۡحَقُّۗ أَلَآ إِنَّ ٱلَّذِينَ يُمَارُونَ فِي ٱلسَّاعَةِ لَفِي ضَلَٰلِۭ بَعِيدٍ
Những kẻ không tin Giờ Tận Thế thường giục nó mau đến còn những người có đức tin thì sợ (thời khắc đó) bởi vì họ biết đó là sự thật. Quả thật, những kẻ tranh cãi về Giờ Tận Thế chắc chắn đi lạc rất xa.
Les exégèses en arabe:
ٱللَّهُ لَطِيفُۢ بِعِبَادِهِۦ يَرۡزُقُ مَن يَشَآءُۖ وَهُوَ ٱلۡقَوِيُّ ٱلۡعَزِيزُ
Allah nhân từ đối với đám bầy tôi của Ngài. Ngài muốn ban bổng lộc cho người nào là tùy ý Ngài. Ngài là Đấng Toàn Lực, Đấng Toàn Năng.
Les exégèses en arabe:
مَن كَانَ يُرِيدُ حَرۡثَ ٱلۡأٓخِرَةِ نَزِدۡ لَهُۥ فِي حَرۡثِهِۦۖ وَمَن كَانَ يُرِيدُ حَرۡثَ ٱلدُّنۡيَا نُؤۡتِهِۦ مِنۡهَا وَمَا لَهُۥ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ مِن نَّصِيبٍ
Người nào muốn mảnh đất trồng để canh tác (cho cuộc sống) ở Đời Sau, TA sẽ gia tăng mảnh đất trồng để y canh tác; còn ai muốn mảnh đất trồng để canh tác (cho cuộc sống) trần tục, TA sẽ ban nó cho y nhưng ở Đời Sau y sẽ chẳng có một phần (tốt đẹp) nào.
Les exégèses en arabe:
أَمۡ لَهُمۡ شُرَكَٰٓؤُاْ شَرَعُواْ لَهُم مِّنَ ٱلدِّينِ مَا لَمۡ يَأۡذَنۢ بِهِ ٱللَّهُۚ وَلَوۡلَا كَلِمَةُ ٱلۡفَصۡلِ لَقُضِيَ بَيۡنَهُمۡۗ وَإِنَّ ٱلظَّٰلِمِينَ لَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Hoặc phải chăng (những kẻ thờ đa thần này) có những thần linh đã thiết lập cho chúng một tôn giáo mà Allah không đồng ý?! Nếu không vì một lời phán đã được tuyên bố thì sự việc giữa họ đã được giải quyết. Quả thật, những kẻ làm điều sai quấy sẽ phải chịu một sự trừng phạt đau đớn.
Les exégèses en arabe:
تَرَى ٱلظَّٰلِمِينَ مُشۡفِقِينَ مِمَّا كَسَبُواْ وَهُوَ وَاقِعُۢ بِهِمۡۗ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ فِي رَوۡضَاتِ ٱلۡجَنَّاتِۖ لَهُم مَّا يَشَآءُونَ عِندَ رَبِّهِمۡۚ ذَٰلِكَ هُوَ ٱلۡفَضۡلُ ٱلۡكَبِيرُ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) sẽ thấy những kẻ làm điều sai quấy lo sợ về những điều mà họ đã phạm và chắc chắn (sự trừng phạt) sẽ xảy đến với họ. Riêng những người có đức tin và hành thiện, họ sẽ ở trong các Ngôi Vườn Thiên Đàng, họ sẽ có được những thứ mà họ mong ước nơi Thượng Đế của họ; đó là hồng phúc to lớn.
Les exégèses en arabe:
ذَٰلِكَ ٱلَّذِي يُبَشِّرُ ٱللَّهُ عِبَادَهُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِۗ قُل لَّآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ أَجۡرًا إِلَّا ٱلۡمَوَدَّةَ فِي ٱلۡقُرۡبَىٰۗ وَمَن يَقۡتَرِفۡ حَسَنَةٗ نَّزِدۡ لَهُۥ فِيهَا حُسۡنًاۚ إِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ شَكُورٌ
Đó là điều mà Allah báo tin mừng cho đám bầy tôi của Ngài, những người mà họ có đức tin và hành thiện. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với họ): “Ta không đòi các người phần công lao về việc truyền đạt chân lý cho các người mà Ta chỉ mong sự thiện chí thông qua quan hệ họ hàng.” Người nào làm một điều tốt, TA sẽ tăng thêm cho y cái tốt trong đó. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Tha Thứ, Hằng Tri Ân.
Les exégèses en arabe:
أَمۡ يَقُولُونَ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبٗاۖ فَإِن يَشَإِ ٱللَّهُ يَخۡتِمۡ عَلَىٰ قَلۡبِكَۗ وَيَمۡحُ ٱللَّهُ ٱلۡبَٰطِلَ وَيُحِقُّ ٱلۡحَقَّ بِكَلِمَٰتِهِۦٓۚ إِنَّهُۥ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ
(Những kẻ thờ đa thần) nói (về Muhammad): “Y đã đặt điều nói dối cho Allah.” Nhưng nếu Allah muốn, Ngài có thể niêm kín trái tim của Ngươi lại (hỡi Thiên Sứ). Và Allah loại bỏ điều giả dối và thiết lập sự thật bằng lời phán của Ngài. Quả thật, Ngài biết rõ mọi điều thầm kín trong lòng (của mỗi con người).
Les exégèses en arabe:
وَهُوَ ٱلَّذِي يَقۡبَلُ ٱلتَّوۡبَةَ عَنۡ عِبَادِهِۦ وَيَعۡفُواْ عَنِ ٱلسَّيِّـَٔاتِ وَيَعۡلَمُ مَا تَفۡعَلُونَ
Ngài là Đấng chấp nhận sự sám hối của đám bầy tôi của Ngài, Ngài xí xóa cho những hành vi xấu và Ngài biết rõ những gì các ngươi làm.
Les exégèses en arabe:
وَيَسۡتَجِيبُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ وَيَزِيدُهُم مِّن فَضۡلِهِۦۚ وَٱلۡكَٰفِرُونَ لَهُمۡ عَذَابٞ شَدِيدٞ
Ngài đáp lại lời nguyện cầu của những người có đức tin và hành thiện và Ngài gia tăng cho họ từ hồng phúc của Ngài. Trái lại, những kẻ vô đức tin sẽ phải chịu sự trừng phạt khủng khiếp.
Les exégèses en arabe:
۞ وَلَوۡ بَسَطَ ٱللَّهُ ٱلرِّزۡقَ لِعِبَادِهِۦ لَبَغَوۡاْ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَٰكِن يُنَزِّلُ بِقَدَرٖ مَّا يَشَآءُۚ إِنَّهُۥ بِعِبَادِهِۦ خَبِيرُۢ بَصِيرٞ
Nếu Allah ban bổng lộc dồi dào cho đám bầy tôi của Ngài (quá mức), chắc chắn họ sẽ hành động xấc xược trên trái đất. Tuy nhiên, Ngài ban nó xuống theo định lượng mà Ngài muốn (một cách hợp lý). Quả thật, Ngài là Đấng Thông Toàn, Đấng Nhìn Thấy (tất cả mọi sự việc).
Les exégèses en arabe:
وَهُوَ ٱلَّذِي يُنَزِّلُ ٱلۡغَيۡثَ مِنۢ بَعۡدِ مَا قَنَطُواْ وَيَنشُرُ رَحۡمَتَهُۥۚ وَهُوَ ٱلۡوَلِيُّ ٱلۡحَمِيدُ
Ngài là Đấng ban mưa xuống (cho đám bề tôi của Ngài) sau khi họ đã tuyệt vọng và Ngài trải rộng lòng thương xót của Ngài. Quả thật, Ngài là Đấng Bảo Hộ, Đấng đáng được ca ngợi và tán dương.
Les exégèses en arabe:
وَمِنۡ ءَايَٰتِهِۦ خَلۡقُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَثَّ فِيهِمَا مِن دَآبَّةٖۚ وَهُوَ عَلَىٰ جَمۡعِهِمۡ إِذَا يَشَآءُ قَدِيرٞ
Trong các dấu hiệu của Ngài là việc tạo hóa các tầng trời, trái đất và tất cả sinh vật mà Ngài phân tán trong trời đất. Quả thật, Ngài thừa khả năng tập trung tất cả chúng lại bất cứ khi nào Ngài muốn.
Les exégèses en arabe:
وَمَآ أَصَٰبَكُم مِّن مُّصِيبَةٖ فَبِمَا كَسَبَتۡ أَيۡدِيكُمۡ وَيَعۡفُواْ عَن كَثِيرٖ
Bất cứ tai họa nào xảy đến với các ngươi (hỡi nhân loại) là do bàn tay của các ngươi đã gây ra, tuy nhiên, Ngài xí xóa (cho các ngươi) rất nhiều.
Les exégèses en arabe:
وَمَآ أَنتُم بِمُعۡجِزِينَ فِي ٱلۡأَرۡضِۖ وَمَا لَكُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ مِن وَلِيّٖ وَلَا نَصِيرٖ
Các ngươi không thể trốn thoát khỏi (Thượng Đế của các ngươi nếu Ngài muốn trừng phạt các ngươi) trên trái đất. Ngoài Allah, các ngươi sẽ không có được một đấng bảo vệ hay một vị cứu tinh nào.
Les exégèses en arabe:
وَمِنۡ ءَايَٰتِهِ ٱلۡجَوَارِ فِي ٱلۡبَحۡرِ كَٱلۡأَعۡلَٰمِ
Trong các dấu hiệu của Ngài là những con thuyền (buồm) lênh đênh trên biển giống như những quả núi.
Les exégèses en arabe:
إِن يَشَأۡ يُسۡكِنِ ٱلرِّيحَ فَيَظۡلَلۡنَ رَوَاكِدَ عَلَىٰ ظَهۡرِهِۦٓۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّكُلِّ صَبَّارٖ شَكُورٍ
Nếu muốn, Ngài sẽ làm cho gió ngưng lại, (lúc đó) họ sẽ bất động trên mặt biển. Quả thật, trong sự việc đó là các dấu hiệu cho bất cứ ai có lòng kiên nhẫn và tri ân.
Les exégèses en arabe:
أَوۡ يُوبِقۡهُنَّ بِمَا كَسَبُواْ وَيَعۡفُ عَن كَثِيرٖ
Hoặc Ngài có thể tiêu diệt các con thuyền (đó) vì điều (tội lỗi) mà họ (những người trên các con thuyền) đã làm, tuy nhiên, Ngài xí xóa cho họ rất nhiều.
Les exégèses en arabe:
وَيَعۡلَمَ ٱلَّذِينَ يُجَٰدِلُونَ فِيٓ ءَايَٰتِنَا مَا لَهُم مِّن مَّحِيصٖ
Những kẻ thường tranh luận về các Lời Mặc Khải của TA nên biết là họ sẽ không có chốn dung thân.
Les exégèses en arabe:
فَمَآ أُوتِيتُم مِّن شَيۡءٖ فَمَتَٰعُ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۚ وَمَا عِندَ ٱللَّهِ خَيۡرٞ وَأَبۡقَىٰ لِلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَلَىٰ رَبِّهِمۡ يَتَوَكَّلُونَ
Do đó, bất cứ thứ gì mà các ngươi (hỡi nhân loại) được ban cấp thì đó chỉ là sự tận hưởng (tạm bợ) của đời sống trần tục; còn những gì ở nơi Allah mới là những thứ tốt hơn và lâu dài hơn cho những ai có đức tin và phó thác cho Thượng Đế của họ.
Les exégèses en arabe:
وَٱلَّذِينَ يَجۡتَنِبُونَ كَبَٰٓئِرَ ٱلۡإِثۡمِ وَٱلۡفَوَٰحِشَ وَإِذَا مَا غَضِبُواْ هُمۡ يَغۡفِرُونَ
Và những ai tránh xa các đại tội cũng như những hành động vô đạo đức (không đứng đắn), và khi nóng giận thì họ biết kiềm chế (cơn giận và sẵn sàng) tha thứ.
Les exégèses en arabe:
وَٱلَّذِينَ ٱسۡتَجَابُواْ لِرَبِّهِمۡ وَأَقَامُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَأَمۡرُهُمۡ شُورَىٰ بَيۡنَهُمۡ وَمِمَّا رَزَقۡنَٰهُمۡ يُنفِقُونَ
Và những ai đáp lại lời gọi của Thượng Đế của họ, chu đáo dâng lễ nguyện Salah, vụ việc của họ được quyết định bằng cách tham khảo ý kiến giữa họ, và họ thường chi dùng (cho con đường chính nghĩa của TA) những bổng lộc mà TA đã ban cấp cho họ.
Les exégèses en arabe:
وَٱلَّذِينَ إِذَآ أَصَابَهُمُ ٱلۡبَغۡيُ هُمۡ يَنتَصِرُونَ
Và những ai khi bị áp bức một cách bất công thì họ biết giúp đỡ nhau tự vệ.
Les exégèses en arabe:
وَجَزَٰٓؤُاْ سَيِّئَةٖ سَيِّئَةٞ مِّثۡلُهَاۖ فَمَنۡ عَفَا وَأَصۡلَحَ فَأَجۡرُهُۥ عَلَى ٱللَّهِۚ إِنَّهُۥ لَا يُحِبُّ ٱلظَّٰلِمِينَ
Đáp trả hành động xấu bằng hành động xấu tương tự. Tuy nhiên, người nào lượng thứ bỏ qua và làm hòa thì phần thưởng của y ở nơi Allah. Quả thật, Ngài không yêu thương những kẻ làm điều sai quấy.
Les exégèses en arabe:
وَلَمَنِ ٱنتَصَرَ بَعۡدَ ظُلۡمِهِۦ فَأُوْلَٰٓئِكَ مَا عَلَيۡهِم مِّن سَبِيلٍ
Người nào đã tự vệ sau khi bị áp bức thì sẽ không có lý do nào để khiển trách họ (bởi họ chỉ giành lấy lẽ phải của họ).
Les exégèses en arabe:
إِنَّمَا ٱلسَّبِيلُ عَلَى ٱلَّذِينَ يَظۡلِمُونَ ٱلنَّاسَ وَيَبۡغُونَ فِي ٱلۡأَرۡضِ بِغَيۡرِ ٱلۡحَقِّۚ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Lý do khiển trách chỉ đối với những kẻ bất công với người khác và bạo ngược trên trái đất một cách vô cớ. Chúng là những kẻ sẽ phải chịu một sự trừng phạt đau đớn.
Les exégèses en arabe:
وَلَمَن صَبَرَ وَغَفَرَ إِنَّ ذَٰلِكَ لَمِنۡ عَزۡمِ ٱلۡأُمُورِ
Người nào kiên nhẫn chịu đựng và tha thứ thì đó là một quyết tâm cao (đáng được khen ngợi).
Les exégèses en arabe:
وَمَن يُضۡلِلِ ٱللَّهُ فَمَا لَهُۥ مِن وَلِيّٖ مِّنۢ بَعۡدِهِۦۗ وَتَرَى ٱلظَّٰلِمِينَ لَمَّا رَأَوُاْ ٱلۡعَذَابَ يَقُولُونَ هَلۡ إِلَىٰ مَرَدّٖ مِّن سَبِيلٖ
Người nào mà Allah làm cho lạc lối thì sẽ không có ai che chở ngoài Ngài. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) sẽ thấy những kẻ làm điều sai quấy khi chúng nhìn thấy hình phạt, nói rằng “Còn có con đường nào để trở về (thế giới trần gian) chăng?”
Les exégèses en arabe:
وَتَرَىٰهُمۡ يُعۡرَضُونَ عَلَيۡهَا خَٰشِعِينَ مِنَ ٱلذُّلِّ يَنظُرُونَ مِن طَرۡفٍ خَفِيّٖۗ وَقَالَ ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِنَّ ٱلۡخَٰسِرِينَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ وَأَهۡلِيهِمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۗ أَلَآ إِنَّ ٱلظَّٰلِمِينَ فِي عَذَابٖ مُّقِيمٖ
Và Ngươi sẽ thấy chúng bị đưa đến (Hỏa Ngục) với bộ dạng khúm núm một cách hèn hạ và với cái nhìn lấm lét sợ hãi. Những người có đức tin sẽ nói: “Thật vậy, những người thua cuộc là những kẻ đã đánh mất chính họ và gia đình vào Ngày Phán Xét. Quả thật, những kẻ làm điều sai quấy sẽ bị trừng phạt mãi mãi.”
Les exégèses en arabe:
وَمَا كَانَ لَهُم مِّنۡ أَوۡلِيَآءَ يَنصُرُونَهُم مِّن دُونِ ٱللَّهِۗ وَمَن يُضۡلِلِ ٱللَّهُ فَمَا لَهُۥ مِن سَبِيلٍ
Ngoài Allah, chúng sẽ không có vị bảo hộ nào giúp đỡ chúng cả. Và người nào mà Allah làm cho lạc lối thì sẽ không có con đường nào (dẫn đến chân lý).
Les exégèses en arabe:
ٱسۡتَجِيبُواْ لِرَبِّكُم مِّن قَبۡلِ أَن يَأۡتِيَ يَوۡمٞ لَّا مَرَدَّ لَهُۥ مِنَ ٱللَّهِۚ مَا لَكُم مِّن مَّلۡجَإٖ يَوۡمَئِذٖ وَمَا لَكُم مِّن نَّكِيرٖ
(Hỡi nhân loại!) Các ngươi hãy đáp lại lời gọi của Thượng Đế của các ngươi trước khi xảy ra Ngày mà Nó không bao giờ hồi lại vì Allah (đã ra lệnh). Vào Ngày đó, các ngươi sẽ không có chỗ lánh nạn cũng không có lý do để chạy tội.
Les exégèses en arabe:
فَإِنۡ أَعۡرَضُواْ فَمَآ أَرۡسَلۡنَٰكَ عَلَيۡهِمۡ حَفِيظًاۖ إِنۡ عَلَيۡكَ إِلَّا ٱلۡبَلَٰغُۗ وَإِنَّآ إِذَآ أَذَقۡنَا ٱلۡإِنسَٰنَ مِنَّا رَحۡمَةٗ فَرِحَ بِهَاۖ وَإِن تُصِبۡهُمۡ سَيِّئَةُۢ بِمَا قَدَّمَتۡ أَيۡدِيهِمۡ فَإِنَّ ٱلۡإِنسَٰنَ كَفُورٞ
Nếu họ ngoảnh đi thì (Ngươi – hỡi Thiên Sứ, hãy biết rằng) TA đã không cử Ngươi đến để trông chừng (việc làm) của họ. Nhiệm vụ của Ngươi chỉ là truyền đạt (thông điệp của TA) mà thôi. Quả thật, khi TA cho con người nếm trải lòng thương xót của TA thì y vui mừng; nhưng nếu gặp phải điều xấu do bàn tay của y đã gây ra trước đó thì lúc đó con người thường vô ơn.
Les exégèses en arabe:
لِّلَّهِ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ يَخۡلُقُ مَا يَشَآءُۚ يَهَبُ لِمَن يَشَآءُ إِنَٰثٗا وَيَهَبُ لِمَن يَشَآءُ ٱلذُّكُورَ
Quyền thống trị các tầng trời và trái đất thuộc về một mình Allah. Ngài tạo hóa bất cứ thứ gì Ngài muốn. Ngài muốn ban con gái cho ai là tùy ý Ngài và ban con trai cho ai cũng tùy ý Ngài.
Les exégèses en arabe:
أَوۡ يُزَوِّجُهُمۡ ذُكۡرَانٗا وَإِنَٰثٗاۖ وَيَجۡعَلُ مَن يَشَآءُ عَقِيمًاۚ إِنَّهُۥ عَلِيمٞ قَدِيرٞ
Hoặc Ngài (muốn) ban cả hai, trai và gái (cho ai là tùy ý Ngài), và làm cho ai đó hiếm muộn cũng tùy ý Ngài (không ai có quyền can thiệp). Quả thật, Ngài là Đấng Toàn Tri, Đấng Toàn Năng.
Les exégèses en arabe:
۞ وَمَا كَانَ لِبَشَرٍ أَن يُكَلِّمَهُ ٱللَّهُ إِلَّا وَحۡيًا أَوۡ مِن وَرَآيِٕ حِجَابٍ أَوۡ يُرۡسِلَ رَسُولٗا فَيُوحِيَ بِإِذۡنِهِۦ مَا يَشَآءُۚ إِنَّهُۥ عَلِيٌّ حَكِيمٞ
Người phàm không phù hợp để Allah nói chuyện trực tiếp với y ngoại trừ bằng cách mặc khải hoặc từ sau một bức màn (vô hình) hoặc cử phái một Sứ Giả (Thiên Thần) truyền đạt lại điều Ngài muốn (cho vị sứ giả người phàm) theo phép của Ngài. Quả thật, Ngài là Đấng Tối Cao, Đấng Chí Minh.
Les exégèses en arabe:
وَكَذَٰلِكَ أَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡكَ رُوحٗا مِّنۡ أَمۡرِنَاۚ مَا كُنتَ تَدۡرِي مَا ٱلۡكِتَٰبُ وَلَا ٱلۡإِيمَٰنُ وَلَٰكِن جَعَلۡنَٰهُ نُورٗا نَّهۡدِي بِهِۦ مَن نَّشَآءُ مِنۡ عِبَادِنَاۚ وَإِنَّكَ لَتَهۡدِيٓ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Như thế đó, TA đã mặc khải cho Ngươi (hỡi Thiên Sứ) Ruh (Qur’an) từ Mệnh Lệnh của TA. Trước đây, Ngươi không hề biết Kinh Sách cũng như đức tin Iman là gì. Nhưng TA đã ban (Qur’an) xuống làm nguồn ánh sáng để TA hướng dẫn người nào TA muốn trong số đám bề tôi của TA. Quả thật, Ngươi đích thực là người hướng dẫn (nhân loại) đến con đường ngay chính.
Les exégèses en arabe:
صِرَٰطِ ٱللَّهِ ٱلَّذِي لَهُۥ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۗ أَلَآ إِلَى ٱللَّهِ تَصِيرُ ٱلۡأُمُورُ
(Đó là) con đường của Allah, Đấng mà tất cả vạn vật trong các tầng trời và tất cả vạn vật trên trái đất đều thuộc về Ngài. Tất cả mọi việc đều trở về với Allah (để Ngài định đoạt).
Les exégèses en arabe:
 
Traduction des sens Sourate: ACH-CHOURÂ
Lexique des sourates Numéro de la page
 
Traduction des sens du Noble Coran - Traduction vietnamienne - Centre Rawwâd de traduction - Lexique des traductions

Traduction des sens du noble Coran en langue vietnamienne, par le Centre Rawwâd de traduction, en collaboration avec IslamHouse.com.

Fermeture