Check out the new design

Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim * - Përmbajtja e përkthimeve


Përkthimi i kuptimeve Surja: El A’raf   Ajeti:

Al-'Araf

الٓمٓصٓ
Alif. Lam. Mim. Sad.
Tefsiret në gjuhën arabe:
كِتَٰبٌ أُنزِلَ إِلَيۡكَ فَلَا يَكُن فِي صَدۡرِكَ حَرَجٞ مِّنۡهُ لِتُنذِرَ بِهِۦ وَذِكۡرَىٰ لِلۡمُؤۡمِنِينَ
(Đây là) một Kinh Sách được ban xuống cho Ngươi (Muhammad!) nhưng chớ vì Nó mà tấm lòng của Ngươi sẽ thắt lại (bởi vì Nó được ban xuống) là để cho Ngươi dùng cảnh báo (những ai lầm đường lạc lối) và nhắc nhở những người có đức tin.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ٱتَّبِعُواْ مَآ أُنزِلَ إِلَيۡكُم مِّن رَّبِّكُمۡ وَلَا تَتَّبِعُواْ مِن دُونِهِۦٓ أَوۡلِيَآءَۗ قَلِيلٗا مَّا تَذَكَّرُونَ
Hãy tuân theo điều (mặc khải) đã được ban xuống cho các ngươi từ Thượng Đế (Allah) của các ngươi (hỡi nhân loại!) và chớ nghe theo người bảo hộ (hay chủ nhân) nào khác ngoài Ngài. Ít thay việc các ngươi ghi nhớ lời khuyên bảo này!
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَكَم مِّن قَرۡيَةٍ أَهۡلَكۡنَٰهَا فَجَآءَهَا بَأۡسُنَا بَيَٰتًا أَوۡ هُمۡ قَآئِلُونَ
Và có bao nhiêu thị trấn đã bị TA (Allah) tiêu diệt vì tội lỗi (của dân cư) của chúng? hình phạt của TA xảy đến cho chúng bất ngờ vào ban đêm hoặc vào lúc chúng đang nghỉ trưa.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَمَا كَانَ دَعۡوَىٰهُمۡ إِذۡ جَآءَهُم بَأۡسُنَآ إِلَّآ أَن قَالُوٓاْ إِنَّا كُنَّا ظَٰلِمِينَ
Bởi thế, khi hình phạt của TA giáng xuống chúng, chúng chỉ biết than thân (nói): “Quả thật, chúng tôi là những kẻ làm điều sai quấy.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَلَنَسۡـَٔلَنَّ ٱلَّذِينَ أُرۡسِلَ إِلَيۡهِمۡ وَلَنَسۡـَٔلَنَّ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Rồi TA (Allah) sẽ hỏi những người tiếp thu Thông Điệp và những Sứ Giả (của TA).
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَلَنَقُصَّنَّ عَلَيۡهِم بِعِلۡمٖۖ وَمَا كُنَّا غَآئِبِينَ
Bởi thế, do hiểu biết, TA (Allah) sẽ kể lại cho chúng toàn bộ sự tích bởi vì TA (Allah) không hề vắng mặt (bất cứ lúc nào và nơi nào).
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَٱلۡوَزۡنُ يَوۡمَئِذٍ ٱلۡحَقُّۚ فَمَن ثَقُلَتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ
Và việc cân đo (Phúc và Tội) vào Ngày (Xét Xử) đó xảy ra thật. Bởi thế, những ai mà bàn cân (chứa việc thiện) nặng thì sẽ là những người thành đạt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَمَنۡ خَفَّتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُم بِمَا كَانُواْ بِـَٔايَٰتِنَا يَظۡلِمُونَ
Còn những ai mà bàn cân (chứa việc thiện) nhẹ thì sẽ là những người tự hủy hoại bản thân mình vì tội đã từng xuyên tạc các dấu hiệu của TA.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَقَدۡ مَكَّنَّٰكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَجَعَلۡنَا لَكُمۡ فِيهَا مَعَٰيِشَۗ قَلِيلٗا مَّا تَشۡكُرُونَ
Và quả thật, TA (Allah) đã định cư các ngươi trên trái đất và tạo nơi đó làm phương tiện sinh sống cho các ngươi. Ít thay việc các ngươi tỏ lòng biết ơn.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَقَدۡ خَلَقۡنَٰكُمۡ ثُمَّ صَوَّرۡنَٰكُمۡ ثُمَّ قُلۡنَا لِلۡمَلَٰٓئِكَةِ ٱسۡجُدُواْ لِأٓدَمَ فَسَجَدُوٓاْ إِلَّآ إِبۡلِيسَ لَمۡ يَكُن مِّنَ ٱلسَّٰجِدِينَ
Và quả thật, TA (Allah) đã tạo hóa các ngươi rồi ban cho các ngươi hình thể rồi TA bảo các Thiên Thần quỳ xuống chào Adam và chúng quỳ xuống ngoại trừ Iblis; nó không chịu phủ phục.
Tefsiret në gjuhën arabe:
 
Përkthimi i kuptimeve Surja: El A’raf
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim - Përmbajtja e përkthimeve

Përkthimi u bë nga Hasan Abdul Kerim. Zhvillimi i kësaj vepre u bë i mundur nën mbikëqyrjen e Qendrës Ruvad et-Terxheme. Ofrohet studimi i origjinalit të përkthimit me qëllim dhënien e opinionit, vlerësimin dhe përmirësimin e vazhdueshëm.

Mbyll