Check out the new design

Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim * - Përmbajtja e përkthimeve


Përkthimi i kuptimeve Surja: El Enam   Ajeti:
۞ وَإِذۡ قَالَ إِبۡرَٰهِيمُ لِأَبِيهِ ءَازَرَ أَتَتَّخِذُ أَصۡنَامًا ءَالِهَةً إِنِّيٓ أَرَىٰكَ وَقَوۡمَكَ فِي ضَلَٰلٖ مُّبِينٖ
Và (hãy nhớ) khi Ibrahim thưa với Azar, phụ thân của Y như sau: “Phải chăng cha đã nhận các hình tượng này làm những thần linh? Con thấy cha và người dân của cha lầm lạc rõ ràng.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَكَذَٰلِكَ نُرِيٓ إِبۡرَٰهِيمَ مَلَكُوتَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَلِيَكُونَ مِنَ ٱلۡمُوقِنِينَ
Và TA (Allah) đã chỉ cho Ibrahim thấy việc cai quản các tầng trời và trái đất để cho Y trở thành một người vững lòng tin.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَلَمَّا جَنَّ عَلَيۡهِ ٱلَّيۡلُ رَءَا كَوۡكَبٗاۖ قَالَ هَٰذَا رَبِّيۖ فَلَمَّآ أَفَلَ قَالَ لَآ أُحِبُّ ٱلۡأٓفِلِينَ
Bởi thế, khi màn đêm bao phủ lấy Y, Y thấy một vì sao. Y thốt lên: “Đây là Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của ta.” Nhưng khi thấy sao lặn, Người tự bảo: “Ta không thích các vật hay lặn.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَلَمَّا رَءَا ٱلۡقَمَرَ بَازِغٗا قَالَ هَٰذَا رَبِّيۖ فَلَمَّآ أَفَلَ قَالَ لَئِن لَّمۡ يَهۡدِنِي رَبِّي لَأَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلضَّآلِّينَ
Nhưng khi thấy mặt trăng ló lên sáng ngời, Y tự bảo: “Đây là Thượng Đế của ta.” Nhưng khi thấy vầng trăng lặn mất, Y tự bảo: “Nếu Thượng Đế của ta không hướng dẫn thì chắc chắn ta sẽ bị lầm lạc.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَلَمَّا رَءَا ٱلشَّمۡسَ بَازِغَةٗ قَالَ هَٰذَا رَبِّي هَٰذَآ أَكۡبَرُۖ فَلَمَّآ أَفَلَتۡ قَالَ يَٰقَوۡمِ إِنِّي بَرِيٓءٞ مِّمَّا تُشۡرِكُونَ
Nhưng khi thấy mặt trời mọc lên rạng rỡ, Y tự bảo: “Đây là Thượng Đế của ta, vị này lớn nhất.” Nhưng khi thấy mặt trời lặn, Y lớn tiếng bảo: "Này hỡi dân ta! Ta tẩy chay những kẻ mà các người đã tôn thờ cùng chung với Allah".
Tefsiret në gjuhën arabe:
إِنِّي وَجَّهۡتُ وَجۡهِيَ لِلَّذِي فَطَرَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ حَنِيفٗاۖ وَمَآ أَنَا۠ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
“Ta thẳng thắn và thành thật hướng mặt của ta về Đấng đã sáng tạo các tầng trời và trái đất và Ta sẽ không là một người thờ đa thần”.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَحَآجَّهُۥ قَوۡمُهُۥۚ قَالَ أَتُحَٰٓجُّوٓنِّي فِي ٱللَّهِ وَقَدۡ هَدَىٰنِۚ وَلَآ أَخَافُ مَا تُشۡرِكُونَ بِهِۦٓ إِلَّآ أَن يَشَآءَ رَبِّي شَيۡـٔٗاۚ وَسِعَ رَبِّي كُلَّ شَيۡءٍ عِلۡمًاۚ أَفَلَا تَتَذَكَّرُونَ
Và người dân của Y tranh luận với Y. Y bảo họ: “Phải chăng các người tranh luận với Ta về Allah bởi vì Ngài đã hướng dẫn Ta hay sao? Ta không sợ những kẻ mà các người tổ hợp với Ngài, trừ phi Thượng Đế (Allah) của Ta muốn một điều gì khác. Sự Hiểu biết của Thượng Đế của Ta bao la, bao quát hết mọi vật (việc.) Thế các ngươi chưa thức tỉnh hay sao?
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَكَيۡفَ أَخَافُ مَآ أَشۡرَكۡتُمۡ وَلَا تَخَافُونَ أَنَّكُمۡ أَشۡرَكۡتُم بِٱللَّهِ مَا لَمۡ يُنَزِّلۡ بِهِۦ عَلَيۡكُمۡ سُلۡطَٰنٗاۚ فَأَيُّ ٱلۡفَرِيقَيۡنِ أَحَقُّ بِٱلۡأَمۡنِۖ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
"Và tại sao Ta phải sợ những kẻ (thần linh) mà các người tổ hợp với Allah trong lúc các người không sợ việc tổ hợp (thần linh) với Allah, một điều mà Allah không bao giờ chấp thuận cho các người làm. Thế giữa hai chúng ta, ai được bảo đảm an toàn nhất nếu các người biết?"
Tefsiret në gjuhën arabe:
 
Përkthimi i kuptimeve Surja: El Enam
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim - Përmbajtja e përkthimeve

Përkthimi u bë nga Hasan Abdul Kerim. Zhvillimi i kësaj vepre u bë i mundur nën mbikëqyrjen e Qendrës Ruvad et-Terxheme. Ofrohet studimi i origjinalit të përkthimit me qëllim dhënien e opinionit, vlerësimin dhe përmirësimin e vazhdueshëm.

Mbyll