Check out the new design

Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim * - Përmbajtja e përkthimeve


Përkthimi i kuptimeve Surja: El Bekare   Ajeti:
وَإِذۡ نَجَّيۡنَٰكُم مِّنۡ ءَالِ فِرۡعَوۡنَ يَسُومُونَكُمۡ سُوٓءَ ٱلۡعَذَابِ يُذَبِّحُونَ أَبۡنَآءَكُمۡ وَيَسۡتَحۡيُونَ نِسَآءَكُمۡۚ وَفِي ذَٰلِكُم بَلَآءٞ مِّن رَّبِّكُمۡ عَظِيمٞ
Và hãy nhớ lại khi TA (Allah) đã cứu các ngươi thoát khỏi đám thuộc hạ của Fir-'awn(25); chúng áp bức các ngươi bằng cực hình tàn ác: chúng giết con trai của các ngươi và tha mạng cho các phụ nữ của các ngươi; và có một sự thử thách lớn lao từ Thượng Đế của các ngươi trong sự việc đó.
(25) Là vua Phê-rô của Ai Cập cổ đại vào thời của Nabi Musa (Môi-sê).
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِذۡ فَرَقۡنَا بِكُمُ ٱلۡبَحۡرَ فَأَنجَيۡنَٰكُمۡ وَأَغۡرَقۡنَآ ءَالَ فِرۡعَوۡنَ وَأَنتُمۡ تَنظُرُونَ
Và hãy nhớ lại khi TA đã rẽ biển (Hồng hải) ra làm hai (để) cho các ngươi (chạy băng qua bờ phía bên kia) và TA đã cứu sống các ngươi và đã nhận đám thuộc hạ của Fir-'awn chết chìm (dưới biển) trong lúc các ngươi đứng nhìn rõ (cảnh tượng);
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِذۡ وَٰعَدۡنَا مُوسَىٰٓ أَرۡبَعِينَ لَيۡلَةٗ ثُمَّ ٱتَّخَذۡتُمُ ٱلۡعِجۡلَ مِنۢ بَعۡدِهِۦ وَأَنتُمۡ ظَٰلِمُونَ
Và hãy nhớ lại khi TA đã hẹn gặp Musa trong (thời gian) bốn mươi đêm rồi trong thời gian Y vắng mặt, các ngươi đã mang con bò con (đúc) ra thờ và các ngươi đã làm một điều hết sức sai quấy.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ثُمَّ عَفَوۡنَا عَنكُم مِّنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَ لَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
Rồi sau việc làm (sai quấy) đó, TA đã lượng thứ cho các ngưoi để cho các ngươi có dịp tỏ lòng biết ơn (TA).
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِذۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡفُرۡقَانَ لَعَلَّكُمۡ تَهۡتَدُونَ
Và hãy nhớ lại khi TA đã ban cho Musa Kinh Sách và Chuẩn mực (dùng phân biệt Phúc và Tội) để cho các ngươi có cơ hội được hướng dẫn (theo Chính Đạo).
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِذۡ قَالَ مُوسَىٰ لِقَوۡمِهِۦ يَٰقَوۡمِ إِنَّكُمۡ ظَلَمۡتُمۡ أَنفُسَكُم بِٱتِّخَاذِكُمُ ٱلۡعِجۡلَ فَتُوبُوٓاْ إِلَىٰ بَارِئِكُمۡ فَٱقۡتُلُوٓاْ أَنفُسَكُمۡ ذَٰلِكُمۡ خَيۡرٞ لَّكُمۡ عِندَ بَارِئِكُمۡ فَتَابَ عَلَيۡكُمۡۚ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلتَّوَّابُ ٱلرَّحِيمُ
Và hãy nhớ lại khi Musa đã nói với đám dân của Y: “Này hỡi dân ta! Quả thật, các người đã tự làm hại bản thân mình qua việc các người đã thờ con bò con; bởi thế hãy quay về sám hối với Thượng Đế của các người. Do đó, hãy tự giết (những tên tội lỗi của) các người. Điều đó tốt cho các người hơn dưới cái nhìn của Thượng Đế của các người.” Tiếp đó Ngài quay lại tha thứ cho các ngươi bởi vì quả thật Ngài là Đấng Hằng Tha Thứ, Đấng Rất Mực Khoan Dung.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِذۡ قُلۡتُمۡ يَٰمُوسَىٰ لَن نُّؤۡمِنَ لَكَ حَتَّىٰ نَرَى ٱللَّهَ جَهۡرَةٗ فَأَخَذَتۡكُمُ ٱلصَّٰعِقَةُ وَأَنتُمۡ تَنظُرُونَ
Và hãy nhớ lại khi các ngươi đã nói với Musa: “Chúng tôi sẽ không bao giờ tin tưởng thầy trừ phi chúng tôi thấy Allah công khai.” Vì thế, lưỡi tầm sét đã đánh các ngươi trong lúc các ngươi mục kích rõ (cảnh tượng).
Tefsiret në gjuhën arabe:
ثُمَّ بَعَثۡنَٰكُم مِّنۢ بَعۡدِ مَوۡتِكُمۡ لَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
Rồi TA làm cho các ngươi sống lại sau cái chết của các ngươi để cho các ngươi còn có dịp tạ ơn (Allah).
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَظَلَّلۡنَا عَلَيۡكُمُ ٱلۡغَمَامَ وَأَنزَلۡنَا عَلَيۡكُمُ ٱلۡمَنَّ وَٱلسَّلۡوَىٰۖ كُلُواْ مِن طَيِّبَٰتِ مَا رَزَقۡنَٰكُمۡۚ وَمَا ظَلَمُونَا وَلَٰكِن كَانُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ يَظۡلِمُونَ
Và TA đã đưa lùm mây đến che mát cho các ngươi (nơi sa mạc) và TA đã ban lộc và Chim cút xuống cho các ngươi (và phán): “Hãy ăn những món (thực phẩm) tốt và sạch mà TA cung cấp cho các người.” (Nhưhg họ không hài lòng với các món đó). Và (việc bất mãn của) họ không làm thiệt hại TA ; ngược lại, họ tự làm hại bản thân mình mà thôi.
Tefsiret në gjuhën arabe:
 
Përkthimi i kuptimeve Surja: El Bekare
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim - Përmbajtja e përkthimeve

Përkthimi u bë nga Hasan Abdul Kerim. Zhvillimi i kësaj vepre u bë i mundur nën mbikëqyrjen e Qendrës Ruvad et-Terxheme. Ofrohet studimi i origjinalit të përkthimit me qëllim dhënien e opinionit, vlerësimin dhe përmirësimin e vazhdueshëm.

Mbyll