Terjemahan makna Alquran Alkarim - Terjemahan Berbahasa Vietnam - Hasan Abdulkarim * - Daftar isi terjemahan


Terjemahan makna Surah: Surah Muḥammad   Ayah:

Chương Muhammad

ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَصَدُّواْ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ أَضَلَّ أَعۡمَٰلَهُمۡ
Những ai không tin tưởng và cản trở (người khác) không cho theo con đường của Allah là những kẻ mà việc làm sẽ trở thành vô nghĩa.
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ وَءَامَنُواْ بِمَا نُزِّلَ عَلَىٰ مُحَمَّدٖ وَهُوَ ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّهِمۡ كَفَّرَ عَنۡهُمۡ سَيِّـَٔاتِهِمۡ وَأَصۡلَحَ بَالَهُمۡ
Còn những ai có đức tin và làm việc thiện và tin tưởng nơi những điều (mặc khải) đã được ban xuống cho Muhammad bởi lẽ đó là Chân Lý từ Thượng Đế (Allah) của họ thì sẽ được Ngài (Allah) xóa bỏ mọi điều xấu xa (tội lỗi) và cải thiện điều kiện của họ.
Tafsir berbahasa Arab:
ذَٰلِكَ بِأَنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ ٱتَّبَعُواْ ٱلۡبَٰطِلَ وَأَنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱتَّبَعُواْ ٱلۡحَقَّ مِن رَّبِّهِمۡۚ كَذَٰلِكَ يَضۡرِبُ ٱللَّهُ لِلنَّاسِ أَمۡثَٰلَهُمۡ
Sở dĩ như thế là vì những kẻ vô đức tin tuân theo điều giả dối, và những người có đức tin tuân theo Chân Lý từ Thượng Đế của họ. Và Allah trình bày những hình ảnh của họ làm thí dụ cho nhân loại đúng như thế.
Tafsir berbahasa Arab:
فَإِذَا لَقِيتُمُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ فَضَرۡبَ ٱلرِّقَابِ حَتَّىٰٓ إِذَآ أَثۡخَنتُمُوهُمۡ فَشُدُّواْ ٱلۡوَثَاقَ فَإِمَّا مَنَّۢا بَعۡدُ وَإِمَّا فِدَآءً حَتَّىٰ تَضَعَ ٱلۡحَرۡبُ أَوۡزَارَهَاۚ ذَٰلِكَۖ وَلَوۡ يَشَآءُ ٱللَّهُ لَٱنتَصَرَ مِنۡهُمۡ وَلَٰكِن لِّيَبۡلُوَاْ بَعۡضَكُم بِبَعۡضٖۗ وَٱلَّذِينَ قُتِلُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ فَلَن يُضِلَّ أَعۡمَٰلَهُمۡ
Do đó, khi các ngươi giao chiến với những kẻ không tin, hãy đập vào cổ của chúng cho đến khi các ngươi thắng được chúng, rồi trói chặt chúng lại; sau đó, hoặc trả tự do hoặc bắt chúng chuộc mạng cho đến khi chiến tranh trút bỏ gánh nặng của nó. (Allah truyền lệnh cho các ngươi) như thế. Và nếu Allah muốn thì đích thân Ngài sẽ trừng phạt chúng. Nhưng Ngài muốn dùng người này để thử thách người kia. Và những ai bị giết vì con đường của Allah, thì chắc chắn Ngài sẽ không bao giờ làm phí mất công lao của họ.
Tafsir berbahasa Arab:
سَيَهۡدِيهِمۡ وَيُصۡلِحُ بَالَهُمۡ
Ngài sẽ sớm hướng dẫn và cải thiện điều kiện của họ;
Tafsir berbahasa Arab:
وَيُدۡخِلُهُمُ ٱلۡجَنَّةَ عَرَّفَهَا لَهُمۡ
Và Ngài sẽ thu nhận họ vào thiên đàng mà Ngài sẽ cho họ biết.
Tafsir berbahasa Arab:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِن تَنصُرُواْ ٱللَّهَ يَنصُرۡكُمۡ وَيُثَبِّتۡ أَقۡدَامَكُمۡ
Hỡi những ai có đức tin! Nếu các ngươi giúp (Chính Nghĩa của) Allah thì Ngài sẽ giúp các người trở lại và làm cho bàn chân của các ngươi đứng vững chắc.
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ فَتَعۡسٗا لَّهُمۡ وَأَضَلَّ أَعۡمَٰلَهُمۡ
Và những kẻ không tin sẽ bị tiêu diệt và (Allah) sẽ triệt tiêu việc làm của chúng.
Tafsir berbahasa Arab:
ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ كَرِهُواْ مَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ فَأَحۡبَطَ أَعۡمَٰلَهُمۡ
Như thế là vì chúng ghét những điều (mặc khải) mà Allah đã ban xuống. Cho nên Ngài đã biến việc làm của chúng thành vô nghĩa.
Tafsir berbahasa Arab:
۞ أَفَلَمۡ يَسِيرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَيَنظُرُواْ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡۖ دَمَّرَ ٱللَّهُ عَلَيۡهِمۡۖ وَلِلۡكَٰفِرِينَ أَمۡثَٰلُهَا
Há chúng không đi xa trên trái đất để xét xem kết cuộc (tàn khốc) của những kẻ sống trước chúng như thế nào ư? Allah đã tiêu diệt chúng. Và những kẻ không có đức tin sẽ không tránh khỏi số phận tương tự.
Tafsir berbahasa Arab:
ذَٰلِكَ بِأَنَّ ٱللَّهَ مَوۡلَى ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَأَنَّ ٱلۡكَٰفِرِينَ لَا مَوۡلَىٰ لَهُمۡ
Như thế là vì Allah là Đấng Che Chở của những người có đức tin trong lúc những kẻ không có đức tin không có Đấng Che Chở nào cả.
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّ ٱللَّهَ يُدۡخِلُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُۖ وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ يَتَمَتَّعُونَ وَيَأۡكُلُونَ كَمَا تَأۡكُلُ ٱلۡأَنۡعَٰمُ وَٱلنَّارُ مَثۡوٗى لَّهُمۡ
Quả thật, Allah sẽ thu nhận những người có đức tin và làm việc thiện vào những thiên đàng phía dưới có các dòng sông chảy; còn những kẻ không có đức tin thì huởng lạc (ở đời này); và chúng ăn uống như thú vật; và chỗ ở của chúng sẽ là hỏa ngục.
Tafsir berbahasa Arab:
وَكَأَيِّن مِّن قَرۡيَةٍ هِيَ أَشَدُّ قُوَّةٗ مِّن قَرۡيَتِكَ ٱلَّتِيٓ أَخۡرَجَتۡكَ أَهۡلَكۡنَٰهُمۡ فَلَا نَاصِرَ لَهُمۡ
Có bao nhiêu thị trấn phú cường hơn thị trấn (Makkah) của Ngươi (Muhammad), quê hương đã trục xuất Ngươi đi nơi khác, đã bị TA tiêu diệt? Bởi thế, không có ai cứu chúng cả.
Tafsir berbahasa Arab:
أَفَمَن كَانَ عَلَىٰ بَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّهِۦ كَمَن زُيِّنَ لَهُۥ سُوٓءُ عَمَلِهِۦ وَٱتَّبَعُوٓاْ أَهۡوَآءَهُم
Thế một người có được một bằng chứng rõ rệt từ Thượng Đế của y có giống với một kẻ mà việc làm tội lỗi của hắn tỏ ra hấp dẫn đối với hắn và tuân theo dục vọng của hắn hay không?
Tafsir berbahasa Arab:
مَّثَلُ ٱلۡجَنَّةِ ٱلَّتِي وُعِدَ ٱلۡمُتَّقُونَۖ فِيهَآ أَنۡهَٰرٞ مِّن مَّآءٍ غَيۡرِ ءَاسِنٖ وَأَنۡهَٰرٞ مِّن لَّبَنٖ لَّمۡ يَتَغَيَّرۡ طَعۡمُهُۥ وَأَنۡهَٰرٞ مِّنۡ خَمۡرٖ لَّذَّةٖ لِّلشَّٰرِبِينَ وَأَنۡهَٰرٞ مِّنۡ عَسَلٖ مُّصَفّٗىۖ وَلَهُمۡ فِيهَا مِن كُلِّ ٱلثَّمَرَٰتِ وَمَغۡفِرَةٞ مِّن رَّبِّهِمۡۖ كَمَنۡ هُوَ خَٰلِدٞ فِي ٱلنَّارِ وَسُقُواْ مَآءً حَمِيمٗا فَقَطَّعَ أَمۡعَآءَهُمۡ
Hình ảnh của thiên đàng đã được hứa với những người ngay chính sợ Allah sẽ là nơi có những dòng sông nước trong vắt không hôi tanh, những dòng sông sữa tươi mà mùi vị không thay đổi, những dòng sông rượu mà người uống cảm thấy sảng khoái, và những dòng sông mật ong tinh khiết; có đủ loại trái cây ngon ngọt và sự Tha thứ từ Thượng Đế của họ. (Người ở trong thiên đàng) có giống với một kẻ đời đời ở trong hỏa ngục và uống một loại nước cực sôi cắt đứt ruột của y thành từng đoạn hay không?
Tafsir berbahasa Arab:
وَمِنۡهُم مَّن يَسۡتَمِعُ إِلَيۡكَ حَتَّىٰٓ إِذَا خَرَجُواْ مِنۡ عِندِكَ قَالُواْ لِلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡعِلۡمَ مَاذَا قَالَ ءَانِفًاۚ أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ طَبَعَ ٱللَّهُ عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ وَٱتَّبَعُوٓاْ أَهۡوَآءَهُمۡ
Trong bọn chúng có người đến nghe Ngươi (Muhammad) (truyền giảng); cuối cùng khi chúng rời khỏi Ngươi, chúng nói với những ai đã được ban cho sự hiểu biết (như sau:) “Điều mà Y vừa nói là gì vậy?” Chúng là những kẻ mà Allah đã niêm phong quả tim (tấm lòng) và chỉ biết theo dục vọng của mình.
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱلَّذِينَ ٱهۡتَدَوۡاْ زَادَهُمۡ هُدٗى وَءَاتَىٰهُمۡ تَقۡوَىٰهُمۡ
Ngược lại, những ai được hướng dẫn thì sẽ được Allah gia tăng thêm Chỉ Đạo và được ban cho lòng sùng kính và sợ Allah.
Tafsir berbahasa Arab:
فَهَلۡ يَنظُرُونَ إِلَّا ٱلسَّاعَةَ أَن تَأۡتِيَهُم بَغۡتَةٗۖ فَقَدۡ جَآءَ أَشۡرَاطُهَاۚ فَأَنَّىٰ لَهُمۡ إِذَا جَآءَتۡهُمۡ ذِكۡرَىٰهُمۡ
Thế phải chăng chúng chỉ chờ đợi Giờ Tận Thế? E rằng nó sẽ xảy đến cho chúng bất ngờ. Nhưng quả thật đã xảy ra những điềm báo trước của nó. Và khi nó thực sự xảy ra thì sự tưởng nhớ của chúng có mang (lợi) gì đến cho chúng?
Tafsir berbahasa Arab:
فَٱعۡلَمۡ أَنَّهُۥ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا ٱللَّهُ وَٱسۡتَغۡفِرۡ لِذَنۢبِكَ وَلِلۡمُؤۡمِنِينَ وَٱلۡمُؤۡمِنَٰتِۗ وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ مُتَقَلَّبَكُمۡ وَمَثۡوَىٰكُمۡ
Bởi thế, nên biết rằng quả thật, không có Thượng Đế nào khác duy chỉ Allah thôi. Và hãy xin (Ngài) tha thứ tội của Ngươi (Muhammad) và tha thứ cho các tín đồ nam và nữ. Và Allah biết rõ việc các ngươi di chuyển và nơi chốn nghỉ ngơi của các ngươi.
Tafsir berbahasa Arab:
وَيَقُولُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَوۡلَا نُزِّلَتۡ سُورَةٞۖ فَإِذَآ أُنزِلَتۡ سُورَةٞ مُّحۡكَمَةٞ وَذُكِرَ فِيهَا ٱلۡقِتَالُ رَأَيۡتَ ٱلَّذِينَ فِي قُلُوبِهِم مَّرَضٞ يَنظُرُونَ إِلَيۡكَ نَظَرَ ٱلۡمَغۡشِيِّ عَلَيۡهِ مِنَ ٱلۡمَوۡتِۖ فَأَوۡلَىٰ لَهُمۡ
Và những ai có đức tín bảo: “Tại sao không có một chương kinh nào được ban xuống cho chúng tôi?” Nhưng khi có một chương đề cập cụ thể vấn đề được ban xuống trong đó có nói đến việc chiến đấu thì Ngươi sẽ thấy những kẻ mang sẵn trong lòng một chứng bệnh (giả tạo đức tin) sẽ đảo mắt nhìn Ngươi giống như cái nhìn của một người thất thần sắp chết; nhưng đáng đời cho chúng.
Tafsir berbahasa Arab:
طَاعَةٞ وَقَوۡلٞ مَّعۡرُوفٞۚ فَإِذَا عَزَمَ ٱلۡأَمۡرُ فَلَوۡ صَدَقُواْ ٱللَّهَ لَكَانَ خَيۡرٗا لَّهُمۡ
Vâng lệnh (Allah) và lời nói lịch sự (sẽ tốt cho chúng hơn!) Bởi thế, khi vấn đề (chuẩn bị chinh chiến) đã được giải quyết, sau đó nếu chúng chân thật với Allah thì điều đó tốt cho chúng.
Tafsir berbahasa Arab:
فَهَلۡ عَسَيۡتُمۡ إِن تَوَلَّيۡتُمۡ أَن تُفۡسِدُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَتُقَطِّعُوٓاْ أَرۡحَامَكُمۡ
Thế phải chăng, nếu các ngươi quay lưng (phản đạo) thì có lẽ các ngươi sẽ làm điều thối nát trên trái đất và cắt đứt tình máu mủ ruột thịt?
Tafsir berbahasa Arab:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ لَعَنَهُمُ ٱللَّهُ فَأَصَمَّهُمۡ وَأَعۡمَىٰٓ أَبۡصَٰرَهُمۡ
Chúng là những kẻ mà Allah đã nguyền rủa; cho nên Ngài đã làm cho chúng điếc và mù.
Tafsir berbahasa Arab:
أَفَلَا يَتَدَبَّرُونَ ٱلۡقُرۡءَانَ أَمۡ عَلَىٰ قُلُوبٍ أَقۡفَالُهَآ
Há chúng không chịu nghiền ngẫm Qur'an hay là quả tim (tấm lòng) của chúng đã bị khóa chặt (niêm kín)?
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ٱرۡتَدُّواْ عَلَىٰٓ أَدۡبَٰرِهِم مِّنۢ بَعۡدِ مَا تَبَيَّنَ لَهُمُ ٱلۡهُدَى ٱلشَّيۡطَٰنُ سَوَّلَ لَهُمۡ وَأَمۡلَىٰ لَهُمۡ
Quả thật, những ai quay lưng phản đạo sau khi đã nhận Chỉ Đạo (của Allah) thì là những kẻ đã bị Shaytan xúi giục và bị nó hứa hão.
Tafsir berbahasa Arab:
ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ قَالُواْ لِلَّذِينَ كَرِهُواْ مَا نَزَّلَ ٱللَّهُ سَنُطِيعُكُمۡ فِي بَعۡضِ ٱلۡأَمۡرِۖ وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ إِسۡرَارَهُمۡ
Như thế là vì chúng nói với những kẻ ghét điều (mặc khải) do Allah đã ban xuống (như sau): “Chúng tôi sẽ tuân theo quí vị về một phần công việc.” Nhưng Allah biết điều bí mật của chúng.
Tafsir berbahasa Arab:
فَكَيۡفَ إِذَا تَوَفَّتۡهُمُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ يَضۡرِبُونَ وُجُوهَهُمۡ وَأَدۡبَٰرَهُمۡ
Thế (tình trạng) sẽ ra sao khi các Thiên Thần đến bắt hồn của chúng lúc chết bằng cách đập vào mặt và lưng của chúng?
Tafsir berbahasa Arab:
ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمُ ٱتَّبَعُواْ مَآ أَسۡخَطَ ٱللَّهَ وَكَرِهُواْ رِضۡوَٰنَهُۥ فَأَحۡبَطَ أَعۡمَٰلَهُمۡ
Như thế là vì chúng tuân theo điều làm phật lòng Allah và ghét điều làm hài lòng Ngài. Bởi thế, Ngài triệt tiêu việc làm của chúng.
Tafsir berbahasa Arab:
أَمۡ حَسِبَ ٱلَّذِينَ فِي قُلُوبِهِم مَّرَضٌ أَن لَّن يُخۡرِجَ ٱللَّهُ أَضۡغَٰنَهُمۡ
Phải chăng những ai mang trong lòng một chứng bệnh (giả tạo đức tin) nghĩ rằng Allah sẽ không đưa ra ánh sáng nỗi oán ghét của chúng hay sao?
Tafsir berbahasa Arab:
وَلَوۡ نَشَآءُ لَأَرَيۡنَٰكَهُمۡ فَلَعَرَفۡتَهُم بِسِيمَٰهُمۡۚ وَلَتَعۡرِفَنَّهُمۡ فِي لَحۡنِ ٱلۡقَوۡلِۚ وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ أَعۡمَٰلَكُمۡ
Và nếu muốn, TA (Allah) có thể vạch mặt chúng cho Ngươi (Muhammad) thấy; nhưng Ngươi có thể nhận ra chúng qua những nét đặc trưng của chúng. Và chắc chắn, Ngươi nhận ra chúng qua giọng nói của chúng; và Allah biết rõ những điều các ngươi làm.
Tafsir berbahasa Arab:
وَلَنَبۡلُوَنَّكُمۡ حَتَّىٰ نَعۡلَمَ ٱلۡمُجَٰهِدِينَ مِنكُمۡ وَٱلصَّٰبِرِينَ وَنَبۡلُوَاْ أَخۡبَارَكُمۡ
Và chắc chắn TA (Allah) sẽ thử thách các ngươi cho đến khi TA biết rõ ai là người trong các ngươi đã chiến đấu anh dũng và kiên trì, và TA sẽ thử thách tình trạng của các ngươi.
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَصَدُّواْ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ وَشَآقُّواْ ٱلرَّسُولَ مِنۢ بَعۡدِ مَا تَبَيَّنَ لَهُمُ ٱلۡهُدَىٰ لَن يَضُرُّواْ ٱللَّهَ شَيۡـٔٗا وَسَيُحۡبِطُ أَعۡمَٰلَهُمۡ
Quả thật, những ai không có đức tin và cản trở (người khác) theo con đường của Allah và chống đối Sứ Giả (của Allah) sau khi đã được hướng dẫn thì sẽ không làm tổn thương Allah một cứ điều gì; ngược lại, Ngài sẽ biến việc làm của chúng thành vô nghĩa.
Tafsir berbahasa Arab:
۞ يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَطِيعُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُواْ ٱلرَّسُولَ وَلَا تُبۡطِلُوٓاْ أَعۡمَٰلَكُمۡ
Hỡi những ai có đức tin! Hãy tuân lệnh Allah và tuân lệnh Sứ Giả (của Allah) và chớ làm phí mất công lao của các ngươi.
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَصَدُّواْ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ ثُمَّ مَاتُواْ وَهُمۡ كُفَّارٞ فَلَن يَغۡفِرَ ٱللَّهُ لَهُمۡ
Quả thật, những ai không có đức tin và cản trở (thiên hạ) xa khỏi con đường của Allah rồi chết như những kẻ vô đức tin thì chắc chắn Allah sẽ không bao giờ tha thứ cho họ.
Tafsir berbahasa Arab:
فَلَا تَهِنُواْ وَتَدۡعُوٓاْ إِلَى ٱلسَّلۡمِ وَأَنتُمُ ٱلۡأَعۡلَوۡنَ وَٱللَّهُ مَعَكُمۡ وَلَن يَتِرَكُمۡ أَعۡمَٰلَكُمۡ
Bởi thế, chớ nản lòng và chớ nhút nhát kêu gọi hòa bình trong lúc các ngươi đang nắm ưu thế; và Allah đang ở cùng với các ngươi. Và không bao giờ Allah sẽ làm phí mất công sức của các người.
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّمَا ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَا لَعِبٞ وَلَهۡوٞۚ وَإِن تُؤۡمِنُواْ وَتَتَّقُواْ يُؤۡتِكُمۡ أُجُورَكُمۡ وَلَا يَسۡـَٔلۡكُمۡ أَمۡوَٰلَكُمۡ
Cuộc sống trần tục này chỉ là một cuộc vui chơi và tiêu khiển. Và nếu các ngươi có đức tin và sợ Allah thì Ngài sẽ đãi ngộ các ngươi xứng đáng và không đòi hỏi gì từ tài sản của các ngươi.
Tafsir berbahasa Arab:
إِن يَسۡـَٔلۡكُمُوهَا فَيُحۡفِكُمۡ تَبۡخَلُواْ وَيُخۡرِجۡ أَضۡغَٰنَكُمۡ
Nếu Ngài hỏi nó (tài sản) từ các ngươi và làm áp lực đối với các ngươi thì các ngươi sẽ keo kiệt ôm giữ nó và Ngài sẽ đưa ra ánh sáng nỗi oán ghét (được giấu kín trong lòng của các ngươi).
Tafsir berbahasa Arab:
هَٰٓأَنتُمۡ هَٰٓؤُلَآءِ تُدۡعَوۡنَ لِتُنفِقُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ فَمِنكُم مَّن يَبۡخَلُۖ وَمَن يَبۡخَلۡ فَإِنَّمَا يَبۡخَلُ عَن نَّفۡسِهِۦۚ وَٱللَّهُ ٱلۡغَنِيُّ وَأَنتُمُ ٱلۡفُقَرَآءُۚ وَإِن تَتَوَلَّوۡاْ يَسۡتَبۡدِلۡ قَوۡمًا غَيۡرَكُمۡ ثُمَّ لَا يَكُونُوٓاْ أَمۡثَٰلَكُم
Này các ngươi! Các ngươi là những người được kêu gọi chi dùng (tài sản) cho Chính Nghĩa của Allah nhưng trong các ngươi có một số keo kiệt (ôm giữ của). Và ai keo kiệt thì chỉ keo kiệt bất lợi cho bản thân mình thôi bởi vì Allah Giàu có và Đầy đủ trong lúc các ngươi là những kẻ nghèo khó. Và nếu các ngươi quay lưng (bỏ Islam và không tuân lệnh của Allah) thì Ngài sẽ đưa một đám người khác đến thay thế các ngươi rồi họ sẽ không giống như các ngươi.
Tafsir berbahasa Arab:
 
Terjemahan makna Surah: Surah Muḥammad
Daftar surah Nomor Halaman
 
Terjemahan makna Alquran Alkarim - Terjemahan Berbahasa Vietnam - Hasan Abdulkarim - Daftar isi terjemahan

Terjemahan makna Al-Qur`ān Al-Karīm ke bahasa Vietnam oleh Hasan Abdulkarim. Sudah dikoreksi di bawah pengawasan Markaz Ruwād Terjemah. Teks terjemahan asli masih bisa ditampilkan untuk diberi masukan, evaluasi dan pengembangan.

Tutup