Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ibisobanuro mu kivietinamu - Ikigo gishinzwe gusemura cya Ruwwad * - Ishakiro ry'ibisobanuro

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Ibisobanuro by'amagambo Isura: Aswafati (Abari ku mirongo)   Umurongo:

Chương Saffat

وَٱلصَّٰٓفَّٰتِ صَفّٗا
Thề bởi các Thiên Thần đứng thành hàng chỉnh tề (trong thờ phượng Allah).
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَٱلزَّٰجِرَٰتِ زَجۡرٗا
Thề bởi các Thiên Thần di chuyển các đám mây mưa (theo ý chỉ của Allah).
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَٱلتَّٰلِيَٰتِ ذِكۡرًا
Thề bởi các Thiên Thần đọc Lời Nhắc nhở (Lời phán của Allah).
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّ إِلَٰهَكُمۡ لَوَٰحِدٞ
Thượng Đế của các ngươi thực sự chỉ có một Đấng duy nhất.
Ibisobanuro by'icyarabu:
رَّبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَيۡنَهُمَا وَرَبُّ ٱلۡمَشَٰرِقِ
(Đó là) Thượng Đế của các tầng trời, trái đất và vạn vật giữa trời đất và là Thượng Đế của các hướng (mặt trời mọc) ở phía Đông.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّا زَيَّنَّا ٱلسَّمَآءَ ٱلدُّنۡيَا بِزِينَةٍ ٱلۡكَوَاكِبِ
Quả thật! TA (Allah) đã làm đẹp tầng trời hạ giới bằng các vì sao.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَحِفۡظٗا مِّن كُلِّ شَيۡطَٰنٖ مَّارِدٖ
Và (TA dùng các vì sao để) bảo vệ (tầng trời hạ giới) khỏi từng tên Shaytan phản nghịch.
Ibisobanuro by'icyarabu:
لَّا يَسَّمَّعُونَ إِلَى ٱلۡمَلَإِ ٱلۡأَعۡلَىٰ وَيُقۡذَفُونَ مِن كُلِّ جَانِبٖ
(Những tên Shaytan muốn nghe trộm) sẽ không nghe được hội nghị trên cao và chúng sẽ bị ném từ mọi phía.
Ibisobanuro by'icyarabu:
دُحُورٗاۖ وَلَهُمۡ عَذَابٞ وَاصِبٌ
Chúng bị đuổi đi xa. Và (vào Ngày Sau) chúng sẽ bị trừng phạt đời đời kiếp kiếp.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِلَّا مَنۡ خَطِفَ ٱلۡخَطۡفَةَ فَأَتۡبَعَهُۥ شِهَابٞ ثَاقِبٞ
Trừ tên nào nhanh nhẹn chụp lấy được (tin tức từ cuộc nói chuyện của các Thiên Thần) rồi chạy đi thì sẽ bị rượt đuổi bằng một hòn lửa sáng rực.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَٱسۡتَفۡتِهِمۡ أَهُمۡ أَشَدُّ خَلۡقًا أَم مَّنۡ خَلَقۡنَآۚ إِنَّا خَلَقۡنَٰهُم مِّن طِينٖ لَّازِبِۭ
Ngươi (Thiên Sứ) hãy hỏi (những kẻ thờ đa thần phủ nhận sự Phục Sinh) phải chăng họ khó tạo hay ai khác mà TA đã tạo khó hơn. Quả thật, TA đã tạo họ từ một loại đất sét nhão, dính.
Ibisobanuro by'icyarabu:
بَلۡ عَجِبۡتَ وَيَسۡخَرُونَ
Không, Ngươi đã ngạc nhiên trước những gì họ chế giễu (trong việc phủ nhận sự Phục Sinh).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَإِذَا ذُكِّرُواْ لَا يَذۡكُرُونَ
Khi được nhắc nhở thì họ không lưu tâm.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَإِذَا رَأَوۡاْ ءَايَةٗ يَسۡتَسۡخِرُونَ
Khi họ thấy một dấu hiệu lạ nào đó (từ Thiên Sứ) thì họ mang nó ra giễu cợt.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَقَالُوٓاْ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا سِحۡرٞ مُّبِينٌ
Họ nói: “Đấy rõ ràng chỉ là trò ảo thuật!”
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَءِذَا مِتۡنَا وَكُنَّا تُرَابٗا وَعِظَٰمًا أَءِنَّا لَمَبۡعُوثُونَ
“Lẽ nào khi chúng tôi chết đi và đã biến thành đất bụi và xương tàn rồi chúng tôi thực sự được dựng sống lại?!”
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَوَءَابَآؤُنَا ٱلۡأَوَّلُونَ
“Kể cả tổ tiên xa xưa của chúng tôi, (họ cũng sẽ được cho sống lại sao)?”
Ibisobanuro by'icyarabu:
قُلۡ نَعَمۡ وَأَنتُمۡ دَٰخِرُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với họ): “Vâng, đúng vậy. Và các ngươi sẽ bị hạ nhục.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَإِنَّمَا هِيَ زَجۡرَةٞ وَٰحِدَةٞ فَإِذَا هُمۡ يَنظُرُونَ
Quả thật, chỉ một tiếng Gầm duy nhất thì lúc đó (tất cả) họ sẽ ngóng nhìn (những gì diễn ra của Ngày Phán Xét).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَقَالُواْ يَٰوَيۡلَنَا هَٰذَا يَوۡمُ ٱلدِّينِ
Họ sẽ nói: “Thật khốn khổ thay cho chúng ta, đây đúng thật là Ngày Phán Xét Cuối Cùng!”
Ibisobanuro by'icyarabu:
هَٰذَا يَوۡمُ ٱلۡفَصۡلِ ٱلَّذِي كُنتُم بِهِۦ تُكَذِّبُونَ
(Rồi có tiếng bảo họ): “Đây chính là Ngày Phân Loại mà các ngươi đã từng phủ nhận.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
۞ ٱحۡشُرُواْ ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ وَأَزۡوَٰجَهُمۡ وَمَا كَانُواْ يَعۡبُدُونَ
“Hãy tập trung những kẻ làm điều sai quấy cùng với bạn đồng hành của chúng và cả những vật mà chúng đã thờ phượng,”
Ibisobanuro by'icyarabu:
مِن دُونِ ٱللَّهِ فَٱهۡدُوهُمۡ إِلَىٰ صِرَٰطِ ٱلۡجَحِيمِ
“Thay vì Allah. bởi thế các ngươi hãy đưa chúng đến con đường tới Hỏa Ngục.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَقِفُوهُمۡۖ إِنَّهُم مَّسۡـُٔولُونَ
“Nhưng các ngươi hãy bắt chúng dừng lại bởi chúng còn phải bị tra hỏi.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
مَا لَكُمۡ لَا تَنَاصَرُونَ
(Rồi có tiếng bảo họ): “Các ngươi có chuyện gì mà sao không chịu giúp đỡ nhau?”
Ibisobanuro by'icyarabu:
بَلۡ هُمُ ٱلۡيَوۡمَ مُسۡتَسۡلِمُونَ
Không (chúng sẽ không làm được gì cho nhau) bởi Ngày đó chúng sẽ phải tự nạp mình (trước sự trừng phạt).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَأَقۡبَلَ بَعۡضُهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖ يَتَسَآءَلُونَ
Rồi chúng quay lại trách móc nhau.
Ibisobanuro by'icyarabu:
قَالُوٓاْ إِنَّكُمۡ كُنتُمۡ تَأۡتُونَنَا عَنِ ٱلۡيَمِينِ
Chúng nói (với những kẻ mà chúng đi theo): “Quả thật, các người là những kẻ đã đến gặp chúng tôi từ bên phải.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
قَالُواْ بَل لَّمۡ تَكُونُواْ مُؤۡمِنِينَ
(Những kẻ mà chúng đi theo) nói (với chúng): “Không, các người mới là những kẻ không có đức tin.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَمَا كَانَ لَنَا عَلَيۡكُم مِّن سُلۡطَٰنِۭۖ بَلۡ كُنتُمۡ قَوۡمٗا طَٰغِينَ
“Chúng tôi đâu có quyền bắt các người nghe theo. Tại các người là đám người vượt quá giới hạn mà thôi.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَحَقَّ عَلَيۡنَا قَوۡلُ رَبِّنَآۖ إِنَّا لَذَآئِقُونَ
“Giờ đây Lời Thượng Đế của chúng ta đã chứng thực với chúng ta. Chúng ta đành phải nếm hình phạt (của Ngài) mà thôi.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَأَغۡوَيۡنَٰكُمۡ إِنَّا كُنَّا غَٰوِينَ
“Chúng tôi đã dẫn các người đi lạc và chúng tôi cũng là những kẻ lầm lạc.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَإِنَّهُمۡ يَوۡمَئِذٖ فِي ٱلۡعَذَابِ مُشۡتَرِكُونَ
Cho nên, vào Ngày đó chúng sẽ cùng nhau san sẻ hình phạt.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّا كَذَٰلِكَ نَفۡعَلُ بِٱلۡمُجۡرِمِينَ
TA (Allah) thực sự sẽ xử trí những kẻ tội lỗi đúng như thế.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّهُمۡ كَانُوٓاْ إِذَا قِيلَ لَهُمۡ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا ٱللَّهُ يَسۡتَكۡبِرُونَ
Quả thật, khi chúng được nhắc ‘Không có Thượng Đế nào khác ngoài Allah’ thì chúng ngạo mạn (từ chối).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَيَقُولُونَ أَئِنَّا لَتَارِكُوٓاْ ءَالِهَتِنَا لِشَاعِرٖ مَّجۡنُونِۭ
Chúng bảo: “Chẳng lẽ chúng ta lại đi bỏ các thần linh của chúng ta chỉ vì một gã thi sĩ điên khùng ư?”
Ibisobanuro by'icyarabu:
بَلۡ جَآءَ بِٱلۡحَقِّ وَصَدَّقَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Không, (Muhammad không phải như các ngươi nói)! Y (đích thực) đã mang Chân Lý đến và xác nhận lại các Thiên Sứ (về những gì mà họ đã mang đến trước đó).
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّكُمۡ لَذَآئِقُواْ ٱلۡعَذَابِ ٱلۡأَلِيمِ
Quả thật, (rồi đây vào Ngày Phán Xét) các ngươi (hỡi những kẻ đa thần) sẽ phải nếm hình phạt đau đớn.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَمَا تُجۡزَوۡنَ إِلَّا مَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Và các ngươi sẽ bị trừng phạt chỉ bởi những điều (tội lỗi) mà các ngươi đã làm.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِلَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
Trừ những bề tôi chân thành của Allah.
Ibisobanuro by'icyarabu:
أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ رِزۡقٞ مَّعۡلُومٞ
Họ sẽ có được bổng lộc được biết rõ (nơi Thiên Đàng).
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَوَٰكِهُ وَهُم مُّكۡرَمُونَ
(Trong đó, có đủ) loại trái quả, và họ là những người được ban cho vinh dự.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فِي جَنَّٰتِ ٱلنَّعِيمِ
(Họ sẽ ở) trong những Ngôi Vườn tiện nghi.
Ibisobanuro by'icyarabu:
عَلَىٰ سُرُرٖ مُّتَقَٰبِلِينَ
Tựa mình trên những chiếc tràng kỷ, mặt đối mặt.
Ibisobanuro by'icyarabu:
يُطَافُ عَلَيۡهِم بِكَأۡسٖ مِّن مَّعِينِۭ
Những cốc rượu được múc từ một con suối sẽ được chuyển vòng quanh họ.
Ibisobanuro by'icyarabu:
بَيۡضَآءَ لَذَّةٖ لِّلشَّٰرِبِينَ
Nó trong vắt, ngon tuyệt, làm cho người uống sảng khoái.
Ibisobanuro by'icyarabu:
لَا فِيهَا غَوۡلٞ وَلَا هُمۡ عَنۡهَا يُنزَفُونَ
Nó không làm cho họ nhức đầu và choáng váng.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَعِندَهُمۡ قَٰصِرَٰتُ ٱلطَّرۡفِ عِينٞ
Bên cạnh họ sẽ là những nàng trinh nữ tuyệt đẹp với đôi mắt to trữ tình đầy quyến rũ, chỉ biết ngắm nhìn (chồng của mình).
Ibisobanuro by'icyarabu:
كَأَنَّهُنَّ بَيۡضٞ مَّكۡنُونٞ
Họ giống như những quả trứng non được cất giữ kỹ càng.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَأَقۡبَلَ بَعۡضُهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖ يَتَسَآءَلُونَ
Họ ngồi hàn huyên chuyện trò (nhắc lại chuyện xưa trên cõi trần).
Ibisobanuro by'icyarabu:
قَالَ قَآئِلٞ مِّنۡهُمۡ إِنِّي كَانَ لِي قَرِينٞ
Một người trong số họ nói: “Quả thật, tôi có một người bạn.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
يَقُولُ أَءِنَّكَ لَمِنَ ٱلۡمُصَدِّقِينَ
“Người đó bảo (tôi): Anh thực sự tin (vào sự Phục Sinh) sao?”
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَءِذَا مِتۡنَا وَكُنَّا تُرَابٗا وَعِظَٰمًا أَءِنَّا لَمَدِينُونَ
“Lẽ nào khi chúng ta chết đi và đã trở thành đất bụi và xương tàn, chúng ta sẽ (được dựng sống lại) để chịu sự thưởng phạt?”
Ibisobanuro by'icyarabu:
قَالَ هَلۡ أَنتُم مُّطَّلِعُونَ
(Người kể) nói (với những người bạn của mình đang nghe): “Các anh hãy (cùng tôi) nhìn xuống xem (người đó hiện đang ở đâu)?”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَٱطَّلَعَ فَرَءَاهُ فِي سَوَآءِ ٱلۡجَحِيمِ
Thế là y nhìn xuống và thấy người bạn (vô đức tin) của mình đang ở trong Hỏa Ngục.
Ibisobanuro by'icyarabu:
قَالَ تَٱللَّهِ إِن كِدتَّ لَتُرۡدِينِ
Y nói: “Thề bởi Allah! Suýt nữa anh đã hủy hoại tôi rồi!”
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَلَوۡلَا نِعۡمَةُ رَبِّي لَكُنتُ مِنَ ٱلۡمُحۡضَرِينَ
“Nếu không nhờ hồng ân của Thượng Đế của tôi thì chắc chắn tôi đã là một trong những người bị bắt dẫn đến (Hỏa Ngục).”
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَفَمَا نَحۡنُ بِمَيِّتِينَ
“Chúng tôi (cư dân Thiên Đàng) sẽ không còn đối mặt với cái chết nữa?”
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِلَّا مَوۡتَتَنَا ٱلۡأُولَىٰ وَمَا نَحۡنُ بِمُعَذَّبِينَ
“Chỉ có cái chết đầu tiên của chúng tôi mà thôi và chúng tôi sẽ không bị trừng phạt.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّ هَٰذَا لَهُوَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡعَظِيمُ
Quả thật, đó là một sự thắng lợi vĩ đại!
Ibisobanuro by'icyarabu:
لِمِثۡلِ هَٰذَا فَلۡيَعۡمَلِ ٱلۡعَٰمِلُونَ
Vì (phần thưởng) như thế này nên những người làm việc hãy cố gắng làm tốt.
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَذَٰلِكَ خَيۡرٞ نُّزُلًا أَمۡ شَجَرَةُ ٱلزَّقُّومِ
(Sự thắng lợi) đó tốt hay cây Zaqqum tốt hơn?
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّا جَعَلۡنَٰهَا فِتۡنَةٗ لِّلظَّٰلِمِينَ
Quả thật, TA (Allah) đã tạo ra nó (cây Zaqqum) là để trừng phạt những kẻ làm điều sai quấy.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّهَا شَجَرَةٞ تَخۡرُجُ فِيٓ أَصۡلِ ٱلۡجَحِيمِ
Quả thật, nó là một loại cây mọc từ dưới đáy của Hỏa Ngục.
Ibisobanuro by'icyarabu:
طَلۡعُهَا كَأَنَّهُۥ رُءُوسُ ٱلشَّيَٰطِينِ
Trái của nó trông giống như đầu của Shaytan.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَإِنَّهُمۡ لَأٓكِلُونَ مِنۡهَا فَمَالِـُٔونَ مِنۡهَا ٱلۡبُطُونَ
Thật sự, chúng (những kẻ vô đức tin) sẽ ăn nó và nhét nó vào đầy bụng.
Ibisobanuro by'icyarabu:
ثُمَّ إِنَّ لَهُمۡ عَلَيۡهَا لَشَوۡبٗا مِّنۡ حَمِيمٖ
(Sau khi chúng nhét đầy bụng với trái Zaqqum), chúng sẽ được cho uống từ một loại nước cực sôi.
Ibisobanuro by'icyarabu:
ثُمَّ إِنَّ مَرۡجِعَهُمۡ لَإِلَى ٱلۡجَحِيمِ
Rồi chúng được đưa trở lại Hỏa Ngục.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّهُمۡ أَلۡفَوۡاْ ءَابَآءَهُمۡ ضَآلِّينَ
Quả thật, chúng thấy cha mẹ của chúng là những kẻ lầm lạc.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَهُمۡ عَلَىٰٓ ءَاثَٰرِهِمۡ يُهۡرَعُونَ
Nhưng chúng vẫn ngoan cố đi theo vết xe đổ của họ.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَلَقَدۡ ضَلَّ قَبۡلَهُمۡ أَكۡثَرُ ٱلۡأَوَّلِينَ
Quả thật đa số người xưa thời trước chúng đã lầm lạc.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا فِيهِم مُّنذِرِينَ
Quả thật, TA (Allah) đã gửi đến với họ những vị cảnh báo.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَٱنظُرۡ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُنذَرِينَ
Do đó, Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nhìn xem kết cuộc của những kẻ đã được cảnh báo đã bị ra sao.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِلَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
Trừ các bề tôi chân thành của Allah (mới được thoát khỏi sự trừng phạt của Ngài).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَلَقَدۡ نَادَىٰنَا نُوحٞ فَلَنِعۡمَ ٱلۡمُجِيبُونَ
Quả thật, Nuh đã cầu nguyện TA, (TA đã đáp lại lời nguyện cầu của Y) bởi TA là Đấng Đáp Lại Ưu Việt.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَنَجَّيۡنَٰهُ وَأَهۡلَهُۥ مِنَ ٱلۡكَرۡبِ ٱلۡعَظِيمِ
TA đã giải cứu Y và gia đình của Y thoát khỏi đại họa (trận đại hồng thủy).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَجَعَلۡنَا ذُرِّيَّتَهُۥ هُمُ ٱلۡبَاقِينَ
TA đã làm cho dòng dõi của Y sống sót.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَتَرَكۡنَا عَلَيۡهِ فِي ٱلۡأٓخِرِينَ
TA đã để lại cho Y nơi hậu thế (lời chúc phúc).
Ibisobanuro by'icyarabu:
سَلَٰمٌ عَلَىٰ نُوحٖ فِي ٱلۡعَٰلَمِينَ
(Đó là) lời chúc phúc Bằng An cho Nuh trên thế gian.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّا كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Quả thật, TA trọng thưởng những người làm tốt đúng như thế.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّهُۥ مِنۡ عِبَادِنَا ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Bởi Y đích thực là một trong những bề tôi có đức tin của TA.
Ibisobanuro by'icyarabu:
ثُمَّ أَغۡرَقۡنَا ٱلۡأٓخَرِينَ
Rồi TA đã nhấn chìm đám người (tội lỗi) kia.
Ibisobanuro by'icyarabu:
۞ وَإِنَّ مِن شِيعَتِهِۦ لَإِبۡرَٰهِيمَ
Quả thật, Ibrahim đã thực sự thuộc về tôn giáo của Y (Nuh).
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِذۡ جَآءَ رَبَّهُۥ بِقَلۡبٖ سَلِيمٍ
Khi (Ibrahim) đến với Thượng Đế của Y bằng một trái tim trong sạch (khỏi vết bẩn của Shirk).
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِذۡ قَالَ لِأَبِيهِ وَقَوۡمِهِۦ مَاذَا تَعۡبُدُونَ
Khi (Ibrahim) nói với phụ thân và người dân của mình: “Các người đang thờ phượng gì thế kia?!”
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَئِفۡكًا ءَالِهَةٗ دُونَ ٱللَّهِ تُرِيدُونَ
“Lẽ nào các người muốn thờ phượng các thần linh ngụy tạo thay vì Allah ư?”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَمَا ظَنُّكُم بِرَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Vậy các người nghĩ sao về Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật?”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَنَظَرَ نَظۡرَةٗ فِي ٱلنُّجُومِ
Rồi (Ibrahim) ngước lên (trời) nhìn các vì sao.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَقَالَ إِنِّي سَقِيمٞ
Rồi (Ibrahim) bảo: “Tôi không khỏe (nên không thể đi chơi lễ hội cùng mọi người).”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَتَوَلَّوۡاْ عَنۡهُ مُدۡبِرِينَ
Thế là mọi người ra đi, bỏ lại (Ibrahim một mình).
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَرَاغَ إِلَىٰٓ ءَالِهَتِهِمۡ فَقَالَ أَلَا تَأۡكُلُونَ
Thế là (Ibrahim) đã lén đi gặp các thần linh của họ. Y hỏi chúng: “Sao các ngươi không chịu ăn?”
Ibisobanuro by'icyarabu:
مَا لَكُمۡ لَا تَنطِقُونَ
“Có chuyện gì với các ngươi, sao các ngươi không nói chuyện?”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَرَاغَ عَلَيۡهِمۡ ضَرۡبَۢا بِٱلۡيَمِينِ
Rồi Y nhảy thẳng tới đánh bể chúng bằng tay phải.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَأَقۡبَلُوٓاْ إِلَيۡهِ يَزِفُّونَ
Sau đó, (người dân) vội vã chạy đến gặp Y.
Ibisobanuro by'icyarabu:
قَالَ أَتَعۡبُدُونَ مَا تَنۡحِتُونَ
(Ibrahim) nói: “Lẽ nào các người lại thờ những bức tượng do chính các người nắn tạc ra chúng?”
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَٱللَّهُ خَلَقَكُمۡ وَمَا تَعۡمَلُونَ
“Trong khi Allah tạo ra các người và những thứ mà các người làm ra.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
قَالُواْ ٱبۡنُواْ لَهُۥ بُنۡيَٰنٗا فَأَلۡقُوهُ فِي ٱلۡجَحِيمِ
(Người dân của Ibrahim) bảo: “Chúng ta hãy xây cho nó một lò lửa rồi ném nó vào trong lửa đang cháy!”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَأَرَادُواْ بِهِۦ كَيۡدٗا فَجَعَلۡنَٰهُمُ ٱلۡأَسۡفَلِينَ
Họ muốn mưu hại Ibrahim nhưng TA đã làm cho họ thất bại nhục nhã.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَقَالَ إِنِّي ذَاهِبٌ إِلَىٰ رَبِّي سَيَهۡدِينِ
(Ibrahim) nói: “Ta sẽ đi gặp Thượng Đế của Ta. Ngài sẽ hướng dẫn ta.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
رَبِّ هَبۡ لِي مِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
“Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài ban cho bề tôi một đứa con đức hạnh.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَبَشَّرۡنَٰهُ بِغُلَٰمٍ حَلِيمٖ
Thế là, TA đã ban cho Y tin mừng về một đứa con trai (Isma’il) biết kiên nhẫn chịu đựng.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَلَمَّا بَلَغَ مَعَهُ ٱلسَّعۡيَ قَالَ يَٰبُنَيَّ إِنِّيٓ أَرَىٰ فِي ٱلۡمَنَامِ أَنِّيٓ أَذۡبَحُكَ فَٱنظُرۡ مَاذَا تَرَىٰۚ قَالَ يَٰٓأَبَتِ ٱفۡعَلۡ مَا تُؤۡمَرُۖ سَتَجِدُنِيٓ إِن شَآءَ ٱللَّهُ مِنَ ٱلصَّٰبِرِينَ
Đến khi đứa con đến tuổi biết chạy, (Ibrahim) nói (với đứa con của mình): “Này con trai yêu của cha! Cha nằm mộng thấy rằng cha cần phải giết tế con. Thế con nghĩ sao?” Đứa con đáp: “Thưa cha! Cha cứ làm theo lệnh truyền rồi cha sẽ thấy con là một đứa con kiên nhẫn, Insha-Allah.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَلَمَّآ أَسۡلَمَا وَتَلَّهُۥ لِلۡجَبِينِ
Thế rồi, khi hai cha con cùng nạp mình thần phục mệnh lệnh (của Allah), người cha để đứa con nằm nghiêng (chuẩn bị giết tế).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَنَٰدَيۡنَٰهُ أَن يَٰٓإِبۡرَٰهِيمُ
(Ngay lúc đó,) TA (Allah) đã gọi Y: “Này hỡi Ibrahim!”
Ibisobanuro by'icyarabu:
قَدۡ صَدَّقۡتَ ٱلرُّءۡيَآۚ إِنَّا كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ
“Ngươi thực sự đã chứng thực điều trong giấc mộng.” Quả thật! TA ban thưởng cho những người làm tốt như thế.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّ هَٰذَا لَهُوَ ٱلۡبَلَٰٓؤُاْ ٱلۡمُبِينُ
Quả thật đây quả là một cuộc thử thách công khai cho (Ibrahim).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَفَدَيۡنَٰهُ بِذِبۡحٍ عَظِيمٖ
TA đã chuộc mạng (con trai của Ibrahim) bằng một con vật tế vĩ đại.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَتَرَكۡنَا عَلَيۡهِ فِي ٱلۡأٓخِرِينَ
TA đã để lại (Ibrahim) nơi hậu thế (lời chúc phúc).
Ibisobanuro by'icyarabu:
سَلَٰمٌ عَلَىٰٓ إِبۡرَٰهِيمَ
(Đó là) lời chúc phúc Bằng an cho Ibrahim.
Ibisobanuro by'icyarabu:
كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ
TA ban thưởng cho những người làm tốt đúng như thế.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّهُۥ مِنۡ عِبَادِنَا ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Quả thật, (Ibrahim) là một trong những bề tôi có đức tin của TA.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَبَشَّرۡنَٰهُ بِإِسۡحَٰقَ نَبِيّٗا مِّنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
TA đã mang đến cho Y tin mừng về (đứa con trai) Is-haaq, (sau này sẽ trở thành) một vị Nabi đức hạnh.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَبَٰرَكۡنَا عَلَيۡهِ وَعَلَىٰٓ إِسۡحَٰقَۚ وَمِن ذُرِّيَّتِهِمَا مُحۡسِنٞ وَظَالِمٞ لِّنَفۡسِهِۦ مُبِينٞ
TA đã ban phúc cho Y và Is-haaq, tuy nhiên, trong con cháu của hai người họ có một số làm tốt và có một số đã công khai bất công với bản thân mình.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَلَقَدۡ مَنَنَّا عَلَىٰ مُوسَىٰ وَهَٰرُونَ
Quả thật, TA đã ban ân cho Musa và Harun (với sứ mạng Nabi).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَنَجَّيۡنَٰهُمَا وَقَوۡمَهُمَا مِنَ ٱلۡكَرۡبِ ٱلۡعَظِيمِ
TA đã giải cứu hai người họ và đám dân của họ (Israel) thoát khỏi đại họa (sự đuổi cùng giết tận của Pha-ra-ông).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَنَصَرۡنَٰهُمۡ فَكَانُواْ هُمُ ٱلۡغَٰلِبِينَ
TA đã trợ giúp hai người họ giành lấy chiến thắng.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَءَاتَيۡنَٰهُمَا ٱلۡكِتَٰبَ ٱلۡمُسۡتَبِينَ
TA đã ban cho hai người họ một Kinh Sách sáng tỏ (Kinh Tawrah - Cựu Ước).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَهَدَيۡنَٰهُمَا ٱلصِّرَٰطَ ٱلۡمُسۡتَقِيمَ
TA đã hướng dẫn hai người họ con đường Ngay Thẳng (dẫn đến sự hài lòng của TA).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَتَرَكۡنَا عَلَيۡهِمَا فِي ٱلۡأٓخِرِينَ
TA đã để lại hai người họ nơi hậu thế (lời chúc phúc).
Ibisobanuro by'icyarabu:
سَلَٰمٌ عَلَىٰ مُوسَىٰ وَهَٰرُونَ
(Đó là) lời chúc bằng an cho Musa và Harun.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّا كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ
TA thực sự ban thưởng cho những người làm tốt đúng như thế.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّهُمَا مِنۡ عِبَادِنَا ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Quả thật hai người họ thuộc những bề tôi có đức tin của TA.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَإِنَّ إِلۡيَاسَ لَمِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Và Ilyas (Elias) đích thực là một trong các vị Thiên Sứ (của Allah).
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِذۡ قَالَ لِقَوۡمِهِۦٓ أَلَا تَتَّقُونَ
Khi Y bảo người dân của Y: “Các người không sợ Allah sao?”
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَتَدۡعُونَ بَعۡلٗا وَتَذَرُونَ أَحۡسَنَ ٱلۡخَٰلِقِينَ
“Lẽ nào các người cầu nguyện Ba'la (thần linh bục tượng) và bỏ rơi Đấng Tạo Hóa Ưu Việt?!”
Ibisobanuro by'icyarabu:
ٱللَّهَ رَبَّكُمۡ وَرَبَّ ءَابَآئِكُمُ ٱلۡأَوَّلِينَ
“Allah là Thượng Đế của các người và cũng là Thượng Đế của tổ tiên xa xưa của các người.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَكَذَّبُوهُ فَإِنَّهُمۡ لَمُحۡضَرُونَ
Nhưng (đám dân của Ilyas) đã phủ nhận Y. Cho nên, họ sẽ phải bị dẫn đến (chỗ trừng phạt).
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِلَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
Trừ các bề tôi chân thành của Allah.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَتَرَكۡنَا عَلَيۡهِ فِي ٱلۡأٓخِرِينَ
TA đã để lại Y nơi hậu thế (lời chúc phúc).
Ibisobanuro by'icyarabu:
سَلَٰمٌ عَلَىٰٓ إِلۡ يَاسِينَ
(Đó là) lời chúc Bằng an cho Ilyas.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّا كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ
TA thực sự ban thưởng cho những người làm tốt đúng như thế.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّهُۥ مِنۡ عِبَادِنَا ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
(Ilyas) đích thực là một trong những bề tôi có đức tin của TA.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَإِنَّ لُوطٗا لَّمِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Và Lut đích thực là một trong các vị Sứ Giả (của Allah).
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِذۡ نَجَّيۡنَٰهُ وَأَهۡلَهُۥٓ أَجۡمَعِينَ
Khi TA giải cứu (Lut) và toàn bộ gia đình của Y.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِلَّا عَجُوزٗا فِي ٱلۡغَٰبِرِينَ
Trừ vợ của Y (là kẻ vô đức tin), nữ ta sẽ ở cùng đám người bị trừng phạt.
Ibisobanuro by'icyarabu:
ثُمَّ دَمَّرۡنَا ٱلۡأٓخَرِينَ
Sau đó, TA đã hủy diệt đám người còn lại.-
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَإِنَّكُمۡ لَتَمُرُّونَ عَلَيۡهِم مُّصۡبِحِينَ
Quả thật, các ngươi (hỡi dân Makkah) thường đi ngang qua (chỗ của) họ vào buổi sáng,
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَبِٱلَّيۡلِۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Và ban đêm. Nhưng sao các ngươi không chịu suy ngẫm?
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَإِنَّ يُونُسَ لَمِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Và Yunus đích thực là một trong các vị Sứ Giả (của Allah).
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِذۡ أَبَقَ إِلَى ٱلۡفُلۡكِ ٱلۡمَشۡحُونِ
Khi (Yunus) bỏ chạy đến một chiếc tàu chở đầy (người và đồ đạc).
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَسَاهَمَ فَكَانَ مِنَ ٱلۡمُدۡحَضِينَ
(Yunus) đã rút thăm và Y đã thua cuộc.[1]
[1] Con tàu chở đầy người và đồ đạc quá nhiều gần như muốn chìm mỗi khi có những con sống va vào. Họ đã ném bỏ đồ đạc xuống biển nhưng vẫn không ăn thua. Thế là mọi người trên tàu thống nhất với nhau cần phải hy sinh một người trong những người trên con tàu để cứu lấy con tàu và những người khác. Để công bằng, họ dùng hình thức rút thăm, ai rút thăm có tên mình thì người đó phải nhảy xuống biển. Nabi Yunus đã rút trúng thăm có tên mình và Người đành phải gieo mình xuống biển. Từ trong biển xanh, Allah đã gửi đến một con cá voi khổng lồ, Ngài phán bảo nó rằng chớ ăn thịt của Nabi Yunus và cũng chớ làm tổn thương đến xương cốt của Người, Người không phải là lộc ăn của nó mà Người chỉ tạm thời bị giam trong bụng của nó mà thôi. Vậy là khi Nabi Yunus vừa gieo mình xuống biển thì liền bị con cá voi khổng lồ đó nuốt gọn vào bụng của nó. (Theo Tafsir Ibnu Al-Kathir)
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَٱلۡتَقَمَهُ ٱلۡحُوتُ وَهُوَ مُلِيمٞ
Rồi một con cá voi đã nuốt chửng Y vì Y đã phạm một điều đáng trách.[2]
[2] Xem câu 87 chương 21 – Al-Ambiya’.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَلَوۡلَآ أَنَّهُۥ كَانَ مِنَ ٱلۡمُسَبِّحِينَ
Nếu như (Yunus) không phải là người (biết ăn năn sám hối và) tán dương Allah,
Ibisobanuro by'icyarabu:
لَلَبِثَ فِي بَطۡنِهِۦٓ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ
Thì Y đã phải ở trong bụng của (con cá) cho đến ngày Phục Sinh.
Ibisobanuro by'icyarabu:
۞ فَنَبَذۡنَٰهُ بِٱلۡعَرَآءِ وَهُوَ سَقِيمٞ
Rồi TA đã cho (Yunus) ra khỏi bụng con cá và dạt vào một bờ biển hoang trong tình trạng yếu ớt.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَأَنۢبَتۡنَا عَلَيۡهِ شَجَرَةٗ مِّن يَقۡطِينٖ
TA đã cho một loại cây thuộc họ bầu (bí) mọc bao phủ thân người Y.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَأَرۡسَلۡنَٰهُ إِلَىٰ مِاْئَةِ أَلۡفٍ أَوۡ يَزِيدُونَ
(Sau đó) TA đã cử Y đến với một trăm ngàn người dân hoặc nhiều hơn.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَـَٔامَنُواْ فَمَتَّعۡنَٰهُمۡ إِلَىٰ حِينٖ
(Đám dân đó), họ đã có đức tin nên TA đã cho họ hưởng lạc (sống trên thế gian) đến một thời gian (ấn định).
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَٱسۡتَفۡتِهِمۡ أَلِرَبِّكَ ٱلۡبَنَاتُ وَلَهُمُ ٱلۡبَنُونَ
Ngươi (Thiên Sứ) hãy hỏi (những kẻ thờ đa thần) phải chăng con gái thuộc về Thượng Đế của Ngươi còn con trai là của họ?
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَمۡ خَلَقۡنَا ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ إِنَٰثٗا وَهُمۡ شَٰهِدُونَ
Hoặc phải chăng họ đã tận mắt chứng kiến việc TA đã tạo hóa các Thiên Thần đều là giống cái?
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَلَآ إِنَّهُم مِّنۡ إِفۡكِهِمۡ لَيَقُولُونَ
Họ quả thật đã nói dối khi bảo:
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَلَدَ ٱللَّهُ وَإِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ
“Allah đã sinh con.” Họ đúng thực là những kẻ nói dối (phạm thượng).
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَصۡطَفَى ٱلۡبَنَاتِ عَلَى ٱلۡبَنِينَ
Lẽ nào Ngài chọn con gái hơn con trai?
Ibisobanuro by'icyarabu:
مَا لَكُمۡ كَيۡفَ تَحۡكُمُونَ
Các ngươi phân xử sao thế?
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
Lẽ nào các ngươi không nhớ (các ngươi đã sai thế nào) hay sao?
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَمۡ لَكُمۡ سُلۡطَٰنٞ مُّبِينٞ
Hoặc lẽ nào các ngươi có đủ thẩm quyền rõ ràng chăng?
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَأۡتُواْ بِكِتَٰبِكُمۡ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Nếu các ngươi nói thật thì các ngươi hãy mang kinh sách của các ngươi đến xem nào?
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَجَعَلُواْ بَيۡنَهُۥ وَبَيۡنَ ٱلۡجِنَّةِ نَسَبٗاۚ وَلَقَدۡ عَلِمَتِ ٱلۡجِنَّةُ إِنَّهُمۡ لَمُحۡضَرُونَ
(Những kẻ thờ đa thần) đã bịa đặt mối quan hệ thân thuộc giữa Ngài và loài Jinn trong lúc loài Jinn biết rõ việc chúng sẽ phải trình diện Ngài.
Ibisobanuro by'icyarabu:
سُبۡحَٰنَ ٱللَّهِ عَمَّا يَصِفُونَ
Quang Vinh và trong sạch thay Allah, (sự tối cao và siêu việt của Ngài vượt hẳn) những điều mà họ mô tả về Ngài!
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِلَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
Trừ các bề tôi chân thành của Allah.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَإِنَّكُمۡ وَمَا تَعۡبُدُونَ
Các ngươi (những kẻ thờ đa thần) và những thứ mà các ngươi thờ phượng.
Ibisobanuro by'icyarabu:
مَآ أَنتُمۡ عَلَيۡهِ بِفَٰتِنِينَ
Các ngươi không thể quyến dụ được ai (lệch khỏi tôn giáo chân lý).
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِلَّا مَنۡ هُوَ صَالِ ٱلۡجَحِيمِ
Ngoại trừ những ai muốn đi vào Hỏa Ngục.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَمَا مِنَّآ إِلَّا لَهُۥ مَقَامٞ مَّعۡلُومٞ
(Các Thiên Thần nói): “Không ai trong chúng tôi lại không có một vị trí được ấn định (trong thờ phượng Allah và tuân lệnh Ngài).”
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَإِنَّا لَنَحۡنُ ٱلصَّآفُّونَ
“Quả thật, chúng tôi đứng thành hàng.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَإِنَّا لَنَحۡنُ ٱلۡمُسَبِّحُونَ
“Và quả thật, chúng tôi luôn tán dương Ngài.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَإِن كَانُواْ لَيَقُولُونَ
Và dù (những kẻ thờ đa thần ở Makkah) đã thường nói:
Ibisobanuro by'icyarabu:
لَوۡ أَنَّ عِندَنَا ذِكۡرٗا مِّنَ ٱلۡأَوَّلِينَ
“Phải chi chúng tôi có được một Lời Nhắc Nhở (những kinh sách chẳng hạn như Kinh Tawrah) từ những người thời trước,”
Ibisobanuro by'icyarabu:
لَكُنَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
“Thì quả thật chúng tôi đã là những bề tôi chân thành của Allah rồi.”
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَكَفَرُواْ بِهِۦۖ فَسَوۡفَ يَعۡلَمُونَ
(Và khi Kinh Qur’an được mang đến) thì họ phủ nhận Nó, rồi đây họ sẽ sớm biết (hình phạt đang đợi họ ở Ngày Phán Xét)!
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَلَقَدۡ سَبَقَتۡ كَلِمَتُنَا لِعِبَادِنَا ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Quả thật, Lời Phán của TA đã được phán cho các bề tôi của TA, họ là các vị Sứ Giả.
Ibisobanuro by'icyarabu:
إِنَّهُمۡ لَهُمُ ٱلۡمَنصُورُونَ
Quả thật, họ là những người được trợ giúp (từ nơi TA).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَإِنَّ جُندَنَا لَهُمُ ٱلۡغَٰلِبُونَ
Quả thật, quân binh của TA luôn giành chiến thắng.
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَتَوَلَّ عَنۡهُمۡ حَتَّىٰ حِينٖ
Do đó, Ngươi (Thiên Sứ) hãy bỏ mặc họ cho tới khi thời hạn (đã đến).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَأَبۡصِرۡهُمۡ فَسَوۡفَ يُبۡصِرُونَ
Và chờ xem (sự trừng phạt dành cho họ), rồi đây họ sẽ sớm thấy (sự trừng phạt đó)!
Ibisobanuro by'icyarabu:
أَفَبِعَذَابِنَا يَسۡتَعۡجِلُونَ
Có phải họ hối thúc sự trừng phạt của TA?
Ibisobanuro by'icyarabu:
فَإِذَا نَزَلَ بِسَاحَتِهِمۡ فَسَآءَ صَبَاحُ ٱلۡمُنذَرِينَ
Nhưng khi (sự trừng phạt của TA) rơi xuống sân nhà của họ thì buổi sáng sẽ là hoàn cảnh thê thảm cho những kẻ đã được báo trước.
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَتَوَلَّ عَنۡهُمۡ حَتَّىٰ حِينٖ
Cho nên, Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy bỏ mặc họ cho tới khi thời hạn (đã đến).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَأَبۡصِرۡ فَسَوۡفَ يُبۡصِرُونَ
Và chờ xem (sự trừng phạt dành cho họ), rồi đây họ sẽ sớm thấy (sự trừng phạt đó)!
Ibisobanuro by'icyarabu:
سُبۡحَٰنَ رَبِّكَ رَبِّ ٱلۡعِزَّةِ عَمَّا يَصِفُونَ
Quang Vinh và tối cao thay Thượng Đế của Ngươi! Thượng Đế của Quyền Lực! Ngài siêu việt vượt xa những điều mà họ đã mô tả (về Ngài).
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَسَلَٰمٌ عَلَى ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Sự Bằng an dành cho các vị Sứ Giả (vinh dự của Allah)!
Ibisobanuro by'icyarabu:
وَٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Alhamdulillah, Đấng Chủ Tể của vũ trụ và vạn vật.
Ibisobanuro by'icyarabu:
 
Ibisobanuro by'amagambo Isura: Aswafati (Abari ku mirongo)
Urutonde rw'amasura numero y'urupapuro
 
Ibisobanuro bya qoran ntagatifu - Ibisobanuro mu kivietinamu - Ikigo gishinzwe gusemura cya Ruwwad - Ishakiro ry'ibisobanuro

ibisobanuro bya Qorani ntagatifu mururimi rwabavetinamu byasobanuwe n'itsinda ry'ikigo rawadi tarjamat bafatanyije n'urubuga rwitwa inzu y'amahoro

Gufunga