क़ुरआन के अर्थों का अनुवाद - वियतनामी अनुवाद - मरकज़ रुव्वाद अत-तरजमा * - अनुवादों की सूची

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

अर्थों का अनुवाद सूरा: सूरा अल्-मुमिनून   आयत:

Chương Al-Muminun

قَدۡ أَفۡلَحَ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ
Quả thật, những người có đức tin đã thành công[1].
[1] Trong Musnad Al-Bazaar, Hadith số 3507, ông Abu Sa’eed thuật lại rằng Thiên Sứ của Allah nói: “Allah tạo ra Thiên Đàng, tường của Nó là những miếng gạch bằng vàng và những miếng gạch bằng bạc được kết dính với nhau bởi xạ hương. Sau khi tạo ra xong, Allah phán với Nó: Ngươi hãy nói gì đi! Thiên Đàng nói: ((Quả thật những người có đức tin đã thành công)), rồi các Thiên Thần đi vào Thiên Đàng và nói với Thiên Đàng: Thật diễm phúc cho ngươi, chỗ ở của các vị vua!” (Xem thêm giảng giải câu Kinh này trong Tafsir Ibnu Al-Kathir).
अरबी तफ़सीरें:
ٱلَّذِينَ هُمۡ فِي صَلَاتِهِمۡ خَٰشِعُونَ
Họ là những người kính cẩn trong lễ nguyện Salah của mình.
अरबी तफ़सीरें:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ عَنِ ٱللَّغۡوِ مُعۡرِضُونَ
Họ là những người tránh xa điều vô ích và tội lỗi.
अरबी तफ़सीरें:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ لِلزَّكَوٰةِ فَٰعِلُونَ
Họ là những người tích cực xuất Zakah.
अरबी तफ़सीरें:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ لِفُرُوجِهِمۡ حَٰفِظُونَ
Họ là những người biết giữ phần kín của mình (khỏi hành vi tình dục Haram).
अरबी तफ़सीरें:
إِلَّا عَلَىٰٓ أَزۡوَٰجِهِمۡ أَوۡ مَا مَلَكَتۡ أَيۡمَٰنُهُمۡ فَإِنَّهُمۡ غَيۡرُ مَلُومِينَ
Ngoại trừ với vợ hoặc với những nữ nô lệ dưới quyền của họ thì họ không bị khiển trách (khi thỏa mãn nhu cầu tình dục).
अरबी तफ़सीरें:
فَمَنِ ٱبۡتَغَىٰ وَرَآءَ ذَٰلِكَ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡعَادُونَ
Do đó, những ai muốn thỏa mãn nhục dục ngoài (phạm vi cho phép) đó thì họ là những kẻ vượt mức giới hạn (của Allah).
अरबी तफ़सीरें:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ لِأَمَٰنَٰتِهِمۡ وَعَهۡدِهِمۡ رَٰعُونَ
(Những người có đức tin thành công) là những người mà họ thực hiện đúng với sự việc được ủy thác và đúng với giao ước.
अरबी तफ़सीरें:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ عَلَىٰ صَلَوَٰتِهِمۡ يُحَافِظُونَ
Những người mà họ luôn chu đáo duy trì các lễ nguyện Salah của họ.
अरबी तफ़सीरें:
أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡوَٰرِثُونَ
Những người (được mô tả) đó thật sự là những người thừa hưởng.
अरबी तफ़सीरें:
ٱلَّذِينَ يَرِثُونَ ٱلۡفِرۡدَوۡسَ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Họ sẽ thừa hưởng Firdaws (nơi cao nhất của Thiên Đàng), họ sẽ sống trong đó mãi mãi.
अरबी तफ़सीरें:
وَلَقَدۡ خَلَقۡنَا ٱلۡإِنسَٰنَ مِن سُلَٰلَةٖ مِّن طِينٖ
Quả thật, TA (Allah) đã tạo con người (Adam) từ một loại hỗn hợp đất sét.
अरबी तफ़सीरें:
ثُمَّ جَعَلۡنَٰهُ نُطۡفَةٗ فِي قَرَارٖ مَّكِينٖ
Sau đó, TA tạo ra con người (con cháu của Adam) từ tinh dịch được lưu trữ tại một nơi an toàn (dạ con của người mẹ).
अरबी तफ़सीरें:
ثُمَّ خَلَقۡنَا ٱلنُّطۡفَةَ عَلَقَةٗ فَخَلَقۡنَا ٱلۡعَلَقَةَ مُضۡغَةٗ فَخَلَقۡنَا ٱلۡمُضۡغَةَ عِظَٰمٗا فَكَسَوۡنَا ٱلۡعِظَٰمَ لَحۡمٗا ثُمَّ أَنشَأۡنَٰهُ خَلۡقًا ءَاخَرَۚ فَتَبَارَكَ ٱللَّهُ أَحۡسَنُ ٱلۡخَٰلِقِينَ
Rồi TA tạo tinh dịch thành một hòn máu đặc, kế đến TA tạo hòn máu đặc thành một miếng thịt, rồi từ miếng thịt TA tạo hóa thành xương, sau đó TA lại bao xương bằng thịt rồi làm cho nó thành một tạo vật khác (có linh hồn và được ra đời). Bởi thế, thật phúc thay Allah, Đấng Tạo Hóa Ưu Việt!
अरबी तफ़सीरें:
ثُمَّ إِنَّكُم بَعۡدَ ذَٰلِكَ لَمَيِّتُونَ
Rồi các ngươi sau đó chắc chắn sẽ chết.
अरबी तफ़सीरें:
ثُمَّ إِنَّكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ تُبۡعَثُونَ
Rồi các ngươi chắc chắn sẽ được cho sống lại vào Ngày Phán Xét (để chịu sự xét xử về các việc làm của các ngươi).
अरबी तफ़सीरें:
وَلَقَدۡ خَلَقۡنَا فَوۡقَكُمۡ سَبۡعَ طَرَآئِقَ وَمَا كُنَّا عَنِ ٱلۡخَلۡقِ غَٰفِلِينَ
Và quả thật, TA đã tạo bên trên các ngươi bảy quỹ đạo và TA không bao giờ làm ngơ hay quên mất sự tạo hóa (của TA).
अरबी तफ़सीरें:
وَأَنزَلۡنَا مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءَۢ بِقَدَرٖ فَأَسۡكَنَّٰهُ فِي ٱلۡأَرۡضِۖ وَإِنَّا عَلَىٰ ذَهَابِۭ بِهِۦ لَقَٰدِرُونَ
TA đã ban mưa từ trên trời xuống theo mức lượng nhất định rồi giữ nó lại trong đất; và chắc chắn TA thừa khả năng tháo bỏ nó đi.
अरबी तफ़सीरें:
فَأَنشَأۡنَا لَكُم بِهِۦ جَنَّٰتٖ مِّن نَّخِيلٖ وَأَعۡنَٰبٖ لَّكُمۡ فِيهَا فَوَٰكِهُ كَثِيرَةٞ وَمِنۡهَا تَأۡكُلُونَ
TA đã dùng nó làm ra cho các ngươi những mảnh vườn chà là và các vườn nho, trong đó, các ngươi sẽ có được nhiều loại trái quả để dùng.
अरबी तफ़सीरें:
وَشَجَرَةٗ تَخۡرُجُ مِن طُورِ سَيۡنَآءَ تَنۢبُتُ بِٱلدُّهۡنِ وَصِبۡغٖ لِّلۡأٓكِلِينَ
Và có một loại cây (Ô-liu) mọc tại núi Saina' (Sinai) cho ra dầu và nước chấm để ăn.
अरबी तफ़सीरें:
وَإِنَّ لَكُمۡ فِي ٱلۡأَنۡعَٰمِ لَعِبۡرَةٗۖ نُّسۡقِيكُم مِّمَّا فِي بُطُونِهَا وَلَكُمۡ فِيهَا مَنَٰفِعُ كَثِيرَةٞ وَمِنۡهَا تَأۡكُلُونَ
Quả thật trong loài gia súc có một bài học cho các ngươi. TA ban cho các ngươi một loại thức uống (sữa) từ bụng của chúng cùng với nhiều nguồn lợi khác từ chúng và các ngươi còn có thể ăn thịt của chúng nữa.
अरबी तफ़सीरें:
وَعَلَيۡهَا وَعَلَى ٱلۡفُلۡكِ تُحۡمَلُونَ
Và chúng (các gia súc) được dùng để chuyên chở và cả những con tàu nữa.
अरबी तफ़सीरें:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا نُوحًا إِلَىٰ قَوۡمِهِۦ فَقَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥٓۚ أَفَلَا تَتَّقُونَ
Quả thật, TA đã phái Nuh đến với người dân của Y, Y bảo họ: “Này hỡi dân ta, các người hãy tôn thờ Allah bởi các người không có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài. Lẽ nào các người không sợ Ngài?”
अरबी तफ़सीरें:
فَقَالَ ٱلۡمَلَؤُاْ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن قَوۡمِهِۦ مَا هَٰذَآ إِلَّا بَشَرٞ مِّثۡلُكُمۡ يُرِيدُ أَن يَتَفَضَّلَ عَلَيۡكُمۡ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ لَأَنزَلَ مَلَٰٓئِكَةٗ مَّا سَمِعۡنَا بِهَٰذَا فِيٓ ءَابَآئِنَا ٱلۡأَوَّلِينَ
Nhưng những kẻ quyền thế vô đức tin trong đám dân của Y bảo: “Người này cũng chỉ là một người phàm giống như các người mà thôi. Thật ra Y chỉ muốn nắm quyền trên các người, bởi nếu Allah thực sự muốn thì Ngài đã phái xuống các Thiên Thần (thay vì là người phàm), chúng ta chưa hề nghe điều này nơi tổ tiên của chúng ta bao giờ cả.”
अरबी तफ़सीरें:
إِنۡ هُوَ إِلَّا رَجُلُۢ بِهِۦ جِنَّةٞ فَتَرَبَّصُواْ بِهِۦ حَتَّىٰ حِينٖ
“Y thực chất chỉ là một gã tâm thần. Cho nên, các người hãy ráng đợi trong một thời gian (để rõ sự tình)”.
अरबी तफ़सीरें:
قَالَ رَبِّ ٱنصُرۡنِي بِمَا كَذَّبُونِ
Nuh cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài giúp đỡ bề tôi (trừng phạt họ) bởi điều mà họ đã phủ nhận bề tôi.”
अरबी तफ़सीरें:
فَأَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡهِ أَنِ ٱصۡنَعِ ٱلۡفُلۡكَ بِأَعۡيُنِنَا وَوَحۡيِنَا فَإِذَا جَآءَ أَمۡرُنَا وَفَارَ ٱلتَّنُّورُ فَٱسۡلُكۡ فِيهَا مِن كُلّٖ زَوۡجَيۡنِ ٱثۡنَيۡنِ وَأَهۡلَكَ إِلَّا مَن سَبَقَ عَلَيۡهِ ٱلۡقَوۡلُ مِنۡهُمۡۖ وَلَا تُخَٰطِبۡنِي فِي ٱلَّذِينَ ظَلَمُوٓاْ إِنَّهُم مُّغۡرَقُونَ
Vậy là TA đã mặc khải cho Y: “Ngươi hãy đóng một chiếc tàu dưới mắt quan sát của TA và theo lời mặc khải của TA. Khi nào mệnh lệnh (trừng phạt) của TA đến thì nước sẽ phụt lên từ bếp lò, (khi nhìn thấy hiện tượng đó) Ngươi hãy mang lên tàu mỗi loài động vật một cặp đực cái, cùng với gia đình của Ngươi ngoại trừ những ai mà lời hứa trừng phạt của TA đã được tuyên bố trước cho y; và Ngươi không được phép kêu nài với TA xin giùm cho những ai làm điều sai quấy. Bởi quả thật bọn chúng sẽ phải bị nhấn chìm (trong trận lụt đó).”
अरबी तफ़सीरें:
فَإِذَا ٱسۡتَوَيۡتَ أَنتَ وَمَن مَّعَكَ عَلَى ٱلۡفُلۡكِ فَقُلِ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِي نَجَّىٰنَا مِنَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
“Khi nào Ngươi và những ai theo Ngươi lên tàu thì các ngươi hãy nói: Alhamdulillah vì đã giải thoát bầy tôi khỏi đám người làm điều sai quấy.”
अरबी तफ़सीरें:
وَقُل رَّبِّ أَنزِلۡنِي مُنزَلٗا مُّبَارَكٗا وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلۡمُنزِلِينَ
“Và Ngươi hãy nói: Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài để bề tôi cập bến tại một nơi mà Ngài ban phúc bởi vì Ngài là Đấng giúp đưa lên bờ ưu việt hơn hết.”
अरबी तफ़सीरें:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ وَإِن كُنَّا لَمُبۡتَلِينَ
Quả thật, nơi sự việc đó là những dấu hiệu (về quyền năng của TA trong việc giúp đỡ những người có đức tin cũng như trong việc trừng phạt những kẻ vô đức tin). Và quả thật, TA luôn thử thách.
अरबी तफ़सीरें:
ثُمَّ أَنشَأۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِمۡ قَرۡنًا ءَاخَرِينَ
Rồi TA đã tạo ra một thế hệ khác sau họ.
अरबी तफ़सीरें:
فَأَرۡسَلۡنَا فِيهِمۡ رَسُولٗا مِّنۡهُمۡ أَنِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥٓۚ أَفَلَا تَتَّقُونَ
Rồi TA đã cử đến với họ một Thiên Sứ xuất thân từ họ, Y bảo: “Các người hãy tôn thờ Allah, các người không có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài. Lẽ nào các người không sợ Ngài?”
अरबी तफ़सीरें:
وَقَالَ ٱلۡمَلَأُ مِن قَوۡمِهِ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَكَذَّبُواْ بِلِقَآءِ ٱلۡأٓخِرَةِ وَأَتۡرَفۡنَٰهُمۡ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا مَا هَٰذَآ إِلَّا بَشَرٞ مِّثۡلُكُمۡ يَأۡكُلُ مِمَّا تَأۡكُلُونَ مِنۡهُ وَيَشۡرَبُ مِمَّا تَشۡرَبُونَ
Tuy nhiên, trong đám dân của Y, những kẻ quyền thế vô đức tin (nơi TA) và phủ nhận việc gặp gỡ (TA) ở Đời Sau cùng với những ai đã được TA ban cho một đời sống phú quý ở trần thế này, bảo: “Thật ra người này chỉ là một người phàm giống như các người mà thôi. Y cũng ăn loại thức ăn mà các người ăn và uống loại thức uống mà các người uống.”
अरबी तफ़सीरें:
وَلَئِنۡ أَطَعۡتُم بَشَرٗا مِّثۡلَكُمۡ إِنَّكُمۡ إِذٗا لَّخَٰسِرُونَ
“Nếu các người nghe theo một kẻ phàm tục giống như các người thì các người đúng là những kẻ thất bại.”
अरबी तफ़सीरें:
أَيَعِدُكُمۡ أَنَّكُمۡ إِذَا مِتُّمۡ وَكُنتُمۡ تُرَابٗا وَعِظَٰمًا أَنَّكُم مُّخۡرَجُونَ
“Có phải Y đã hứa với các người rằng khi các người chết đi biến thành cát bụi và xương khô thì sau đó các người sẽ được dựng sống trở lại?”
अरबी तफ़सीरें:
۞ هَيۡهَاتَ هَيۡهَاتَ لِمَا تُوعَدُونَ
“Thật xa vời, thật viển vông cho điều mà các người đã được hứa!”
अरबी तफ़सीरें:
إِنۡ هِيَ إِلَّا حَيَاتُنَا ٱلدُّنۡيَا نَمُوتُ وَنَحۡيَا وَمَا نَحۡنُ بِمَبۡعُوثِينَ
“Quả thật, chỉ có một cuộc sống thế gian này mà thôi. Chúng ta sẽ sống rồi chết, chúng ta sẽ không được phục sinh trở lại bao giờ.”
अरबी तफ़सीरें:
إِنۡ هُوَ إِلَّا رَجُلٌ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبٗا وَمَا نَحۡنُ لَهُۥ بِمُؤۡمِنِينَ
“Y thật ra chỉ là một người phàm tục. Y chỉ đặt điều rồi đổ thừa cho Allah và chúng ta sẽ không tin nơi Y.”
अरबी तफ़सीरें:
قَالَ رَبِّ ٱنصُرۡنِي بِمَا كَذَّبُونِ
(Vị Thiên Sứ đó của TA) cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài giúp đỡ bề tôi (trừng phạt họ) bởi vì họ đã phủ nhận bề tôi.”
अरबी तफ़सीरें:
قَالَ عَمَّا قَلِيلٖ لَّيُصۡبِحُنَّ نَٰدِمِينَ
(Allah) phán: “Chỉ trong một thời gian ngắn nữa thôi, chắc chắn bọn chúng sẽ ân hận.”
अरबी तफ़सीरें:
فَأَخَذَتۡهُمُ ٱلصَّيۡحَةُ بِٱلۡحَقِّ فَجَعَلۡنَٰهُمۡ غُثَآءٗۚ فَبُعۡدٗا لِّلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Rồi một âm thanh kinh hoàng chụp bắt chúng đúng với sự thật. Và TA đã làm cho chúng thành một đống bọt biển. Thật đáng đời những kẻ làm điều sai quấy!
अरबी तफ़सीरें:
ثُمَّ أَنشَأۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِمۡ قُرُونًا ءَاخَرِينَ
Rồi TA đã tạo ra một thế hệ khác sau họ.
अरबी तफ़सीरें:
مَا تَسۡبِقُ مِنۡ أُمَّةٍ أَجَلَهَا وَمَا يَسۡتَـٔۡخِرُونَ
Không một cộng đồng nào có thể hối thúc thời hạn của mình chấm dứt sớm hơn và cũng không thể yêu cầu nó kết thúc trễ hơn.
अरबी तफ़सीरें:
ثُمَّ أَرۡسَلۡنَا رُسُلَنَا تَتۡرَاۖ كُلَّ مَا جَآءَ أُمَّةٗ رَّسُولُهَا كَذَّبُوهُۖ فَأَتۡبَعۡنَا بَعۡضَهُم بَعۡضٗا وَجَعَلۡنَٰهُمۡ أَحَادِيثَۚ فَبُعۡدٗا لِّقَوۡمٖ لَّا يُؤۡمِنُونَ
TA đã lần lượt phái các Thiên Sứ của TA đến, cứ mỗi lần Thiên Sứ đến thì họ phủ nhận Y. Thế là TA đã bắt phạt hết cộng đồng này đến cộng đồng kia; và TA đã làm cho họ trở thành những câu chuyện răn đời, thật đáng đời cho đám người vô đức tin.
अरबी तफ़सीरें:
ثُمَّ أَرۡسَلۡنَا مُوسَىٰ وَأَخَاهُ هَٰرُونَ بِـَٔايَٰتِنَا وَسُلۡطَٰنٖ مُّبِينٍ
TA đã cử Musa và người anh em của Y, Harun, mang theo các Phép Lạ của TA cùng với một thẩm quyền rõ rệt.
अरबी तफ़सीरें:
إِلَىٰ فِرۡعَوۡنَ وَمَلَإِيْهِۦ فَٱسۡتَكۡبَرُواْ وَكَانُواْ قَوۡمًا عَالِينَ
Đi gặp Pha-ra-ông và các quần thần của hắn. Nhưng chúng đã ngạo mạn và chúng thực sự là một đám tự cao ngông cuồng.
अरबी तफ़सीरें:
فَقَالُوٓاْ أَنُؤۡمِنُ لِبَشَرَيۡنِ مِثۡلِنَا وَقَوۡمُهُمَا لَنَا عَٰبِدُونَ
(Pha-ra-ông và các quần thần của hắn) bảo nhau: “Chẳng lẽ chúng ta phải tin vào hai tên người phàm giống như chúng ta trong khi đám dân của hai tên đó lại là những nô lệ của chúng ta ư?”
अरबी तफ़सीरें:
فَكَذَّبُوهُمَا فَكَانُواْ مِنَ ٱلۡمُهۡلَكِينَ
Thế nên chúng đã phủ nhận hai người họ và đã trở thành những kẻ bị tiêu diệt.
अरबी तफ़सीरें:
وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ لَعَلَّهُمۡ يَهۡتَدُونَ
TA quả thật đã ban cho Musa Kinh Sách (Cựu Ước), mong rằng họ được hướng dẫn đúng đường.
अरबी तफ़सीरें:
وَجَعَلۡنَا ٱبۡنَ مَرۡيَمَ وَأُمَّهُۥٓ ءَايَةٗ وَءَاوَيۡنَٰهُمَآ إِلَىٰ رَبۡوَةٖ ذَاتِ قَرَارٖ وَمَعِينٖ
TA đã làm cho con trai của Maryam (Ysa) và mẹ của Y thành một hiện tượng lạ và TA đã để hai mẹ con họ định cư ở vùng đất cao, một chỗ nghỉ an lành với dòng suối chảy.
अरबी तफ़सीरें:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلرُّسُلُ كُلُواْ مِنَ ٱلطَّيِّبَٰتِ وَٱعۡمَلُواْ صَٰلِحًاۖ إِنِّي بِمَا تَعۡمَلُونَ عَلِيمٞ
Hỡi các Thiên Sứ, các ngươi hãy dùng thức ăn tốt và sạch, và các ngươi hãy làm việc thiện, bởi TA thực sự biết rõ mọi điều các ngươi làm.
अरबी तफ़सीरें:
وَإِنَّ هَٰذِهِۦٓ أُمَّتُكُمۡ أُمَّةٗ وَٰحِدَةٗ وَأَنَا۠ رَبُّكُمۡ فَٱتَّقُونِ
Thật ra cộng đồng này của các ngươi là một cộng đồng duy nhất và TA chính là Thượng Đế của các ngươi, cho nên, các ngươi hãy sợ TA (mà ngoan đạo).
अरबी तफ़सीरें:
فَتَقَطَّعُوٓاْ أَمۡرَهُم بَيۡنَهُمۡ زُبُرٗاۖ كُلُّ حِزۡبِۭ بِمَا لَدَيۡهِمۡ فَرِحُونَ
Thế nhưng họ đã chia rẽ thành những giáo phái riêng biệt và mỗi giáo phái hân hoan với điều mình đang có.
अरबी तफ़सीरें:
فَذَرۡهُمۡ فِي غَمۡرَتِهِمۡ حَتَّىٰ حِينٍ
Thế nên, Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy cứ để mặc họ đắm mình trong sự ngu muội đến lúc (sự trừng phạt được giáng xuống).
अरबी तफ़सीरें:
أَيَحۡسَبُونَ أَنَّمَا نُمِدُّهُم بِهِۦ مِن مَّالٖ وَبَنِينَ
Có phải họ tưởng rằng việc TA gia tăng của cải và con cái thêm cho họ,
अरबी तफ़सीरें:
نُسَارِعُ لَهُمۡ فِي ٱلۡخَيۡرَٰتِۚ بَل لَّا يَشۡعُرُونَ
Là TA thúc đẩy điều tốt đến cho họ ư? Không, họ không nhận thấy (sự thật của vấn đề).
अरबी तफ़सीरें:
إِنَّ ٱلَّذِينَ هُم مِّنۡ خَشۡيَةِ رَبِّهِم مُّشۡفِقُونَ
Quả thật, những người sợ Thượng Đế của họ,
अरबी तफ़सीरें:
وَٱلَّذِينَ هُم بِـَٔايَٰتِ رَبِّهِمۡ يُؤۡمِنُونَ
Những người có đức tin nơi các lời mặc khải của Thượng Đế của họ,
अरबी तफ़सीरें:
وَٱلَّذِينَ هُم بِرَبِّهِمۡ لَا يُشۡرِكُونَ
Những người không tổ hợp những đối tác ngang vai cùng với Thượng Đế của họ,
अरबी तफ़सीरें:
وَٱلَّذِينَ يُؤۡتُونَ مَآ ءَاتَواْ وَّقُلُوبُهُمۡ وَجِلَةٌ أَنَّهُمۡ إِلَىٰ رَبِّهِمۡ رَٰجِعُونَ
Những người cho đi những gì đã cho và tấm lòng của họ luôn lo sợ việc họ sẽ trở về trình diện Thượng Đế của họ.
अरबी तफ़सीरें:
أُوْلَٰٓئِكَ يُسَٰرِعُونَ فِي ٱلۡخَيۡرَٰتِ وَهُمۡ لَهَا سَٰبِقُونَ
Những người đó mới thực sự là những người thi đua nhau làm việc thiện tốt, mới thực sự là những người tiên phong.
अरबी तफ़सीरें:
وَلَا نُكَلِّفُ نَفۡسًا إِلَّا وُسۡعَهَاۚ وَلَدَيۡنَا كِتَٰبٞ يَنطِقُ بِٱلۡحَقِّ وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
TA không bắt bất cứ linh hồn nào gánh vác quá khả năng của nó và TA đang giữ một tập hồ sơ ghi chép sự thật và họ sẽ không bị đối xử bất công.
अरबी तफ़सीरें:
بَلۡ قُلُوبُهُمۡ فِي غَمۡرَةٖ مِّنۡ هَٰذَا وَلَهُمۡ أَعۡمَٰلٞ مِّن دُونِ ذَٰلِكَ هُمۡ لَهَا عَٰمِلُونَ
Không, trái tim của họ đang thờ ơ với Qur’an này và họ còn những tội lỗi khác đang làm.
अरबी तफ़सीरें:
حَتَّىٰٓ إِذَآ أَخَذۡنَا مُتۡرَفِيهِم بِٱلۡعَذَابِ إِذَا هُمۡ يَجۡـَٔرُونَ
Cho tới khi TA trừng phạt những kẻ sống xa hoa trong bọn họ thì họ mới van xin.
अरबी तफ़सीरें:
لَا تَجۡـَٔرُواْ ٱلۡيَوۡمَۖ إِنَّكُم مِّنَّا لَا تُنصَرُونَ
Ngày hôm nay, các ngươi chớ khóc lóc van xin. Chắc chắn các ngươi sẽ không được TA cứu giúp.
अरबी तफ़सीरें:
قَدۡ كَانَتۡ ءَايَٰتِي تُتۡلَىٰ عَلَيۡكُمۡ فَكُنتُمۡ عَلَىٰٓ أَعۡقَٰبِكُمۡ تَنكِصُونَ
Quả thật, những lời mặc khải của TA đã được xướng đọc cho các ngươi nhưng các ngươi đã ngoảnh mặt bỏ đi.
अरबी तफ़सीरें:
مُسۡتَكۡبِرِينَ بِهِۦ سَٰمِرٗا تَهۡجُرُونَ
Các ngươi ngạo mạn xem thường Nó (Qur’an), các ngươi thức thâu đêm tán gẫu chuyện không đâu.
अरबी तफ़सीरें:
أَفَلَمۡ يَدَّبَّرُواْ ٱلۡقَوۡلَ أَمۡ جَآءَهُم مَّا لَمۡ يَأۡتِ ءَابَآءَهُمُ ٱلۡأَوَّلِينَ
Tại sao họ không chịu suy ngẫm về lời phán hay phải chăng điều này chỉ đến với họ mà không đến với tổ tiên của họ trước đây?
अरबी तफ़सीरें:
أَمۡ لَمۡ يَعۡرِفُواْ رَسُولَهُمۡ فَهُمۡ لَهُۥ مُنكِرُونَ
Hay phải chăng họ không nhận biết vị Thiên Sứ của họ nên mới từ chối Y?
अरबी तफ़सीरें:
أَمۡ يَقُولُونَ بِهِۦ جِنَّةُۢۚ بَلۡ جَآءَهُم بِٱلۡحَقِّ وَأَكۡثَرُهُمۡ لِلۡحَقِّ كَٰرِهُونَ
Hay phải chăng họ nói Y bị điên? Không, Y (Thiên Sứ Muhammad) đã mang Chân Lý đến cho họ nhưng đa số bọn họ ghét sự thật.
अरबी तफ़सीरें:
وَلَوِ ٱتَّبَعَ ٱلۡحَقُّ أَهۡوَآءَهُمۡ لَفَسَدَتِ ٱلسَّمَٰوَٰتُ وَٱلۡأَرۡضُ وَمَن فِيهِنَّۚ بَلۡ أَتَيۡنَٰهُم بِذِكۡرِهِمۡ فَهُمۡ عَن ذِكۡرِهِم مُّعۡرِضُونَ
Nếu Chân Lý hùa theo những điều ham muốn của họ thì các tầng trời, trái đất và vạn vật giữa trời đất chắc chắn sẽ sụp đổ. Không, TA đã ban cho họ Lời Nhắc Nhở nhưng họ quay lưng với Lời Nhắc Nhở dành cho họ.
अरबी तफ़सीरें:
أَمۡ تَسۡـَٔلُهُمۡ خَرۡجٗا فَخَرَاجُ رَبِّكَ خَيۡرٞۖ وَهُوَ خَيۡرُ ٱلرَّٰزِقِينَ
Hoặc lẽ nào Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) đã đòi họ tiền công? (Chắc chắn điều đó không xảy ra) bởi phần trả công của Thượng Đế của Ngươi tốt hơn vì Ngài là Đấng Ban Phát tốt nhất.
अरबी तफ़सीरें:
وَإِنَّكَ لَتَدۡعُوهُمۡ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Quả thật, Ngươi đang kêu gọi họ đến với Con Đường Ngay Thẳng (con đường được hướng dẫn: Islam).
अरबी तफ़सीरें:
وَإِنَّ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ عَنِ ٱلصِّرَٰطِ لَنَٰكِبُونَ
Và quả thật, những ai không có đức tin nơi Đời Sau chắc chắn sẽ lạc xa con đường (Islam).
अरबी तफ़सीरें:
۞ وَلَوۡ رَحِمۡنَٰهُمۡ وَكَشَفۡنَا مَا بِهِم مِّن ضُرّٖ لَّلَجُّواْ فِي طُغۡيَٰنِهِمۡ يَعۡمَهُونَ
Dẫu TA có thương xót họ và cứu họ thoát khỏi hoạn nạn thì chắc chắn họ cũng lại tiếp tục vượt giới hạn và lang thang lây lất.
अरबी तफ़सीरें:
وَلَقَدۡ أَخَذۡنَٰهُم بِٱلۡعَذَابِ فَمَا ٱسۡتَكَانُواْ لِرَبِّهِمۡ وَمَا يَتَضَرَّعُونَ
Quả thật, TA đã trừng phạt họ nhưng họ vẫn không chịu hạ mình trước Thượng Đế của họ và cũng không chịu van xin khẩn cầu.
अरबी तफ़सीरें:
حَتَّىٰٓ إِذَا فَتَحۡنَا عَلَيۡهِم بَابٗا ذَا عَذَابٖ شَدِيدٍ إِذَا هُمۡ فِيهِ مُبۡلِسُونَ
Mãi đến khi TA mở cánh cửa trừng phạt khủng khiếp dành cho họ (Hỏa Ngục ở Đời Sau) thì họ mới đâm ra tuyệt vọng trong đó.
अरबी तफ़सीरें:
وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَنشَأَ لَكُمُ ٱلسَّمۡعَ وَٱلۡأَبۡصَٰرَ وَٱلۡأَفۡـِٔدَةَۚ قَلِيلٗا مَّا تَشۡكُرُونَ
Ngài (Allah) là Đấng đã tạo cho các ngươi thính giác, thị giác và trái tim nhưng các ngươi lại rất ít tri ân Ngài.
अरबी तफ़सीरें:
وَهُوَ ٱلَّذِي ذَرَأَكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَإِلَيۡهِ تُحۡشَرُونَ
Ngài là Đấng đã rải các ngươi đông đảo trên khắp trái đất (với sự khác biệt tiếng nói, màu da, diện mạo) và (rồi đây) các ngươi sẽ được triệu tập đưa về trình diện Ngài trở lại.
अरबी तफ़सीरें:
وَهُوَ ٱلَّذِي يُحۡيِۦ وَيُمِيتُ وَلَهُ ٱخۡتِلَٰفُ ٱلَّيۡلِ وَٱلنَّهَارِۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Ngài là Đấng làm cho sống và làm cho chết, Ngài làm cho ban đêm và ban ngày luân chuyển tiếp nối nhau. Vậy chẳng lẽ các ngươi không suy ngẫm để hiểu ư?
अरबी तफ़सीरें:
بَلۡ قَالُواْ مِثۡلَ مَا قَالَ ٱلۡأَوَّلُونَ
Không, (những kẻ phủ nhận sự Phục Sinh) nói những điều giống như những kẻ (phủ nhận sự Phục Sinh) của thời trước đã nói.
अरबी तफ़सीरें:
قَالُوٓاْ أَءِذَا مِتۡنَا وَكُنَّا تُرَابٗا وَعِظَٰمًا أَءِنَّا لَمَبۡعُوثُونَ
Họ nói: “Lẽ nào chúng tôi được dựng sống lại sau khi chúng tôi đã chết đi và đã trở thành cát bụi và xương khô?”
अरबी तफ़सीरें:
لَقَدۡ وُعِدۡنَا نَحۡنُ وَءَابَآؤُنَا هَٰذَا مِن قَبۡلُ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّآ أَسَٰطِيرُ ٱلۡأَوَّلِينَ
“Quả thật, chúng tôi cũng như ông bà cha mẹ của chúng tôi trước đây đều được hứa điều này, nhưng đó chỉ là truyện cổ tích của người xưa (không hề có thật).”
अरबी तफ़सीरें:
قُل لِّمَنِ ٱلۡأَرۡضُ وَمَن فِيهَآ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad!) Ngươi hãy nói với họ: “Trái đất và những ai sống trong đó thuộc về ai nếu các người là những người thực sự biết?”
अरबी तफ़सीरें:
سَيَقُولُونَ لِلَّهِۚ قُلۡ أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
Họ sẽ nói: “Của Allah” Ngươi hãy bảo họ: “Vậy các người không lưu tâm ư?”
अरबी तफ़सीरें:
قُلۡ مَن رَّبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ ٱلسَّبۡعِ وَرَبُّ ٱلۡعَرۡشِ ٱلۡعَظِيمِ
Ngươi hãy hỏi họ: “Ai là Đấng Chúa Tể của bảy tầng trời và chiếc Ngai Vương Vĩ Đại?”
अरबी तफ़सीरें:
سَيَقُولُونَ لِلَّهِۚ قُلۡ أَفَلَا تَتَّقُونَ
Họ sẽ trả lời: “Allah” Ngươi hãy bảo họ: “Vậy sao các ngươi không sợ Ngài?”
अरबी तफ़सीरें:
قُلۡ مَنۢ بِيَدِهِۦ مَلَكُوتُ كُلِّ شَيۡءٖ وَهُوَ يُجِيرُ وَلَا يُجَارُ عَلَيۡهِ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Ngươi hãy hỏi họ: “Ai nắm quyền chi phối vạn vật, toàn quyền thống trị mà không một sức mạnh nào cưỡng lại được nếu các người thực sự biết?”
अरबी तफ़सीरें:
سَيَقُولُونَ لِلَّهِۚ قُلۡ فَأَنَّىٰ تُسۡحَرُونَ
Họ sẽ trả lời: “Allah” Ngươi hãy bảo họ: “Vậy sao các người mê muội (trong sự thờ phượng các thần linh hư cấu ngoài Ngài?)”.
अरबी तफ़सीरें:
بَلۡ أَتَيۡنَٰهُم بِٱلۡحَقِّ وَإِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ
Không, TA (Allah) đã mang đến cho họ sự thật nhưng chính họ là những kẻ nói dối.
अरबी तफ़सीरें:
مَا ٱتَّخَذَ ٱللَّهُ مِن وَلَدٖ وَمَا كَانَ مَعَهُۥ مِنۡ إِلَٰهٍۚ إِذٗا لَّذَهَبَ كُلُّ إِلَٰهِۭ بِمَا خَلَقَ وَلَعَلَا بَعۡضُهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖۚ سُبۡحَٰنَ ٱللَّهِ عَمَّا يَصِفُونَ
Allah không nhận bất cứ ai làm con trai (của Ngài) và Ngài cũng không hề có bất cứ thần linh nào bên cạnh Ngài (để chia sẻ cùng Ngài) bởi vì (nếu có nhiều thần linh cùng với Ngài) thì chắc chắn mỗi vị sẽ lấy đi cái mà mỗi vị đã tạo ra và chắc chắn vị này sẽ muốn cai trị vị kia (gây ra sự náo loạn). Quả thật, Allah quang vinh và tối cao hơn những gì họ đã qui cho Ngài.
अरबी तफ़सीरें:
عَٰلِمِ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ فَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ
(Ngài là) Đấng biết điều vô hình và hữu hình. Cho nên, Ngài tối cao vượt xa hẳn những (thần linh) mà họ đã tổ hợp (cùng với Ngài).
अरबी तफ़सीरें:
قُل رَّبِّ إِمَّا تُرِيَنِّي مَا يُوعَدُونَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad!) Ngươi hãy nói (trong lời cầu nguyện): “Lạy Thượng Đế của bề tôi, nếu Ngài cho bề tôi nhìn thấy điều (hình phạt) được hứa với họ,”
अरबी तफ़सीरें:
رَبِّ فَلَا تَجۡعَلۡنِي فِي ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
“Thì xin Ngài, lạy Thượng Đế của bề tôi, đừng để bề tôi ở cùng với đám người làm điều sai quấy kia.”
अरबी तफ़सीरें:
وَإِنَّا عَلَىٰٓ أَن نُّرِيَكَ مَا نَعِدُهُمۡ لَقَٰدِرُونَ
Quả thật, TA (Allah) thừa sức cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) nhìn thấy điều (hình phạt) mà TA cảnh báo họ.
अरबी तफ़सीरें:
ٱدۡفَعۡ بِٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُ ٱلسَّيِّئَةَۚ نَحۡنُ أَعۡلَمُ بِمَا يَصِفُونَ
Ngươi hãy đáp lại điều xấu bằng điều tốt hơn. TA biết rõ những gì họ thốt ra.
अरबी तफ़सीरें:
وَقُل رَّبِّ أَعُوذُ بِكَ مِنۡ هَمَزَٰتِ ٱلشَّيَٰطِينِ
Và Ngươi hãy (cầu nguyện) nói: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài che chở bề tôi tránh xa khỏi những xúi bẩy của những tên Shaytan.”
अरबी तफ़सीरें:
وَأَعُوذُ بِكَ رَبِّ أَن يَحۡضُرُونِ
“Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài che chở bề tôi (bằng việc) ngăn chúng không đến gần bề tôi.”
अरबी तफ़सीरें:
حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَ أَحَدَهُمُ ٱلۡمَوۡتُ قَالَ رَبِّ ٱرۡجِعُونِ
Rồi đến khi một trong số họ đối diện với cái chết, y mới van nài kêu xin: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài hãy cho bề tôi được quay lại (trần gian)!”
अरबी तफ़सीरें:
لَعَلِّيٓ أَعۡمَلُ صَٰلِحٗا فِيمَا تَرَكۡتُۚ كَلَّآۚ إِنَّهَا كَلِمَةٌ هُوَ قَآئِلُهَاۖ وَمِن وَرَآئِهِم بَرۡزَخٌ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ
“Chắc chắn bề tôi sẽ hành đạo và làm điều thiện tốt mà bề tôi đã bỏ qua.” Không. Quả thật đó chỉ là lời nói thốt ra trên môi mà thôi. Thế rồi trước mặt họ là cõi Barzakh (ngăn cách họ với trần thế) cho đến Ngày họ được Phục Sinh.
अरबी तफ़सीरें:
فَإِذَا نُفِخَ فِي ٱلصُّورِ فَلَآ أَنسَابَ بَيۡنَهُمۡ يَوۡمَئِذٖ وَلَا يَتَسَآءَلُونَ
Rồi khi tiếng còi (Tận Thế) được thổi, đó là Ngày sẽ chẳng còn tình máu mủ ruột thịt giữa bọn họ nữa và cũng sẽ không có ai hỏi han đến ai.
अरबी तफ़सीरें:
فَمَن ثَقُلَتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ
(Trong Ngày hôm đó), những ai mà bàn cân của họ có trọng lượng nặng (bởi những việc hành đạo và những việc làm thiện tốt) thì họ sẽ là những người thành công.
अरबी तफ़सीरें:
وَمَنۡ خَفَّتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ فِي جَهَنَّمَ خَٰلِدُونَ
Còn những ai mà bàn cân của họ có trọng lượng nhẹ (bởi những việc hành đạo và những việc làm thiện tốt) thì họ sẽ là những kẻ đã làm bản thân mình thất bại. Họ sẽ phải ở trong Hỏa Ngục mãi mãi.
अरबी तफ़सीरें:
تَلۡفَحُ وُجُوهَهُمُ ٱلنَّارُ وَهُمۡ فِيهَا كَٰلِحُونَ
Lửa sẽ thiêu đốt gương mặt của họ và họ nhe răng trong đó.
अरबी तफ़सीरें:
أَلَمۡ تَكُنۡ ءَايَٰتِي تُتۡلَىٰ عَلَيۡكُمۡ فَكُنتُم بِهَا تُكَذِّبُونَ
(Allah phán với họ): “Chẳng phải những lời mặc khải của TA đã được đọc cho các ngươi nghe nhưng các ngươi đã phủ nhận đó sao?”
अरबी तफ़सीरें:
قَالُواْ رَبَّنَا غَلَبَتۡ عَلَيۡنَا شِقۡوَتُنَا وَكُنَّا قَوۡمٗا ضَآلِّينَ
Họ nài nỉ van cầu: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi đã chịu cùng cực và khổ ải, quả thật bầy tôi thực sự là những kẻ lầm lạc.”
अरबी तफ़सीरें:
رَبَّنَآ أَخۡرِجۡنَا مِنۡهَا فَإِنۡ عُدۡنَا فَإِنَّا ظَٰلِمُونَ
“Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài cho bầy tôi ra khỏi Hỏa Ngục, nếu bầy tôi tái phạm thì đích thực bầy tôi là những kẻ làm điều sai quấy.”
अरबी तफ़सीरें:
قَالَ ٱخۡسَـُٔواْ فِيهَا وَلَا تُكَلِّمُونِ
(Lúc đó, Allah) phán: “Các ngươi hãy cút vào trong đó (Hỏa Ngục) và chớ thưa bẩm gì với TA nữa!”
अरबी तफ़सीरें:
إِنَّهُۥ كَانَ فَرِيقٞ مِّنۡ عِبَادِي يَقُولُونَ رَبَّنَآ ءَامَنَّا فَٱغۡفِرۡ لَنَا وَٱرۡحَمۡنَا وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلرَّٰحِمِينَ
Quả thật trong số đám bầy tôi của TA, có một nhóm người thường nói: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi đã tin, xin Ngài tha thứ cho bầy tôi và xin Ngài thương xót bầy tôi bởi Ngài là Đấng thương xót tốt nhất.”
अरबी तफ़सीरें:
فَٱتَّخَذۡتُمُوهُمۡ سِخۡرِيًّا حَتَّىٰٓ أَنسَوۡكُمۡ ذِكۡرِي وَكُنتُم مِّنۡهُمۡ تَضۡحَكُونَ
Nhưng các ngươi (những kẻ vô đức tin) đã nhạo báng họ đến nỗi (việc nhạo báng đó) làm cho các ngươi quên đi Thông Điệp Nhắc Nhở của TA và các ngươi cứ hả hê cười nhạo báng họ.
अरबी तफ़सीरें:
إِنِّي جَزَيۡتُهُمُ ٱلۡيَوۡمَ بِمَا صَبَرُوٓاْ أَنَّهُمۡ هُمُ ٱلۡفَآئِزُونَ
Ngày hôm nay, TA ban thưởng cho họ bởi những gì họ đã kiên nhẫn chịu đựng. Họ thực sự là những người chiến thắng.
अरबी तफ़सीरें:
قَٰلَ كَمۡ لَبِثۡتُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ عَدَدَ سِنِينَ
(Allah phán bảo những kẻ vô đức tin và những kẻ tội lỗi): “Các ngươi đã ở lại trên trái đất bao năm?”
अरबी तफ़सीरें:
قَالُواْ لَبِثۡنَا يَوۡمًا أَوۡ بَعۡضَ يَوۡمٖ فَسۡـَٔلِ ٱلۡعَآدِّينَ
Họ đáp: “Bầy tôi đã ở lại đó một ngày hay nửa ngày gì đấy, xin hỏi những vị ghi chép.”
अरबी तफ़सीरें:
قَٰلَ إِن لَّبِثۡتُمۡ إِلَّا قَلِيلٗاۖ لَّوۡ أَنَّكُمۡ كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
(Allah phán): “Các ngươi đã ở lại đó chỉ trong chốc lát mà thôi, phải chi các ngươi biết điều đó.”
अरबी तफ़सीरें:
أَفَحَسِبۡتُمۡ أَنَّمَا خَلَقۡنَٰكُمۡ عَبَثٗا وَأَنَّكُمۡ إِلَيۡنَا لَا تُرۡجَعُونَ
“Có phải các ngươi nghĩ rằng TA đã tạo hóa các ngươi là để vui chơi vô ích và rằng các ngươi sẽ không quay trở lại trình diện TA chăng?”
अरबी तफ़सीरें:
فَتَعَٰلَى ٱللَّهُ ٱلۡمَلِكُ ٱلۡحَقُّۖ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ رَبُّ ٱلۡعَرۡشِ ٱلۡكَرِيمِ
Allah tối cao, Ngài là Đức Vua đích thực, không có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài, Ngài là Thượng Đế của chiếc Ngai Vương Vinh Dự.
अरबी तफ़सीरें:
وَمَن يَدۡعُ مَعَ ٱللَّهِ إِلَٰهًا ءَاخَرَ لَا بُرۡهَٰنَ لَهُۥ بِهِۦ فَإِنَّمَا حِسَابُهُۥ عِندَ رَبِّهِۦٓۚ إِنَّهُۥ لَا يُفۡلِحُ ٱلۡكَٰفِرُونَ
Ai cầu xin một thần linh nào đó cùng với Allah mà không có bất cứ bằng chứng nào (cho việc làm đó) thì việc tính sổ y thuộc về Thượng Đế của y. Quả thật những kẻ vô đức tin sẽ không thành đạt.
अरबी तफ़सीरें:
وَقُل رَّبِّ ٱغۡفِرۡ وَٱرۡحَمۡ وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلرَّٰحِمِينَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad!) Ngươi hãy cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài tha thứ cho bề tôi và thương xót bề tôi bởi Ngài là Đấng thương xót tốt nhất!”.
अरबी तफ़सीरें:
 
अर्थों का अनुवाद सूरा: सूरा अल्-मुमिनून
सूरों की सूची पृष्ठ संख्या
 
क़ुरआन के अर्थों का अनुवाद - वियतनामी अनुवाद - मरकज़ रुव्वाद अत-तरजमा - अनुवादों की सूची

पवित्र क़ुरआन के अर्थों का वियतनामी अनुवाद। अनुवाद मरकज़ रुव्वाद अत-तरजमा ने वेबसाइट इस्लाम हाउस islamhoue.com की सहायता से किया है।

बंद करें