Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim * - Përmbajtja e përkthimeve


Përkthimi i kuptimeve Ajeti: (37) Surja: Suretu Ibrahim
رَّبَّنَآ إِنِّيٓ أَسۡكَنتُ مِن ذُرِّيَّتِي بِوَادٍ غَيۡرِ ذِي زَرۡعٍ عِندَ بَيۡتِكَ ٱلۡمُحَرَّمِ رَبَّنَا لِيُقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَ فَٱجۡعَلۡ أَفۡـِٔدَةٗ مِّنَ ٱلنَّاسِ تَهۡوِيٓ إِلَيۡهِمۡ وَٱرۡزُقۡهُم مِّنَ ٱلثَّمَرَٰتِ لَعَلَّهُمۡ يَشۡكُرُونَ
"Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Bề tôi đã định cư con cháu(84) của bề tôi nơi thung lũng (Makkah) không có đất đai trồng trọt, gần Ngôi Đền thiêng của Ngài (Ka’bah) để cho chúng có thể dâng lễ nguyện Salah, thưa Thượng Đế bầy tôi. Bởi thế, xin Ngài làm cho tấm lòng của một số nhân loại đoái thương mà nuôi chúng với hoa quả (của họ) để chúng có thể tạ ân Ngài."
(84) Nabi Ibrahim đã đưa người vợ Hajar và đứa con Isma-'il đến định cư tại thung lũng Makkah. (Xem tiểu sử của Nabi Muhammad của Ibnu Is-haaq và Ibn Hisham)
Tefsiret në gjuhën arabe:
 
Përkthimi i kuptimeve Ajeti: (37) Surja: Suretu Ibrahim
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim - Përmbajtja e përkthimeve

Përkthimi i kuptimeve të Kuranit në vietnamishte - Përkthyer nga Hasen Abdul-Kerim - Botuar nga Kompleksi Mbreti Fehd për Botimin e Mushafit Fisnik në Medinë. Viti i botimit: 1423 h. Redaktuar nga qendra "Ruvad et-Terxheme". Çdo vërejtje a kritikë lidhur me përkthimin është e mirëseardhur.

Mbyll