Check out the new design

Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Kilniojo Korano sutrumpinto aiškinimo vertimas į vietnamiečių k. * - Vertimų turinys


Reikšmių vertimas Sūra: Al-Bakara   Aja (Korano eilutė):
وَبَشِّرِ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ أَنَّ لَهُمۡ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُۖ كُلَّمَا رُزِقُواْ مِنۡهَا مِن ثَمَرَةٖ رِّزۡقٗا قَالُواْ هَٰذَا ٱلَّذِي رُزِقۡنَا مِن قَبۡلُۖ وَأُتُواْ بِهِۦ مُتَشَٰبِهٗاۖ وَلَهُمۡ فِيهَآ أَزۡوَٰجٞ مُّطَهَّرَةٞۖ وَهُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Trước đó, Allah đã cảnh báo những người vô đức tin thì giờ đây Ngài ra lệnh cho Thiên Sứ Muhammad báo tin vui đến những ai có đức tin và năng hành thiện về phần thưởng mà Ngài đã chuẩn bị cho họ. Đó là những ngôi vườn nơi Thiên Đàng bên dưới có các dòng sông chảy. Ở nơi đó, mỗi lần họ được ban cho thức ăn từ những loại trái quả ngon lành thì họ nói những trái quả này giống như những trái quả của cõi trần gian mà họ đã từng ăn do hình dáng có sự tương đồng. Allah tiếp đãi họ với những loại trái cây có hình dáng và tên gọi giống như những loại trái cây mà họ đã từng biết ở cõi trần mục đích chỉ để họ khỏi bỡ ngỡ chứ thực chất những trái quả ở những ngôi vườn nơi Thiên Đàng hoàn toàn khác về chất lượng hương vị và ngon lành. Trong Thiên Đàng, họ còn được ban cho những người vợ thanh khiết chưa từng có một ai va chạm. Và sự hưởng thụ khoái lạc nơi Thiên Đàng là bất tận, là vô hạn còn sự hưởng thụ khoái lạc nơi cõi trần chỉ là hữu hạn và ngắn ngủi.
Tafsyrai arabų kalba:
۞ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَسۡتَحۡيِۦٓ أَن يَضۡرِبَ مَثَلٗا مَّا بَعُوضَةٗ فَمَا فَوۡقَهَاۚ فَأَمَّا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ فَيَعۡلَمُونَ أَنَّهُ ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّهِمۡۖ وَأَمَّا ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ فَيَقُولُونَ مَاذَآ أَرَادَ ٱللَّهُ بِهَٰذَا مَثَلٗاۘ يُضِلُّ بِهِۦ كَثِيرٗا وَيَهۡدِي بِهِۦ كَثِيرٗاۚ وَمَا يُضِلُّ بِهِۦٓ إِلَّا ٱلۡفَٰسِقِينَ
Quả thật, Allah Tối Cao và Toàn Năng không hề cảm thấy e thẹn và ngượng ngùng từ những hình ảnh thí dụ mà Ngài đưa ra, dù cho Ngài đưa ra hình ảnh của con muỗi hay những con vật lớn hơn hoặc nhỏ hơn để làm thí dụ thì nó luôn là điều chân lý và đầy giá trị. Và nhân loại trước những hình ảnh thí dụ của Ngài có hại nhóm: một nhóm có đức tin và một nhóm vô đức tin. Đối với nhóm có đức tin thì họ luôn tin và biết rằng những hình ảnh thí dụ mà Ngài đưa ra đều ẩn chứa ý nghĩa và giá trị thiêng liêng, riêng nhóm người vô đức tin thì lại hỏi nhau một cách giễu cợt đầy châm biếm về những hình ảnh thí dụ mà Ngài đưa ra, họ bảo nhau rằng Allah muốn ngụ ý điều gì khi mà Ngài lại đem những con vật tầm thường như muỗi, ruồi, nhện và những con vật thấp hèn khác làm hình ảnh thí dụ. Allah trả lời cho câu hỏi của họ rằng những hình ảnh thí dụ đó là để làm nguồn chỉ đạo, hướng dẫn và thử thách nhân loại; với những hình ảnh thí dụ đó, có những người bị Ngài làm cho lạc lối vì họ không chịu tiếp nhận và suy ngẫm nó và nhóm người này thì rất nhiều; tuy nhiên, có những người được hướng dẫn và soi sáng bởi những hình ảnh thí dụ này của Ngài và họ cũng đông người không kém. Và Allah khẳng định rằng những hình ảnh thí dụ mà Ngài đưa ra mục đích không để làm lạc lối một ai trong đám bề tôi của Ngài trừ những kẻ bất tuân và đi quá giới hạn của Ngài như những người Munafiq chẳng hạn.
Tafsyrai arabų kalba:
ٱلَّذِينَ يَنقُضُونَ عَهۡدَ ٱللَّهِ مِنۢ بَعۡدِ مِيثَٰقِهِۦ وَيَقۡطَعُونَ مَآ أَمَرَ ٱللَّهُ بِهِۦٓ أَن يُوصَلَ وَيُفۡسِدُونَ فِي ٱلۡأَرۡضِۚ أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡخَٰسِرُونَ
Những ai phá vỡ Giao Ước của Allah, điều mà Ngài đã lập với họ bằng cách thờ phượng Ngài duy nhất và tuân theo Thiên Sứ của Ngài như đã được các vị Thiên Sứ trước đây thông báo và cắt đứt những gì Ngài đã ra lệnh phải duy trì như quan hệ dòng tộc và gieo rắc sự băng hoại trên trái đất thông qua sự không vâng lời, thì đây là những người mất mát phần phước của mình trên cõi trần và cõi Đời Sau.
Tafsyrai arabų kalba:
كَيۡفَ تَكۡفُرُونَ بِٱللَّهِ وَكُنتُمۡ أَمۡوَٰتٗا فَأَحۡيَٰكُمۡۖ ثُمَّ يُمِيتُكُمۡ ثُمَّ يُحۡيِيكُمۡ ثُمَّ إِلَيۡهِ تُرۡجَعُونَ
Quả thật, sự việc của các ngươi - hỡi những kẻ vô đức tin - thật kỳ lạ! Sao các ngươi lại phủ nhận Allah trong khi các ngươi chứng kiến các bằng chứng rõ ràng về quyền năng của Ngài nơi bản thân các ngươi. Từ cõi hư vô khi các ngươi không là cái gì thì Ngài đã tạo hóa các ngươi và ban cho các ngươi sự sống, rồi Ngài làm cho các ngươi chết đi, sau đó từ cõi chết đó Ngài làm cho các ngươi sống lại lần thứ hai (Phục Sinh) để Ngài xét xử và thưởng phạt các ngươi tương ứng với những gì các ngươi đã làm.
Tafsyrai arabų kalba:
هُوَ ٱلَّذِي خَلَقَ لَكُم مَّا فِي ٱلۡأَرۡضِ جَمِيعٗا ثُمَّ ٱسۡتَوَىٰٓ إِلَى ٱلسَّمَآءِ فَسَوَّىٰهُنَّ سَبۡعَ سَمَٰوَٰتٖۚ وَهُوَ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٞ
Allah, chỉ một mình Ngài đã tạo ra cho các ngươi tất cả những gì trên trái đất từ sông ngòi, cây cối và vô số những thứ khác, các ngươi được hưởng lợi từ đó và tận hưởng những gì Ngài đã tạo ra cho các ngươi. Sau đó, Ngài hướng về bầu trời, Ngài tạo chúng thành bảy tầng trời tương đồng nhau và Ngài là Đấng bao quát tất cả mọi thứ bằng kiến thức của Ngài.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• من كمال النعيم في الجنة أن ملذاتها لا يكدرها أي نوع من التنغيص، ولا يخالطها أي أذى.
Một trong những sự hoàn hảo của niềm hạnh phúc nơi Thiên Đàng là sự hưởng lạc tuyệt đối không hề có bất cứ sự phiền toái nào.

• الأمثال التي يضربها الله تعالى لا ينتفع بها إلا المؤمنون؛ لأنهم هم الذين يريدون الهداية بصدق، ويطلبونها بحق.
Những hình ảnh thí dụ mà Allah, Đấng Tối Cao và Ân Phúc đưa ra chỉ hướng dẫn những người có đức tin bởi vì họ là những người thực sự mong muốn nguồn hướng dẫn.

• من أبرز صفات الفاسقين نقضُ عهودهم مع الله ومع الخلق، وقطعُهُم لما أمر الله بوصله، وسعيُهُم بالفساد في الأرض.
Một trong những thuộc tính thối tha của những kẻ vô đức tin là họ đã vi phạm Giao Ước đối với Allah và đối với tạo vật của Ngài, họ cắt đứt những gì mà Ngài ra lệnh phải duy trì và luôn hành động phá hoại trên trái đất.

• الأصل في الأشياء الإباحة والطهارة؛ لأن الله تعالى امتنَّ على عباده بأن خلق لهم كل ما في الأرض.
Nguồn gốc của mọi thứ đều halal (được phép) và thanh sạch bởi vì Allah đã tạo ra cho họ tất cả mọi vật trên trái đất để họ sử dụng và hưởng lợi.

 
Reikšmių vertimas Sūra: Al-Bakara
Sūrų turinys Puslapio numeris
 
Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Kilniojo Korano sutrumpinto aiškinimo vertimas į vietnamiečių k. - Vertimų turinys

Išleido Korano studijų interpretavimo centras.

Uždaryti