Check out the new design

Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim * - Përmbajtja e përkthimeve


Përkthimi i kuptimeve Surja: El Ankebut   Ajeti:
فَمَا كَانَ جَوَابَ قَوۡمِهِۦٓ إِلَّآ أَن قَالُواْ ٱقۡتُلُوهُ أَوۡ حَرِّقُوهُ فَأَنجَىٰهُ ٱللَّهُ مِنَ ٱلنَّارِۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ
Và người dân của Y (Ibrahim) không trả lời điều nào khác ngoài điều chúng nói: “Hãy giết y hoặc thiêu sống y!” Nhưng Allah đã cứu sống Y ra khỏi lửa. Quả thật, trong (câu chuyện) đó (về Ibrahim) là những dấu hiệu cho đám người tin tưởng.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَقَالَ إِنَّمَا ٱتَّخَذۡتُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ أَوۡثَٰنٗا مَّوَدَّةَ بَيۡنِكُمۡ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۖ ثُمَّ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ يَكۡفُرُ بَعۡضُكُم بِبَعۡضٖ وَيَلۡعَنُ بَعۡضُكُم بَعۡضٗا وَمَأۡوَىٰكُمُ ٱلنَّارُ وَمَا لَكُم مِّن نَّٰصِرِينَ
Và (Ibrahim) bảo: “Các người đã tôn thờ những hình tượng thay vì Allah là vì các người yêu thương lẫn nhau ở đời này; rồi vào Ngày phục sinh, các người sẽ phủ nhận và nguyền rủa lẫn nhau và nhà ở cuối cùng của các người sẽ là hỏa ngục và các người sẽ không được ai giúp đỡ.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
۞ فَـَٔامَنَ لَهُۥ لُوطٞۘ وَقَالَ إِنِّي مُهَاجِرٌ إِلَىٰ رَبِّيٓۖ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Riêng Lut thì tin nơi Y (Ibrahim). Và Lut bảo: "Tôi sẽ dời cư về với Thượng Đế của tôi. Bởi vì quả thật, Ngài là Đấng Toàn Năng, Đấng Chí Minh."
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَوَهَبۡنَا لَهُۥٓ إِسۡحَٰقَ وَيَعۡقُوبَ وَجَعَلۡنَا فِي ذُرِّيَّتِهِ ٱلنُّبُوَّةَ وَٱلۡكِتَٰبَ وَءَاتَيۡنَٰهُ أَجۡرَهُۥ فِي ٱلدُّنۡيَاۖ وَإِنَّهُۥ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ لَمِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Và TA đã ban cho Y (Ibrahim đứa con trai) Is-haaq và (đứa cháu nội) Ya'qub và làm cho con cháu của Y tiếp thu điều mặc khải vài Kinh Sách và ban cho Y phần thưởng ở trần thế; và ở đời sau, Y sẽ thật sự gia nhập đoàn người hiền lương.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلُوطًا إِذۡ قَالَ لِقَوۡمِهِۦٓ إِنَّكُمۡ لَتَأۡتُونَ ٱلۡفَٰحِشَةَ مَا سَبَقَكُم بِهَا مِنۡ أَحَدٖ مِّنَ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Và (hãy nhớ) Lut, khi Y bảo người dân của Y: "Các người đã làm một điều hết sức khả ố mà chưa ai trong thiên hạ đã từng làm trước các người."
Tefsiret në gjuhën arabe:
أَئِنَّكُمۡ لَتَأۡتُونَ ٱلرِّجَالَ وَتَقۡطَعُونَ ٱلسَّبِيلَ وَتَأۡتُونَ فِي نَادِيكُمُ ٱلۡمُنكَرَۖ فَمَا كَانَ جَوَابَ قَوۡمِهِۦٓ إِلَّآ أَن قَالُواْ ٱئۡتِنَا بِعَذَابِ ٱللَّهِ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ
“Phải chăng các người đã giao hợp với đàn ông và chuyên đánh cướp xa lộ và làm những điều sàm sỡ trong những cuộc hội họp?” Nhưng người dân của Y không trả lời điều nào khác ngoài điều họ nói: “Ông hãy mang hình phạt của Allah đến (trừng phạt) chúng tôi đi nếu ông là một người nói thật.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
قَالَ رَبِّ ٱنصُرۡنِي عَلَى ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡمُفۡسِدِينَ
Người (Lut) thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài trợ giúp bề tôi thắng đám người thối nát này.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
 
Përkthimi i kuptimeve Surja: El Ankebut
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim - Përmbajtja e përkthimeve

Përkthimi u bë nga Hasan Abdul Kerim. Zhvillimi i kësaj vepre u bë i mundur nën mbikëqyrjen e Qendrës Ruvad et-Terxheme. Ofrohet studimi i origjinalit të përkthimit me qëllim dhënien e opinionit, vlerësimin dhe përmirësimin e vazhdueshëm.

Mbyll