Check out the new design

ශුද්ධවූ අල් කුර්ආන් අර්ථ කථනය - වියට්නාම් පරිවර්තනය- රුව්වාද් පරිවර්තන මධ්‍යස්ථානය * - පරිවර්තන පටුන

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

අර්ථ කථනය පරිච්ඡේදය: අත් තව්බා   වාක්‍යය:
ٱلتَّٰٓئِبُونَ ٱلۡعَٰبِدُونَ ٱلۡحَٰمِدُونَ ٱلسَّٰٓئِحُونَ ٱلرَّٰكِعُونَ ٱلسَّٰجِدُونَ ٱلۡأٓمِرُونَ بِٱلۡمَعۡرُوفِ وَٱلنَّاهُونَ عَنِ ٱلۡمُنكَرِ وَٱلۡحَٰفِظُونَ لِحُدُودِ ٱللَّهِۗ وَبَشِّرِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
(Những người đạt được thành tựu vĩ đại đó là) những người ăn năn sám hối (với Allah), những người thờ phượng (Ngài), những người ca ngợi tán dương (Ngài), những người nhịn chay, những người cúi mình và quỳ lạy (trong Salah), những người bảo ban làm điều tốt và ngăn cản làm điều sai trái, và những người tuân theo các giới hạn của Allah. Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy báo tin mừng cho những người có đức tin.
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
مَا كَانَ لِلنَّبِيِّ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَن يَسۡتَغۡفِرُواْ لِلۡمُشۡرِكِينَ وَلَوۡ كَانُوٓاْ أُوْلِي قُرۡبَىٰ مِنۢ بَعۡدِ مَا تَبَيَّنَ لَهُمۡ أَنَّهُمۡ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَحِيمِ
Nabi và những người có đức tin không được cầu xin (Allah) tha thứ cho những kẻ đa thần ngay cả khi chúng là họ hàng sau khi đã rõ rằng chúng là bạn đồng hành của Hỏa Ngục.
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
وَمَا كَانَ ٱسۡتِغۡفَارُ إِبۡرَٰهِيمَ لِأَبِيهِ إِلَّا عَن مَّوۡعِدَةٖ وَعَدَهَآ إِيَّاهُ فَلَمَّا تَبَيَّنَ لَهُۥٓ أَنَّهُۥ عَدُوّٞ لِّلَّهِ تَبَرَّأَ مِنۡهُۚ إِنَّ إِبۡرَٰهِيمَ لَأَوَّٰهٌ حَلِيمٞ
Thật ra việc cầu xin tha thứ của Ibrahim cho cha của Y trước kia chẳng qua chỉ vì lời hứa mà Y đã hứa với cha mình. Nhưng khi (Ibrahim) đã rõ rằng cha của mình là kẻ thù của Allah, Y đã tách mình ra khỏi ông ta. Thật vậy, Ibrahim là người năng cầu nguyện (Allah) và có lòng kiên nhẫn chịu đựng.
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
وَمَا كَانَ ٱللَّهُ لِيُضِلَّ قَوۡمَۢا بَعۡدَ إِذۡ هَدَىٰهُمۡ حَتَّىٰ يُبَيِّنَ لَهُم مَّا يَتَّقُونَۚ إِنَّ ٱللَّهَ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٌ
Allah không để một dân tộc nào đi lạc sau khi Ngài đã hướng dẫn họ (đến với chân lý) cho đến khi Ngài trình bày rõ cho họ biết những gì họ nên tránh. Quả thật, Allah biết tất cả mọi thứ.
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
إِنَّ ٱللَّهَ لَهُۥ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ يُحۡيِۦ وَيُمِيتُۚ وَمَا لَكُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ مِن وَلِيّٖ وَلَا نَصِيرٖ
Quả thật, quyền thống trị các tầng trời và trái đất đều thuộc về một mình Allah, Ngài làm cho sống và làm cho chết. Và các ngươi không có bất kỳ vị bảo hộ hay vị cứu tinh nào ngoài Allah.
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
لَّقَد تَّابَ ٱللَّهُ عَلَى ٱلنَّبِيِّ وَٱلۡمُهَٰجِرِينَ وَٱلۡأَنصَارِ ٱلَّذِينَ ٱتَّبَعُوهُ فِي سَاعَةِ ٱلۡعُسۡرَةِ مِنۢ بَعۡدِ مَا كَادَ يَزِيغُ قُلُوبُ فَرِيقٖ مِّنۡهُمۡ ثُمَّ تَابَ عَلَيۡهِمۡۚ إِنَّهُۥ بِهِمۡ رَءُوفٞ رَّحِيمٞ
Thật vậy, Allah đã tha thứ cho Nabi (Muhammad), Muhajirin (những người đến Madinah tị nạn) và Ansar (những người bản địa Madinah). Họ là những người đã theo Nabi trong thời khắc khó khăn sau khi trái tim của một nhóm trong số họ gần như nghiêng về (sự hoài nghi) nhưng rồi Allah cũng đã tha thứ cho họ, bởi vì Ngài nhân từ và thương xót họ.
අල්කුර්ආන් අරාබි අර්ථ විවරණ:
 
අර්ථ කථනය පරිච්ඡේදය: අත් තව්බා
සූරා පටුන පිටු අංක
 
ශුද්ධවූ අල් කුර්ආන් අර්ථ කථනය - වියට්නාම් පරිවර්තනය- රුව්වාද් පරිවර්තන මධ්‍යස්ථානය - පරිවර්තන පටුන

රුව්වාද් පරිවර්තන මධ්‍යස්ථානයේ කණ්ඩායමක් විසින් රබ්වා හි පිහිටි ආරාධන සංගමය සහ විවිධ භාෂාවන් හරහා ඉස්ලාමීය අන්තර්ග සේවය සඳහා සංගමය සමඟ ඒකාබද්ධව පරිවර්තනය කරන ලදී.

වසන්න